Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THẢO LUẬN TMU đề tài tìm hiểu về hiệp định tự vệ (AS) trong khuôn khổ WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.63 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Tìm hiểu về hiệp định tự vệ (AS) trong khn khổ WTO

Lớp học phần: 2117PLAW3111
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Ngọc Diệp

Hà Nội, tháng 4 năm 2021.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM


STT

Họ và Tên

34

Nguyễn Thúy Hoa

35

Dương Thịị̣ Hòa

36

Nguyễn Thịị̣ Hòa

37



Nguyễn Thịị̣ Minh Hòa

38

Nguyễn Thịị̣ Hồng

39

Nguyễn Thu Hồng

40

Phạị̣m Thịị̣ Hồng

41

Đào Thịị̣ Huệ

42

Trần Thiên Hùng

43

Tơ Đình Hưng

44

Đỗ Thịị̣ Thanh Hương


Lời mở đầu................................................................................................................... 1
Nội dung....................................................................................................................... 2
I. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh của hiệp định..............................2


1. Đối tượng áp dụng của hiệp định...................................................................... 2
2. Hiệp định điều chỉnh đối tượng nào và trong hoàn cảnh nào..........................2
3. Phạm vi điều chỉnh của hiệp định.................................................................... 3
II. Hoàn cảnh ra đời của hiệp định......................................................................... 4
1. Lý do ra đời:..................................................................................................... 4
2. Vai trị của hiệp định trong WTO.................................................................... 4
III.

Tóm tắt nội dung chính của hiệp định.......................................................... 5

1. Các khía cạnh hiệp định đề cập đến............................................................... 5
2. Hiệp định điều chỉnh các quan hệ của hiệp định như thế nào......................9
IV.

Ngoai lê v ̣ a thỏa thuâṇ liên quan đến các thanh viên trong hiêp ̣ đinh......10

1. Ngoại lệ của hiệp định.................................................................................. 10
2. Việt Nam có tham gia hiệp định này không?.............................................. 10
3. ViêṭNam co thực hiêṇ các cam kết va lô t ̣ rình thực hiêṇ cam kết cua Viêṭ
Nam...................................................................................................................... 10
Việt Nam có bảo lưu quyền gìì̀ trong hiệp định hay khơng? Hay Việt Nam
tn thủ tồn bộ?....................................................................................................
11
4.


V. Tính tương thích của pháá́p luật Việt Nam so với hiệp định tự ̣ vệ AS............12
1. Biện pháp tự vệ tạm thời............................................................................... 12
2. Các biện pháp tự vệ khác.............................................................................. 13
3. Việc bồi thường khi áp dụng biện pháp tự vệ............................................... 13
4. So sánh quy định diễn tiến không lường trước được, với điều kiện áp dụng
biện pháp tự vệ theo pháp luật Việt Nam............................................................ 14
Kếá́t luận...................................................................................................................... 16
Tài liệu tham khảo:................................................................................................... 17


Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tếế́ thếế́ giới hiện đạị̣i và năng động đang có xu hướng “Tồn
cầu hóa”, mở cửa và hội nhập, mỗi quan hệ giữa các quốc gia được thiếế́t lập càng rộng
rãi và chặt chữ trên mọi lĩnh vực. Nhận thức được điều đó, Việt nam nhanh nhạị̣y để có
những bước chuyển mình theo kịị̣p thếế́ giới. Bắt đầu từ đạị̣i hội Đảng VI (1986) xác
địị̣nh đường hướng phải “đổi mới” và thực hiện cơng cuộc “hiện đạị̣i hó-cơng nghiệp
hóa”, Đất nước ta đã có những bước tiễn vượt bậc cả về kinh tếế́,văn hóa và xã hội. Với
mục tiêu “Đa dạị̣ng hóa thịị̣ trường, đa phương hóa mối quan hệ kinh tếế́”, Việt nam đang
hướng tói con đường xuất khẩu hang hóa để tìm kiếế́m và mở rộng thịị̣ trường; từ đó
nâng cao sức cạị̣nh tranh và hiệu quả của nền kinh tếế́. Và để thực hiện điều đó, chúng ta
đã vượt qua rất nhiều rào cản, quy địị̣nh khó khan để kí kếế́t các văn bản hợp tác và gia
nhập vào các tổ chức thương mạị̣i lớn (ASIAN, APEC,..); và trong đó có WTO.
Trước sự phát triển ngày cáng mạị̣nh mẽ của q trình tự do hóa thương mạị̣i, WTO
nhận thấy tầm quan trọng trong việc củng cố và quy địị̣nh chặt chẽ hơn các chếế́ địị̣nh
GATT 1947 để có thể làm cho hệ thống thương mạị̣i thếế́ giới dược thơng thống và
minh bạị̣ch hơn. Chính vì mục tiêu đó, WTO đã ban hành hiệp địị̣nh tự vệ AS
Nhận thấy tầm quan trọng của Hiệp địị̣nh tự vệ AS, nhóm em đã thực hiện đề tài: “Tìm
hiểu về Hiệp địị̣nh tự vệ (AS) trong khuôn khổ WTO”
Bài tiểu luận gồm 5 phần:

