Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.08 KB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỚC

MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TỪ THỰC
TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Hà Nội, năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỚC

MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TỪ THỰC
TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 8.38.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC TS. LÊ TƯỜNG VY

Hà Nội, năm 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích
dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hồng Phước


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM.................................................................................................12
1.1. Khái

niệm, đặc điểm miễn trách nhiệm hình sự.........................12

1.2............................................................................................................................ Nguyên

tắc, ý nghĩa, tác dụng của phân loại miễn trách nhiệm hình sự...20
1.3. Phân
1.4.


biệt miễn TNHS và miễn hình phạt..................................21

Khái quát lịch sử hình thành và phát triển các quy phạm về miễn

trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam...................24
1.5.

Quy định của pháp luật hình sự một số nước trên thế giới về miễn

trách nhiệm hình sự.......................................................................33
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI...............38
2.1. Quy

định của Bộ luật hình sự 2015 về miễn trách nhiệm hình sự

38

2.2. Thực

tiễn áp dụng miễn trách nhiệm hình sự trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai............................................................................................49

Chương 3: HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.........................64
3.1. Sự


cần thiết của việc hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt
Nam

về chế định miễn trách nhiệm hình sự.............................................64
3.2.

Một số kiến nghị đối với quy định về miễn trách nhiệm hình sự cần

được hướng dẫn để tạo điều kiện thuận lợi trong thực tiễn áp dụng 66


3.3. Những

giải pháp khác nhằm áp dụng đúng các quy định của pháp luật

hình
về miễn trách nhiệm hình sự trên địa bàn tỉnh Đồng Nai................68
KẾT LUẬN.....................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS :

Bộ luật Hình sự

BTP

Bộ Tư pháp


:

TNHS :

Trách nhiệm hình sự

TA

Tịa án

:

TAND :

Tịa án nhân dân

TTHS :

Tố tụng hình sự

XHCN :

Xã hội chủ nghĩa

VKS

Viện kiểm sát

:


CQĐT :

Cơ quan điều tra

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Miễn trách nhiệm hình sự giai đoạn xét xử trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai từ 2015-2020..................................................................51
Bảng 2: Bảng so sánh tỷ lệ miễn tnhs/ hình phạt............................52
của TAND Đồng Nai và TAND cả nước.........................................52
Bảng 3: Miễn trách nhiệm hình sự giai đoạn điều tra, truy tố trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai từ 2015-2020..................................................52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Mahatma Gandhi – vĩ nhân lớn của đất nước Ấn Độ đã từng
nói “Cơng lý mà tình u mang lại là sự đầu hàng, công lý mà luật
pháp mang lại là sự trừng phạt. Justice that love gives is a
surrender, justice that law gives is a punishment”.
Đúng vậy, khi pháp luật ẩn chứa đằng sau sự trừng trị là tính
nhân đạo nhân văn, việc áp dụng pháp luật nhằm giúp cho người
phạm tội sửa chữa những lỗi lầm, phát huy phần NGƯỜI trong
bản chất con người của mình.
Ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 49/NQTW về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020; trong đó, xác
định nhiệm vụ “coi trọng việc hồn thiện chính sách hình sự và
thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính
hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội”[16, Tr4].
Miễn trách nhiệm hình sự (TNHS) là một trong những chế
định quan trọng của Luật Hình sự Việt Nam thể hiện rõ nét nhiệm

vụ nêu trên. Đây là biện pháp mang tính chất khoan hồng, nhân
đạo của Nhà nước ta, thông qua việc các cơ quan tiến hành tố
tụng quyết định xoá bỏ hậu quả pháp lý cho người thực hiện hành
vi phạm tội mà hành vi đó đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Quy
định này tạo điều kiện cho người phạm tội có mơi trường để tự
cải tạo, giáo dục, nhanh chóng trở thành người lương thiện, có
ích cho xã hội mà khơng phải gánh chịu các hậu quả pháp lý bất
lợi của TNHS.
Chế định miễn TNHS trong BLHS năm 2015 được xây dựng
7