I.
Đối tượng và phạị̣m vi điều chỉnh của hiệp địị̣nh
AI.
Hoàn cảnh ra đời của hiệp địị̣nh
BI.
Tóm tắt nội dung chính của hiệp địị̣nh
IV.
Ngoạị̣i lệ và thỏỏ̉a thuận liên quan đếế́n các thành viên trong hiệp địị̣nh
V.
Tính tương thích của pháp luật Việt Nam so với hiệp địị̣nh
Và chúng em xin cảm ơn Trần Ngọc Diệp-giảng viên bộ môn Luật thương mạị̣i quốc
tếế́, đã tận tình giúp chúng em thực hiện đề tài này.

1


Nội dung
I. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh của hiệp
định 1. Đối tượng áp dụng của hiệp định
Theo Biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hố, khơng áp dụng đối với dịị̣ch
vụ, đầu tư hay sở hữu trí tuệ. Mỗi nước nhập khẩu là thành viên WTO đều có quyền áp
dụng biện pháp tự vệ, nhưng khi áp dụng thì họ phải bảo đảm tuân theo các quy địị̣nh
của WTO (về điều kiện, thủ tục, cách thức áp dụng biện pháp tự vệ). Doanh nghiệp
cần chú ý đếế́n cơng cụ này để có thể yêu cầu Chính phủ sử dụng nhằm bảo vệ lợi ích
của mình trước hàng hố nhập khẩu nước ngồi khi cần thiếế́t
Một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã tiếế́n hành điều tra
và chứng minh được sự tồn tạị̣i đồng thời của các điều kiện sau:
Hàng hoá liên quan được nhập khẩu tăng đột biếế́n về số lượng; tuyệt đối hoặc
tương đối so với sản xuất trong nước
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạị̣nh tranh trực tiếế́p với hàng hố đó bịị̣

thiệt hạị̣i hoặc đe dọa thiệt hạị̣i nghiêm trọng;
Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biếế́n và thiệt hạị̣i
hoặc đe doạị̣ thiệt hạị̣i nói trên.
Các biện pháp tự vệ sẽ được áp dụng đối với sản phẩm được nhập khẩu bất kể nguồn
gốc của sản phẩm đó
2. Hiệp định điều chỉnh đối tượng nào và trong hoàn cảnh

nào Hiệp định điều chỉnh cáá́c trường hợp trong hoàn cảnh:
a. Sau cuộc điều tra do các cơ quan có thẩm quyền tiến hành:
Các biện pháp tự vệ mới chỉ có thể được áp dụng sau cuộc điều tra do các cơ quan có
thẩm quyền tiếế́n hành theo các thủ tục đã được công bố trước đó. Mặc dù Hiệp địị̣nh
khơng có các u cầu thủ tục chi tiếế́t, nhưng nó u cầu thơng báo công khai hợp lý về
cuộc điều tra và các bên quan tâm (nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, nhà sản xuất, v.v.)
có cơ hội trình bày quan điểm của mình và phản hồi quan điểm của những người khác.
Trong số các chủ đề mà quan điểm được tìm kiếế́m là liệu một biện pháp tự vệ có phù
hợp với lợi ích cộng đồng hay khơng. Các cơ quan có liên quan có nghĩa vụ cơng bố
một báo cáo trình bày và giải thích những phát hiện của họ về tất cả các vấn đề liên
quan, bao gồm một minh chứng về mức độ liên quan của các yếế́u tố được kiểm tra.
Thỏỏ̉a thuận cũng bao gồm các quy tắc cụ thể về việc xử lý thơng tin bí mật trong bối
cảnh điều tra.
b. Có cơ sở thực tế để xác định thương tích nghiêm trọng hoặc mối đe dọa của chúng
Hiệp địị̣nh địị̣nh nghĩa “thương tích nghiêm trọng” là sự suy giảm đáng kể về vịị̣ thếế́ của
một ngành sản xuất trong nước. “Đe dọa gây thương tích nghiêm trọng” là mối đe dọa
sắp xảy ra một cách rõ ràng như được thể hiện qua các dữ kiện và không chỉ dựa trên
cáo buộc, phỏỏ̉ng đoán hoặc khả năng từ xa. Một “ngành công nghiệp trong nước” được
địị̣nh nghĩa là các nhà sản xuất như một tổng thể của những thứ tương tự hoặc các sản
phẩm cạị̣nh tranh trực tiếế́p hoạị̣t động trong lãnh thổ của một thành viên, hoặc nhà sản
xuất người lạị̣i chiếế́m tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng nội địị̣a của sản phẩm đó.
2