dựa trên tinh thần kế thừa những quy định của BLHS 1985 và
BLHS năm 1999 với nhiều nội dung mới quán triệt tinh thần của
Hiến pháp 2013, đề cao tính tích cực, hướng thiện của con
người. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng pháp luật, do một số
nội dung miễn TNHS vẫn còn bất cập nên dẫn đến việc các cơ
quan
tiến hành tố tụng nhận thức không đúng, áp dụng pháp luật khơng
thống nhất, chẳng hạn: tình tiết do chuyển biến của tình hình mà
người phạm tội khơng cịn nguy hiểm cho xã hội nữa khơng rõ
ràng, tiêu chí xác định bệnh hiểm nghèo chưa cụ thể, cho phép
miễn TNHS mang tính tùy nghi dẫn đến việc áp dụng tùy tiện... Vì
vậy, cần có sự quan tâm nghiên cứu quy định về miễn TNHS tại
Điều 29 BLHS năm 2015 một cách thấu đáo trên cơ sở phát hiện
các vướng mắc, bất cập từ thực tiễn áp dụng pháp luật để đề
xuất những giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về chế định
này.
Đồng Nai là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía đơng Thành phố
Hồ Chí Minh và là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế

trọng điểm phía Nam. Với nền kinh tế phát triển năng động, Đồng
Nai cũng đang đứng trước những thách thức về tình hình phát
triển tội phạm gia tăng, việc đấu tranh phòng, chống các loại tội
phạm đang đè nặng lên vai trò của các cơ quan tư pháp trong
việc áp dụng pháp luật hình sự.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Miễn
trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai” làm đề tài luận
văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
8


Miễn TNHS là chế định thể hiện rõ nét nhất chính sách phân
hố TNHS và chính sách nhân đạo của luật hình sự. Chính vì vậy,
nhiều nhà nghiên cứu luật học trong và ngoài nước rất quan tâm
đến đề tài này.
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước

Liên quan đến đề tài nghiên cứu, có các cơng trình nghiên cứu
ở nước ngồi gồm một số cơng trình nghiên cứu bằng tiếng Anh và
tiếng Nga, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về công trình nghiên cứu bằng tiếng Anh:
- Michael Bogdan (chủ biên), Mục 4 - Miễn trách nhiệm hình

sự, trong sách: Luật hình sự Thụy Điển trong kỷ nguyên mới,
Nxb. Elanders Gotab, Stockholm, 2000;
- TS. AgnêBaransKaitê và TS. Jonas Prapistis, Miễn trách

nhiệm hình sự và mối quan hệ với Hiến pháp và tư pháp, Tạp chí
Tư pháp, Cộng hịa Látvia, số 7 (85)/2006;

- GabrielHallevy, The Matrix of Derivative Criminal Liability,
Nxb.
Spinger, London, 2012;
- Iveta VitkutėZvezdinienė, Exemption from Criminal Liability:
the Problems of the Implementation of the Presumption of
Innocence Principle, Social Studies Journal, Lithuania,số 04/2009;
Thứ hai, về cơng trình nghiên cứu bằng tiếng Nga:
- Iakovlev A. M, “Cuộc đấu tranh chống tình trạng tái phạm”,

Maxcova, 1964;
- Bagri-Sakhamatov L.V, “Trách nhiệm hình sự và hình phạt”,

NXb. Đại học, Minsk, 1976;
- TkatrevxkiIu. M, “Trách nhiệm hình sự và cơ sở của trách

nhiệm hình sự”. Chương 2 – Trong sách: Luật hình sự Xơ Viết
9


(Phần chung), Nxb.
ĐHTH Maxcova, 1981;
- Naumov A. V. “Trách nhiệm hình sự và cơ sở của trách

nhiệm hình sự”. Chương 10 – Trong sách: Giáo trình Luật hình sự
(Phần chung), Nxb. XPARK, Maxcova, 1996,…
Những cơng trình nghiên cứu này đã tổng hợp những vấn đề
lý luận về TNHS nói chung, đây là những vấn đề được các nhà
luật học trên thế giới thừa nhận về khái niệm, bản chất của TNHS
nói chung. Những vấn đề lý luận của TNHS được đề cập đến
trong các cơng trình trên là cơ sở quan trọng để tác giả tiếp cận

dưới góc độ miễn TNHS của pháp luật Việt Nam.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Với tư cách là một chế định cơ bản của Luật Hình sự, miễn
TNHS thu hút sự quan tâm nghiên cứu của đông đảo các học giả
trong nước, được thể hiện qua các cơng trình nghiên cứu như
sau:
2.2.1. Nhóm các luận án, luận văn, Khóa luận
- Trịnh Tiến Việt, “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về miễn

trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam”, luận án tiến sĩ
luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008. Trong
cơng trình nghiên cứu tầm tiến sĩ này tác giả đã phân tích những
vấn đề cơ bản miễn TNHS và thực tiễn áp dụng chế định này
theo quy định của BLHS năm 1999.
- Mai Khắc Phúc, Biện pháp miễn, giảm trách nhiệm hình sự

trong Bộ luật Hình sự 1999, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường đại
học Luật TPHCM, năm 2006; trong luận văn tác giả đề cập vấn đề
lý luận, thực tiễn của các biện pháp miễn TNHS theo quy định của
10


BLHS năm 1999.
- Mai Thị Thuỷ, Miễn, giảm trách nhiệm hình sự đối với người

chưa thành niên phạm tội trong Luật Hình sự Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ, Trường ĐH Luật TPHCM, năm 2013.
- Đặng Ngọc Huy, Miễn trách nhiệm hình sự theo Luật Hình


sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2015;
- Võ Chí Vương, Miễn, giảm trách nhiệm hình sự trong chấp

hành án theo pháp luật Hình sự Việt Nam. Lý luận và thực tiễn,
Khoá luận tốt nghiệp, Trường đại học Luật TPHCM, năm 2002,
- Đỗ Thị Thư Nhàn, Biện pháp miễn trách nhiệm hình sự trong

Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 – Những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Khoá luận tốt nghiệp, Trường đại học Luật TPHCM,
năm 2012;
- Trần Thị Thơ, Biện pháp miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ

luật Hình sự 1999. Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khóa luận
tốt nghiệp, Trường đại học Luật TPHCM, năm 2015.
- Nguyễn Ngọc Thương, Miễn trách nhiệm hình sự trong Luật

Hình sự Việt Nam, Khố luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật
TPHCM, 1999.
Qua tiếp cận các cơng trình trong nước cho thấy rằng đề tài
miễn TNHS được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Đây cũng là
nguồn tư liệu phong phú làm nền tảng cho tác giả nghiên cứu đề
tài của mình. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên, một mặt
chỉ nghiên cứu những vấn đề chung của miễn TNHS hoặc là đi
vào các biện pháp miễn TNHS cụ thể.
Về thực tiễn, do hầu hết các cơng trình trên nghiên cứu trước
11


năm 2015 nên chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu áp dụng các quy

định của BLHS năm 1999. Điều đó cho thấy việc miễn TNHS theo
Điều 29 BLHS 2015 vẫn đang còn bỏ ngỏ, đặc biệt là một số
trường hợp miễn TNHS mới mà BLHS 2015 mới bổ sung. Đây là
nhiệm vụ mà trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ làm sáng tỏ.
2.2.2. Nhóm các sách chuyên khảo, giáo trình

Chế định miễn TNHS được đề cập đến trong các sách chuyên
khảo như:
- Chương XVIII Miễn trách nhiệm hình sự, trong sách: Giáo

trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung). Tập thể tác giả do
GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
2001;
- TSKH. Lê Cảm, “Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong

luật hình sự Việt Nam” (Nhà nước và pháp luật Việt Nam trước
thềm thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2002) ;
- TS. Trịnh Tiến Việt, “Trách nhiệm hình sự và miễn trách

nhiệm hình sự“(Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2010), Chương 3,
Trong sách: Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2013 và Pháp luật hình sự Việt Nam về miễn
trách nhiệm hình sự và thực tiên áp dụng, Nxb. Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2013;
- TS.ng Chu Lưu, “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự Việt