Để xác địị̣nh xem có thương tích nghiêm trọng hoặc đe dọa hay không, cơ quan điều tra
phải đánh giá tất cả các yếế́u tố liên quan có ảnh hưởng đếế́n điều kiện của ngành và
không được quy cho hàng nhập khẩu bịị̣ thương do các yếế́u tố khác gây ra . Các yếế́u tố
phải được phân tích là tỷ lệ tuyệt đối và tương đối và số lượng gia tăng nhập khẩu, thịị̣
phần do nhập khẩu tăng lên, và những thay đổi về mức độ bán hàng, sản xuất, năng
suất, sử dụng công suất, lãi và lỗ và việc làm của người trong nước. ngành công
nghiệp.
3. Phạm vi điều chỉnh của hiệp định

a. Thời hạn hiệp định điều chỉnh
Các biện pháp tự vệ chỉ có thể được áp dụng trong phạị̣m vi cần thiếế́t để khắc phục
hoặc ngăn ngừa thương tích nghiêm trọng và để tạị̣o điều kiện thuận lợi cho việc điều
chỉnh , trong những giới hạị̣n nhất địị̣nh. Nếế́u biện pháp có hình thức hạị̣n chếế́ về số
lượng, thì mức đó khơng được thấp hơn mức nhập khẩu thực tếế́ của ba năm đạị̣i diện
gần đây nhất, trừ khi có lý do rõ ràng để làm khác. Các quy tắc cũng áp dụng về cách
thức phân bổ cổ phần hạị̣n ngạị̣ch giữa các nước cung cấp, bồi thường cho các thành
viên có hoạị̣t động thương mạị̣i bịị̣ ảnh hưởng và tham vấn với các thành viên bịị̣ ảnh
hưởng.
Các thời hạị̣n tối đa của bất kỳ biện pháp tự vệ là bốn năm, trừ khi nó được mở rộng
phù hợp với quy địị̣nh của Hiệp địị̣nh. Cụ thể, một biện pháp chỉ có thể được gia hạị̣n
nếế́u việc tiếế́p tục áp dụng biện pháp đó được nhận thấy là cần thiếế́t để ngăn ngừa hoặc
khắc phục thương tích nghiêm trọng và chỉ khi có bằng chứng cho thấy ngành đang
điều chỉnh .
Thời gian áp dụng ban đầu cộng với bất kỳ gia hạị̣n nào thường không được vượt quá
tám năm. Ngoài ra, các biện pháp tự vệ được áp dụng trong thời gian dài hơn một năm
phải được tự do hóa dần dần trong các khoảng thời gian áp dụng. Nếế́u một biện pháp
được gia hạị̣n vượt quá thời gian áp dụng ban đầu, thì biện pháp đó không thể hạị̣n chếế́
hơn trong thời kỳ này so với khi kếế́t thúc thời kỳ ban đầu và nó sẽ tiếế́p tục được tự do
hóa.