Nam 1999” – Tập 1. Phần chung (Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, năm 2001) đã đề cập đến vấn đề miễn TNHS và phân tích
các trường hợp miễn TNHS.
Vấn đề miễn TNHS là một nội dung lớn trong Luật Hình sự. Vì

vậy, từ xưa đến nay, từ Đơng sang Tây, các cơng trình nghiên
12


cứu lý luận về vấn đề này rất phong phú- đây là nguồn tư liệu quý
giá làm cơ sở nền tảng vững chắc cho tác giả tiếp cận đề tài của
mình. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy các cơng trình nghiên cứu trên
chủ yếu phân tích về lý luận và quy định của pháp luật về miễn
TNHS trên cơ sở BLHS 1999 và BLHS 1999 (sửa đổi, bổ sung
2009). Ngoài ra, một số cơng trình đưa ra những đánh giá chi tiết
thực trạng dựa trên số liệu của tình hình áp dụng các biện pháp
miễn TNHS trên thực tế. Từ đó, nêu lên những bất cập, hạn chế
của quy định pháp luật còn tồn tại và đưa ra phương hướng giải
quyết phù hợp.
2.2.3. Nhóm các bài viết, bài báo

Nghiên cứu về đề tài này, hiện nay có nhiều bài viết, bài báo
có nội dung liên quan. Tuy nhiên, tác giả chỉ chọn lọc một số bài
viết, bài báo viết về chế định này theo quy định của BLHS năm
2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:
- Tác giả Trịnh Việt Tiến trong bài viết “Miễn trách nhiệm hình

sự theo Bộ luật Hình sự năm 2015 và những vấn đề đặt ra trong
quá trình áp dụng” trên tạp chí Luật học, số 07 năm 2016. Trên cơ
sở phân tích các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về miễn
TNHS, bài viết nêu lên những vấn đề đặt ra trong quá trình áp
dụng và đề xuất hướng sửa đổi phù hợp.
- Tác giả Phạm Mạnh Hùng trong bài viết “Một số ý kiến về

các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về chế định miễn

trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt” trên tạp chí Khoa học
Kiểm sát, số 02 năm 2016. Nội dung chủ yếu của bài viết là phân
tích quy định mới về miễn TNHS và miễn hình phạt của BLHS
2015 so với BLHS 1999. Từ đó, nêu lên những bất cập cần được
13


hoàn thiện của hai chế định này trên thực tế.
- Tác giả Đinh Văn Quế trong bài viết Chế định miễn trách

nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự 2015 trên tạp chí Luật sư
Việt Nam, số 10 năm 2017. Bài viết phân tích từng trường hợp cụ
thể của việc áp dụng biện pháp miễn TNHS tại Điều 29 BLHS
2015 trên cơ sở quy định pháp luật và thực tế áp dụng. Từ đó tác
giả đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
này.
- Tác giả Lê Nam trong bài viết Bàn về trường hợp miễn trách

nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự Việt Nam trên tạp chí Dân
chủ và pháp luật, số 09 năm 2016. Nội dung bài viết xoay quanh
giải quyết các vấn đề về lý luận chung về miễn trách nhiệm hình
sự, giới thiệu về các trường hợp miễn TNHS trong BLHS 2015.
Bên cạnh đó, bài viết đặt ra vấn đề khi áp dụng và đề xuất hướng
giải quyết cụ thể cho trường hợp miễn TNHS tại khoản 3 Điều 29
BLHS 2015.
Mặt khác, một số tác giả cũng có cơng trình nghiên cứu về
chế định miễn trách nhiệm hình sự theo các mức độ khác như: 1)
Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam
(Tạp chí Khoa học (KHXH), số 4/1997) của TS. Nguyễn Ngọc Chí;
2) Về chế định miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt

Nam (Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3/1988) và về chế định
miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999 (Tạp
chí Dân chủ và pháp luật, số 12/2001) của PGS.TS Phạm Hồng
Hải; 3) Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự (Tạp chí
Luật học, số 5/1997) của TS. Lê Thị Sơn; 4) Một số ý kiến về
miễn trách nhiệm hình sự (Tạp chí Tịa án nhân dân, số 2/1993)
14


và Hoàn thiện các quy định của luật tố tụng hình sự về đình chỉ
điều tra và đình chỉ vụ án (Tạp chí Kiểm sát, số 5/2002) của tác
giả Phạm Mạnh Hùng; 5) Những trường hợp được miễn trách
nhiệm hình sự theo Điều 48 Bộ luật hình sự (Tạp chí Kiểm sát, số
chuyên đề về Bộ luật hình sự, số 4/1999) của tác giả Thái Quế
Dung; 6) Miễn trách nhiệm hình sự trong trường hợp "Do sự
chuyển biến của tình hình mà người phạm tội khơng cịn

15


nguy hiểm cho xã hội nữa" theo quy định của Điều 25 Bộ luật
hình sự (Tạp chí Kiểm sát, số 1/2002) của tác giả Nguyễn Hiển
Khanh; 7) Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với miễn hình phạt
(Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2/2004) của TSKH Lê Cảm và
Trịnh Tiến Việt; 8) Hoàn thiện các quy định về miễn trách nhiệm
hình sự (Tạp chí Kiểm sát, số 5/2004); Về chế định miễn trách
nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, Tạp chí
Khoa học, chuyên san Kinh tế.
Nghiên cứu các bài viết trên các tạp chí khoa học cho thấy do
chỉ dừng lại ở góc độ là bài viết học thuật được giới thiệu trên tạp

chí nên phạm vi nghiên cứu chưa bao quát hết các vấn đề về
biện pháp miễn TNHS theo quy định của BLHS 2015.
Việc tìm hiểu các bài viết giúp tác giả hiểu sâu về vấn đề cần
nghiên cứu, để từ đó định hướng nghiên cứu cho cơng trình của
mình một cách phù hợp. Vấn đề về miễn TNHS là một vấn đề
không mới nhưng trong những nội dung về miễn TNHS tại Điều
29 BLHS 2015 đã có sự thay đổi đáng kể. Mặt khác vấn đề áp
dụng miễn TNHS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được áp dụng phù
hợp với thực tiễn của địa phương là một vấn đề cần nghiên cứu.
Dựa trên những tài liệu đã nghiên cứu, với khoá luận này, tác
giả không chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về miễn
TNHS mà còn đi sâu vào phân tích từng trường hợp cụ thể của
nội dung miễn TNHS tại Điều 29 BLHS 2015 trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. Tác giả tập trung phân tích và làm rõ những điểm mới,
khảo sát, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan nhằm đề
xuất những kiến nghị phù hợp trong việc xây dựng và áp dụng
pháp luật. Vì vậy, nghiên cứu về miễn TNHS từ thực tiễn tỉnh
16


Đồng Nai đạt được mục tiêu tính mới của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luật, pháp luật và
nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về các trường hợp miễn
TNHS tại Điều 29 BLHS 2015 từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai, tác giả
đánh giá thực trạng cũng như những vướng mắc, bất cập của
pháp luật hiện hành và đề xuất, kiến nghị, giải pháp hoàn thiện
quy định pháp luật về chế định miễn TNHS theo quy định của

BLHS 2015 nhằm mục đích xây dựng được khung pháp lý an
toàn cho việc áp dụng, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Căn cứ việc xác định mục đích từ cơ sở nêu trên, luận văn
được tiến hành nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất, về mặt lý luận cần phân tích và làm sáng tỏ khái

niệm, nội dung, đặc điểm phân loại của miễn trách nhiệm hình sự.
- Thứ hai, khái quát lịch sử hình thành và phát triển các quy

phạm về miễn TNHS để có cái nhìn xun suốt về tư duy pháp lý
của một quá trình lịch sử đối với vấn đề miễn TNHS từ sau năm
1945 đến nay.
- Thứ ba, nghiên cứu vấn đề miễn TNHS của một số nước

trên thế giới; đặc biệt, là các nước có tầm ảnh hưởng đến pháp
luật Việt Nam như: pháp luật của Cộng Hoà Liên bang Nga; của
Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào…trên cơ sở có cái nhìn so sánh
một cách toàn diện.
- Thứ tư, nghiên cứu thực tiễn áp dụng vấn đề miễn TNHS từ

địa bàn tỉnh Đồng Nai, tìm ra những hạn chế, vướng mắc để đưa
17


ra các giải pháp hoàn thiện việc áp dụng pháp luật về chế định
miễn TNHS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


Miễn trách nhiệm hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề áp dụng miễn

TNHS trong phạm vi tỉnh Đồng Nai.
- Về thời gian: Các bản án, quyết định đình chỉ điều tra, quyết

định đình chỉ vụ án mà luận văn nghiên cứu áp dụng miễn TNHS
từ năm 2015-2020.
- Nội dung nghiên cứu: Với một dung lượng của đề tài luận

văn nghiên cứu trong phạm vi địa phương là địa bàn tỉnh Đồng
Nai, luận văn không nghiên cứu tất cả các trường hợp miễn
TNHS theo Điều 29 BLHS năm 2015 trên phạm vi cả nước mà
luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn
áp dụng quy định pháp luật liên quan đến các trường hợp miễn
TNHS từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Việc nghiên cứu luận văn được vận dụng từ cơ sở hệ thống
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN; những thành tựu của các ngành khoa học: Triết học, tội
phạm học, luật hình sự, tâm lý học, xã hội học. Các cơng trình
nghiên cứu, sách nghiên cứu, sách chuyên khảo của các nhà
khoa học trong nước.
18



5.2. Cơ sở thực tiễn

Cơ sở thực tiễn của luận văn là những bản án, quyết định của
các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan đến áp dụng các tình tiết
miễn TNHS theo quy định của BLHS năm 1999, BLHS năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
5.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài, tác
giả sử dụng các phương pháp: Lịch sử, lơgíc, hệ thống, thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong luận
văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả
áp dụng chế định miễn TNHS theo quy định tại Điều 29 BLHS
năm 2015 trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử.
Những giải pháp đề cập trong đề tài luận văn giúp các cơ
quan có thẩm quyền xem xét, nghiên cứu áp dụng, góp phần
nâng cao hiệu quả áp dụng chế định miễn TNHS theo quy định
của pháp luật hình sự Việt Nam.
Luận văn nêu trên có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói
chung, khoa học luật hình sự cũng như việc áp dụng chế định
miễn TNHS của các cơ quan tiến hành tố tụng...
7. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và

danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của luận văn được chia
thành ba chương:
19


- Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về miễn trách

nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về

miễn trách nhiệm hình sự trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm bảo đảm áp dụng đúng

các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm hình sự trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai

20


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ MIỄN
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm miễn trách nhiệm hình sự
1.1.1. Khái niệm miễn trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, được
áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, được
thể hiện bằng việc người phạm tội bị áp dụng một hoặc nhiều các
biện pháp cưỡng chế hình sự khác nhau của Nhà nước do Luật

Hình sự quy định.
Trong khoa học luật hình sự Việt Nam, tuy có nhiều cách thể
hiện khác nhau, song tựu trung lại các nhà khoa học luật hình sự
nước ta về cơ bản đều thống nhất về nội hàm của khái niệm
TNHS- là hậu quả pháp lý bất lợi được áp dụng đối với người
thực hiện hành vi phạm tội và được thể hiện bằng việc áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do luật hình
sự quy định [7, tr. 122], [13, tr. 14], [27, tr. 281-282], [32, tr. 14],
[50, tr. 65].
Trong Luận án tiến sỹ luật học của Trịnh Tiến Việt cho rằng
“trách nhiệm hình sự được hiểu là một dạng của trách nhiệm
pháp lý và là hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện tội phạm
và được thể hiện bằng việc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
cưỡng chế của Nhà nước do luật hình sự quy định đối với người
phạm tội.” [ 50.tr 26]
21