Bất kỳ biện pháp nào có thời hạị̣n hơn ba năm đều phải được xem xét lạị̣i vào giữa kỳ .
Nếế́u phù hợp dựa trên đánh giá đó, Thành viên áp dụng biện pháp phải rút lạị̣i biện
pháp đó hoặc tăng tốc độ tự do hóa.
Trong các trường hợp quan trọng, được địị̣nh nghĩa là các trường hợp mà sự chậm trễ
sẽ gây ra thiệt hạị̣i khó sửa chữa, các biện pháp tạị̣m thời có thể được áp dụng . Các biện
pháp như vậy có thể chỉ ở dạị̣ng tăng thuếế́ và có thể được duy trì trong tối đa 200 ngày .
Ngồi ra, thời gian áp dụng bất kỳ biện pháp tạị̣m thời nào phải được tính vào tổng thời
gian áp dụng biện pháp tự vệ.
Thỏỏ̉a thuận giới hạị̣n việc áp dụng nhiều lần các biện pháp bảo vệ đối với một sản
phẩm nhất địị̣nh. Thơng thường, một biện pháp tự vệ có thể khơng được áp dụng lạị̣i đối
với một sản phẩm cho đếế́n khi hếế́t một thời hạị̣n bằng với thời hạị̣n của biện pháp tự vệ
ban đầu, miễn là thời gian không áp dụng ít nhất là hai năm.
Tuy nhiên, nếế́u một biện pháp tự vệ mới có thời hạị̣n từ 180 ngày trở xuống, thì biện
pháp tự vệ đó có thể được áp dụng trong thời gian một năm kể từ ngày biện pháp tự vệ
3


ban đầu được áp dụng và miễn là không quá hai biện pháp tự vệ được áp dụng đối với
sản phẩm trong năm năm ngay trước ngày áp dụng biện pháp tự vệ mới.
b. Đối với Cáá́c nước thành viên đang pháá́t triển:
Các nước thành viên đang phát triển được đối xử đặc biệt và khác biệt đối với các biện
pháp tự vệ của các Thành viên khác và đối với việc áp dụng các biện pháp đó của riêng
mình . Một biện pháp tự vệ sẽ không được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu với
khối lượng thấp từ các Thành viên là nước đang phát triển, tức là trong đó các sản
phẩm của một Thành viên đang phát triển chỉ chiếế́m không quá 3% tổng lượng nhập
khẩu của đối tượng, miễn là các sản phẩm có xuất xứ từ các nước nhập khẩu thấp chia
sẻ các nước đang phát triển Thành viên không vượt quá 9 phần trăm nhập khẩu.
Khi áp dụng các biện pháp tự vệ, các Thành viên là nước đang phát triển có thể gia hạị̣n
áp dụng một biện pháp tự vệ thêm hai năm ngồi thời gian cho phép thơng thường.
Ngồi ra, các quy tắc áp dụng lạị̣i các biện pháp tự vệ đối với một sản phẩm nhất địị̣nh

được nới lỏỏ̉ng cho các Thành viên là các nước đang phát triển.
AI. Hoàn cảnh ra đời của hiệp định

1. Lý do ra đời:
Tổ chức thương mạị̣i thếế́ giới (World Trade Organization -WTO) chính thức ra đời vào
ngày 01/01/1995 theo Hiệp địị̣nh thành lập tổ chức này ký tạị̣i Marakesh ngày
15/04/1994 và là kếế́t quả của vòng đàm phán Uruquay (1984-1994) thương thảo về
mậu dịị̣ch tồn cầu. Các nước tham gia vịng đàm phán Uruquay đã lập ra WTO để
thay thếế́ cho GATT (1947). WTO được thành lập với nhiệm vụ kếế́ tục và tiếế́p tục mở
rộng phạị̣m vi điều tiếế́t thương mạị̣i quốc tếế́. GATT mặc dù khơng cịn tồn tạị̣i nữa nhưng
các quy địị̣nh của GATT trong đó có cả điều khoản về hành động khẩn cấp vẫn được
WTO kếế́ thừa và duy trì.
Trước sự phát triển ngày cáng mạị̣nh mẽ của q trình tự do hóa thương mạị̣i, WTO
nhận thấy tầm quan trọng trong việc củng cố và quy địị̣nh chặt chẽ hơn các chếế́ địị̣nh
GATT 1947 để có thể làm cho hệ thống thương mạị̣i thếế́ giới dược thơng thống và
minh bạị̣ch hơn. Cùng với một số hiệp địị̣nh khác, Hiệp địị̣nh về biện pháp tự vệ đã được
WTO ban hành nhằm thiếế́t lập lạị̣i sự giám sát đa phương trên cơ sở của các biện pháp
tự vệ. Đây chính là cơ sở pháp luật quốc tếế́ mà các nước thành viên WTO phải tuân thủ
và thực thi biện pháp tự vệ.
Hiệp địị̣nh cho phép thành viên WTO áp dụng các biện pháp hạị̣n chếế́ nhập khẩu khi sự
tăng đột biếế́n của nhập khẩu một mặt hàng gây thiệt hạị̣i nghiêm trọng cho ngành sản
xuất trong nước.
2. Vai trò của hiệp định trong WTO
Hiệp địị̣nh tự vệ được thừa nhận trong khn khổ WTO với ý nghĩa rằng trong hồn
cảnh buộc phải mở cửa thịị̣ trường và tự do hóa thương mạị̣i theo các cam kếế́t WTO, các
ngành sản xuất có liên quan của các thành viên có thể gặp khó khăn để thích ứng. Do
vậy biện pháp tự vệ được được coi là một hình thức “ van an toàn” mà hầu hếế́t các
nước nhập khẩu là thành viên WTO đều mong muốn.
4



Hiệp địị̣nh là một bước đột phá mới trong việc hình thành một lệnh cấm đối với các
biện pháp “vùng xám” và đưa ra “điều băn khoăn hồng hơn” đối với các hành động
tự vệ. Hiệp địị̣nh quy địị̣nh rằng một thành viên sẽ không yêu cầu, áp lực hoặc duy trì
bất kỳ hạị̣n chếế́ xuất khẩu tự do, thỏỏ̉a thuận phân chia,thịị̣ trường hoặc bất kỳ biện pháp
tương tự nào khác đối với việc xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Bất cứ biện pháp nào như
vậy có hiệu lực tạị̣i thời gian thông qua hiệp địị̣nh này phải được thực hiện phù hợp với
hiệp địị̣nh hoặc từng bước loạị̣i bỏỏ̉ trong vịng 4 năm sau khi Hiệp địị̣nh WTO có hiệu
lực.
Qua theo dõi tác động của biện pháp tự vệ, WTO nhận thấy việc tăng trưởng nhập
khẩu của các nước thành viên đã giảm đi đáng kể. Điều này cũng giúp cho các cơng ty,
doanh nghiệp cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh, thoát khỏỏ̉i thua lỗ và từng bước
ổn địị̣nh sản xuất kinh doanh.
Việc thực hiện biện pháp tự vệ phù hợp với cam kếế́t quốc tếế́ có vai trò rất lớn đối với
các thành viên của WTO như :
Biện pháp tự vệ là biện pháp và công cụ hữu hiệu chống lạị̣i hiện tượng hàng hóa
nhập khẩu tăng đột biếế́n gây thiệt hạị̣i nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hạị̣i
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước của nước nhập khẩu, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các ngành sản xuất nội địị̣a trong bối cảnh hiện nay
Việc áp dụng biện pháp tự vệ thương mạị̣i được xem là một phần quan trọng trong
chính sách thương mạị̣i quốc tếế́ của mỗi quốc gia.
Biện pháp tự vệ thương mạị̣i đã được áp dụng đều đem lạị̣i hiệu quả tích cực cho các
ngành sản xuất trong nước, giúp ngành khắc phục thiệt hạị̣i do sự gia tăng của hàng
nhập khẩu gây ra, giữ vững và từng bước phát triển các ngành sản xuất trong nước
liên quan. Hầu hếế́t các hàng hóa là đối tượng áp dụng của biện pháp tự vệ thương
mạị̣i là những mặt hàng có vai trị quan trọng trong nền kinh tếế́ của mỗi quốc gia.
BI.
Tóm tắt nội dung chính của hiệp định
1. Các khía cạnh hiệp định đề cập đến
Các nhóm nội dung chính của Hiệp địị̣nh về biện pháp tự vệ bao gồm:

-

Nhóm các quy địị̣nh về điều kiện được phép áp dụng biện pháp tự vệ.

-

Nhóm các quy địị̣nh về thủ tục điều tra và cách thức áp dụng biện pháp tự vệ.

-

Nhóm các quy địị̣nh về biện pháp bồi thường.

-

Nhóm các quy địị̣nh ưu tiên dành cho các nước đang phát triển.

=> Các thành viên khi xây dựng pháp luật nội địị̣a về biện pháp tự vệ có nghĩa vụ tuân
thủ các nguyên tắc này của WTO. Các vụ kiện, việc điều tra và áp dụng biện pháp tự
vệ trên thực tếế́ được tiếế́n hành theo pháp luật nội địị̣a của từng nước nhập khẩu, phù
hợp với quy địị̣nh liên quan của WTO.
a. Điều kiện được phép áá́p dụng biện pháá́p tự ̣ vệ.
5


Theo quy địị̣nh của WTO, một nước nhập khẩu chỉ được áp dụng biện pháp tự vệ sau
khi đã tiếế́n hành điều tra và chứng minh được sự tồn tạị̣i đồng thời của các điều kiện
sau:
Thứ nhất: Hàng hóa liên quan được nhập khẩu tăng đột biếế́n về số lượng.
-


Việc tăng đột biếế́n lượng nhập khẩu gây thiệt hạị̣i phải là hiện tượng mà nước nhập
khẩu không thể lường trước được khi đưa ra cam kếế́t trong khuôn khổ WTO.