Trên thực tế, các tội phạm và trường hợp phạm tội đều
khơng giống nhau. Do đó, để cơng tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm đạt hiệu quả cũng như phân hóa các trường hợp phạm tội
để có đường lối xử lý phù hợp, cơng bằng, chính xác và đúng
pháp luật. Đặc biệt sự phân hóa các trường hợp tội phạm và
người phạm tội cịn thể hiện ở chỗ khơng phải tất cả trường hợp
đều
bị truy cứu TNHS khi có đầy đủ những điều kiện nhất định thì một
người đã phạm tội họ có thể được miễn TNHS.
Về mặt lý luận pháp luật hình sự cho thấy khi việc truy cứu
TNHS đối với một người là khơng cần thiết do tính chất nguy
hiểm cho xã hội của hành vi thì sẽ có trường hợp trên thực tế

Nhà nước khơng buộc người đó phải chịu TNHS mà cho họ được
miễn TNHS. Vì vậy, việc đặt ra chế định miễn TNHS đối với người
thực hiện hành vi phạm tội ở chừng mực nhất định thể hiện chính
sách phân hố tội phạm; đồng thời, thể hiện sự khoan hồng, nhân
đạo của Nhà nước đối với người phạm tội. Qua đó, nhằm động
viên, khuyến khích họ lập cơng chuộc tội, nhanh chóng hịa nhập
với cộng đồng và xã hội.
Trên cơ sở khái niệm TNHS được đề cập như trên, khái
niệm miễn TNHS được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền căn
cứ vào từng giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng cụ thể hủy bỏ
việc áp dụng các hậu quả pháp lý được áp dụng đối với người
thực hiện hành vi phạm tội khi có các căn cứ do pháp luật hình sự
quy định.
Miễn TNHS là một chế định quan trọng thể hiện chính sách
nhân đạo của pháp luật hình sự. Tuy nhiên, về mặt khoa học
pháp lý thì mãi đến BLHS năm 1985, chế định miễn TNHS mới
22


được nhà làm luật nước ta ghi nhận chính thức. Xét về phương
diện pháp lý thì bản chất pháp lý của chế định miễn TNHS là tư
tưởng nhân đạo được thực hiện bởi các cơ quan tiến hành tố
tụng trong quá trình áp dụng mà căn cứ vào các điều kiện cụ thể
theo chế định miễn TNHS đối với người mà hành vi của người đó
đã thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể
trong BLHS để xem xét miễn TNHS cho họ. Các điều kiện được
miễn TNHS được quy định cụ thể trong Phần Chung và Phần Các
Tội phạm của BLHS năm 2015. Mặc dù người được miễn TNHS
không phải chịu các hậu quả pháp lý hình sự bất lợi của việc
phạm tội nhưng có thể phải chịu một hoặc nhiều biện pháp

cưỡng chế phi hình sự được quy
định trong các ngành luật khác như: Luật Xử lý vi phạm hành
chính, Luật Cơng chức, Luật Viên chức; Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước...
Cùng với khái niệm TNHS, miễn TNHS cũng được các nhà
lý luận định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:
Theo quan điểm của tác giả người Nga B.X. Xavelôva:
“Miễn trách nhiệm hình sự được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa hẹp khơng kèm theo việc quyết định hình phạt, tức là miễn trách
nhiệm hình sự do Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát thực hiện,
cũng như do Tòa án thực hiện (khi không đưa ra bản án kết tội
đối với người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự) và theo
nghĩa rộng - suy cho cùng đó cũng đồng thời chính là miễn hình
phạt [55, tr. 428]. Hay tác giả Kêlina X.G (Liên bang Nga) cho
rằng: "Miễn trách nhiệm hình sự là việc hủy bỏ sự đánh giá tiêu
cực đối với người đó dưới hình thức bản án" [56, tr. 31].
23