-

Cần phải xem xét các cam kếế́t riêng lẻ của các thành viên khi gia nhập WTO về
những ràng buộc hay bảo lưu liên quan đếế́n biện pháp tự vệ.

Thứ hai: Sự gia tăng đột biếế́n này phải gây thiệt hạị̣i hoặc đe dọa gây thiệt hạị̣i đếế́n
ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạị̣nh tranh trực tiếế́p với hàng hóa đó.
-

Để xác địị̣nh được mức độ thiệt hạị̣i cần xác địị̣nh rõ đối tượng bịị̣ thiệt hạị̣i, tức là xác
địị̣nh phạị̣m vi “ngành sản xuất nội địị̣a liên quan”.
Thứ ba: Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biếế́n và thiện
hạị̣i hoặc đe dọa thiệt hạị̣i nói trên.

b. Thủ tục điều tra và cáá́ch thức áá́p dụng biện pháá́p tự ̣ vệ

b.1. Thủ tục điều tra áá́p dụng biện pháá́p tự ̣ vệ.
Hiệp địị̣nh tự vệ đưa ra các quy địị̣nh khung về việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.
Pháp luật của các thành viên sẽ quy địị̣nh cụ thể về quy trình này. Về cơ bản, quy trình
điều tra áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm các bước sau:
Bước 1: Khởi kiện điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
-

Về quyền khởi kiện, theo quy địị̣nh của WTO, ngành sản xuất nội địị̣a liên quan bịị̣
thiệt hạị̣i bởi hoạị̣t động nhập khẩu hàng hóa là đối tượng có quyền khởi kiện. Ngành
sản xuất nội địị̣a liên quan là ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạị̣nh tranh
trực tiếế́p với sản phẩm nhập khẩu bịị̣ điều tra.


-

Sản phẩm tương tự được hiểu là sản phẩm giống hệt hoặc sản phẩm tương đồng về
tính chất, thành phần, chất lượng và mục đích sử dụng cuối cùng

-

Sản phẩm cạị̣nh tranh trực tiếế́p là những sản phẩm có thể thay thếế́ sản phẩm nhập
khẩu bịị̣ điều tra ở một mức độ nhất địị̣nh trên và trong các điều kiện của thịị̣ trường
nước nhập khẩu.

6


-

Ngành sản xuất nội địị̣a nước nhập khẩu nộp đơn kiện ( kèm theo chứng cứ ban
đầu).

Bước 2: Điều tra sơ bộ
-

Cơ quan có thẩm quyền ra quyếế́t địị̣nh khởi xướng điều tra ( hoặc từ chối đơn
kiện, không điều tra).

-

Điều tra sơ bộ nhằm xác địị̣nh có hay khơng sự gia tăng nhập khẩu đe dọa gây ra
hoặc đã gây ra tổn hạị̣i nghiêm trọng.


Bước 3: Kếế́t luận sơ bộ
-

Kếế́t luận sơ bộ về việc có hay khơng sự gia tăng nhập khẩu đe dọa gây tổn hạị̣i
hoặc thực tếế́ tổn hạị̣i nghiêm trọng đã xảy ra.

-

Trong trường hợp kếế́t luận là có, cơ quan có thẩm quyền có thể kèm theo quyếế́t
địị̣nh áp dụng biện pháp tạị̣m thời như áp dụng thuếế́ nhập khẩu.

Bước 4: Điều tra chính thức
Cơ quan có thẩm quyền tiếế́p tục điều tra.
Bước 5: Kếế́t luận cuối cùng
+ Kếế́t luận về việc có hay không áp dụng biện pháp tự vệ
+ Nếế́u quyếế́t địị̣nh cuối cùng khẳng địị̣nh có, cơ quan có thẩm quyền ban

hành kèm theo Quyếế́t địị̣nh áp dụng biện pháp tự vệ.
Bước 6: Rà soát lạị̣i biện pháp tự vệ
Khi thời gian áp dụng biện pháp tự vệ vượt quá 3 năm, cơ quan có thẩm
quyền tiếế́n hành rà sốt lạị̣i việc áp dụng biện pháp tự vệ, để kếế́t luận có
duy trì, gia hạị̣n, hủy bỏỏ̉ hoặc giảm nhẹ mức độ áp dụng biện pháp tự vệ.

b.2. Cáá́ch thức áá́p dụng biện pháá́p tự ̣ vệ
Về nguyên tắc áp dụng biện pháp tự vệ
-

Biện pháp tự vệ phải được áp dụng theo cách không phân biệt đối xử về xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu liên quan. Đây là nguyên tắc mà nước áp dụng cần phải

tuân thủ triệt để . Theo đó, biện pháp tự vệ phải áp dụng cho tất cả các nhà sản
xuất, xuất khẩu của tất cả các nước xuất khẩu đang xuất mặt hàng đó sang nước
nhập khẩu.
7


-

Một biện pháp tự vệ sẽ không thể được áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ 1
thành viên khi thuộc trường hợp “ không đáng kể” . Theo quy địị̣nh của WTO,
nước nhập khẩu không được tiếế́n hành điều tra và không được tiếế́p hành áp
dụng biện pháp tự vệ đối với nước xuất khẩu là nước đang phát triển và có
lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 3% tổng nhập khẩu hàng hóa tương
tự vào nước nhập khẩu ( trường hợp này được xem là có lượng nhập khẩu “
khơng đáng kể” và có thể được bỏỏ̉ qua).

Các biện pháp tự vệ được quyền áp dụng
-

Hạị̣n chếế́ lượng nhập khẩu (hạị̣n ngạị̣ch): Mức áp dụng không được thấp hơn mức
độ nhập khẩu được thực hiện trong 3 năm đạị̣i diện gần nhất, trừ trường hợp việc
áp dụng mức thấp hơn là cần thiếế́t. WTO cũng quy địị̣nh về việc phân chia hạị̣n
ngạị̣ch giữa các nước xuất khẩu căn cứ vào thịị̣ phần.(Điều 5+6)

-

Tăng thuếế́ nhập khẩu đối với hàng hóa liên

quan. Về thời gian áp dụng biện pháp tự vệ (điều 7)
-


Một biện pháp tự vệ khơng được áp dụng q 4 năm, tính cả thời gian áp dụng
biện pháp tạị̣m thời và phải giảm dần theo địị̣nh kì sau năm đầu tiên áp dụng.

-

Để có thể kéo dài việc áp dụng biện pháp tự vệ, cần phải chứng minh được rằng
việc tiếế́p tục biện pháp này là cần thiếế́t để ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hạị̣i
nghiêm trọng và có những minh chứng cho thấy ngành sản xuất đang dần tự
điều chỉnh. Tổng thời gian ap dụng biện pháp tự vệ ( bao gồm thời gian áp dụng
ban đầu và thời gian gia hạị̣n) không được vượt quá 8 năm. Tuy nhiên đối với
nước đang phát triển như Việt Nam là không quá 10 năm.

c. Biện pháá́p bồi thường
WTO quy địị̣nh nước nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ phải bồi thường tổn thất
thương mạị̣i cho các nhà xuất khẩu liên quan ( thường là việc nước nhập khẩu tự
nguyện giảm thuếế́ nhập khẩu cho một số nhóm hàng hóa khác đếế́n từ nước xuất
khẩu đó) .
Nước nhập khẩu phải giữ mức bồi thường cũng như các nghĩa vụ quan trọng khác
tương đương với những thiệt hạị̣i mà thành viên xuất khẩu bịị̣ ảnh hưởng.
Nếế́u khơng có bất kì thỏỏ̉a thuận nào về bồi thường đạị̣t được trong 30 ngày, các
thành viên xuất khẩu bịị̣ ảnh hưởng có thể ngừng thực hiện các cam kếế́t về thuếế́ và
8


các nghĩa vụ khác trong khuôn khổ của WTO một cách đơn phương đối với thành
viên nhập khẩu (áp dụng biện pháp “trả đũa”), trừ khi biện pháp trả đũa bịị̣ phản đối
bởi Hội đồng thương mạị̣i hàng hóa.
Biện pháp trả đũa thường là việc rút lạị̣i những nghĩa vụ nhất địị̣nh trong WTO, bao
gồm cả việc rút lạị̣i các nhượng bộ về thuếế́ quan đối với nước áp dụng biện pháp tự

vệ. Tuy nhiên, việc trả đũa không được thực hiện trong 3 năm đầu kể từ khi biện
pháp tự vệ được áp dụng.
d. Ưu tiên dành cho cáá́c nước đang pháá́t triển. (điều 9)
-