Quan điểm này cũng có những hạt nhân hợp lý của nó như
việc thừa nhận một người phải có TNHS thì mới có thể được
miễn TNHS mà việc xác định một người có hay khơng là thuộc
thẩm quyền của Tịa án. Điều này cũng được Hiến pháp 2013 quy
định: “Người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi
được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của
Tịa án đã có hiệu lực pháp luật” (khoản 1 Điều 31) [19/tr5]. Cụ
thể hóa trong Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) Việt Nam 2015
được xây dựng và thực hiện theo 27 nguyên tắc cơ bản (từ Điều
7 đến Điều 33).
Các nhà lý luận hình sự Việt Nam đề cập đến khái niệm
miễn TNHS ở những khía cạnh sau:

- Quan điểm thừa nhận nội dung và chỉ rõ bản chất pháp lý

của Miễn TNHS “là một chế định nhân đạo của luật hình sự Việt
Nam và được thể hiện bằng việc xóa bỏ hậu quả pháp lý của
việc thực hiện hành vi nguy hiểm choxã hội bị luật hình sự cấm
đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó" [8, tr.
7];
- Quan điểm ghi nhận nội dung và hậu quả pháp lý của miễn

TNHS nhưng không đề cập thẩm quyền áp dụng và giai đoạn áp
dụng: Miễn trách nhiệm hình sự là "miễn những hậu quả pháp lý
đối với một tội phạm do pháp luật quy định" [45, tr. 269] hay là
"không buộc tội một người chịu trách nhiệm hình sự về tội mà họ
đã thực hiện" [43, tr. 321];
- Nhóm quan điểm ghi nhận tương đối đầy đủ về nội dung,

phân định các giai đoạn áp dụng, thẩm quyền áp dụng và hậu
quả pháp lý: Miễn trách nhiệm hình sự là "miễn truy cứu trách
24


nhiệm hình sự và đương nhiên kéo theo phải miễn chịu các hậu
quả tiếp theo do việc thực hiện trách nhiệm hình sự từ phía Nhà
nước đem lại như: miễn bị kết tội, miễn phải chịu biện pháp
cưỡng chế của trách nhiệm hình sự và miễn bị mang án tích.
Trên thực tiễn ở giai đoạn xét xử có thể có trường hợp người
phạm tội được Tòa án miễn trách nhiệm hình sự. Và theo đó,
miễn trách nhiệm hình sự chỉ bao gồm miễn chịu biện pháp
cưỡng chế của trách nhiệm hình sự và mang án tích" [41, tr. 19];
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các nhà lý

luận hình sự đều thống nhất một số nội dung quan trọng của chế
định miễn TNHS: Nội dung, điều kiện, thủ tục các hình thức miễn
TNHS.
Trên cơ sở tổng kết các quan điểm khoa học đã nêu, kết
hợp với việc phân tích các quy định của pháp luật hình sự có liên
quan, dưới góc độ khoa học luật hình sự, theo chúng tơi khái
niệm miễn TNHS có thể được định nghĩa như sau: Miễn trách
nhiệm hình sự là một chế định nhân đạo của pháp luật hình sự
Việt Nam, là sự hủy bỏ việc áp dụng các hậu quả pháp lý đối với
người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi họ thực
hiện những hành vi phạm tội được quy định trong BLHS nếu đáp
ứng các điều kiện được miễn TNHS mà pháp luật quy định.
1.1.2. Đặc điểm miễn trách nhiệm hình sự

Căn cứ các khái niệm đã đề cập như trên và trên cơ sở
nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự hiện hành về chế
định miễn TNHS, có thể chỉ ra một số đặc điểm cơ bản của chế
định này như sau:
Thứ nhất, miễn TNHS là người thực hiện tội phạm được miễn
25


×