Hiệp địị̣nh về Tự vệ cũng có điều khoản ưu tiên dành cho hàng nhập khẩu từ các
nước đang phát triển. Nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ đối với
hàng nhập khẩu từ một nước đang phát triển nếế́u hàng nhập khẩu từ nước đó chiếế́m
nhiều hơn 3% tổng nhập khẩu; hoặc nếế́u hàng nhập khẩu từ nước đó chiếế́m không
nhiều hơn 3% tổng nhập khẩu nhưng cộng gộp hàng nhập khẩu từ tất cả các nước
đang phát triển thỏỏ̉a mãn điều kiện đó chiếế́m nhiều hơn 9% tổng nhập khẩu.

-

Đối với các nước đang phát triển, thời gian áp dụng biện pháp tự vệ có thể kéo dài
thêm 2 năm ( tức là tổng thời gian áp dụng bao gồm cả thời gian ban đầu, thời gian
gia hạị̣n và thời gian ưu tiên là không quá 10 năm).

2. Hiệp định điều chỉnh các quan hệ của hiệp định như thế nào

a. Đối với nước nhập khẩu
Biện pháp tự vệ được coi như một hình thức’ van an toan” mà hầu hếế́t các nước
nhập khẩu là thành viên WTO đều mong muốn. Giúp bảo vệ các sản phẩm hàng
hóa nội địị̣a của các nước nhập khẩu, là công cụ để các nước nhập khẩu có thể điều
phối với các hàng hóa xuất - nhập khẩu.
Các nước nhập khẩu khi áp dụng biện pháp tự vệ phải bồi thường tổn thất thương
mạị̣i cho các nước xuất khẩu liên quan ( thường là việc nước nhập khẩu tự nguyện
giảm thuếế́ nhập khẩu cho một số nhóm hàng hóa khác đếế́n từ nước xuất khẩu đó)
Nước nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ phải tiếế́n hành thương lượng với các nước
xuất khẩu về biện pháp đền bù thương mạị̣i thỏỏ̉a đáng.

b. Đối với nước xuất khẩu
Việc thương lượng mà không đạị̣t được thỏỏ̉a thuận thì nước xuất khẩu liên quan có
thể dụng biện pháp trả đũa ( thường là rút lạị̣i nhưng nghĩa vụ nhất địị̣nh trong
WTO- bao gồm cả việc rút lạị̣i nhưởng bộ cả thuếế́ quan- tức là từ chối giảm thuếế́
theo cam kếế́t của WTO- đối với nước áp dụng biện pháp tự vệ. Nhưng việc trả đũa
không được thực hiện trong 3 năm đầu kể từ khi biện pháp tự về được áp dụng.
9


Đối với các nước đang phát triển, biện pháp tự vệ sẽ không áp dụng đối với hàng
nhập khẩu của họ. Tạị̣o cho họ cơ hội cho họ phát triển xuất khẩu hàng hóa của
mình
IV. Ngoai lê ̣va thỏa thuâṇ liên quan đến các thanh viên trong hiêp ̣ đinh 1.
Ngoại lệ của hiệp định
Ngoạị̣i lệ duy nhất dành cho Cộng đồng chung Châu Âu đã được đề cập trong Phụ lục
của Hiệp địị̣nh này
PHỤ LỤC
NHỮNG LOẠI TRỪ NÊU TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 11
Thành viên có liên quan
EC/ Nhật bản

Các nước thành viên của Tổ chức Thương mạị̣i thếế́ giới (WTO) cũng không được
áp dụng biện pháp cấm nhập trừ trường hợp những hàng hóa ảnh hưởng nghiêm trọng
đếế́n an ninh, quốc phòng và đời sống con người.
2. Việt Nam có tham gia hiệp định này khơng?

Việt Nam có tham gia hiệp địị̣nh này.
Việt Nam tham gia tổ chức thương mạị̣i thếế́ giới WTO (7/11/2006). Tiền thân của
WTO là GATT đã đề ra biện pháp khẩn cấp đối với việc nhập khẩu một số sản
phẩm nhất địị̣nh để bảo vệ nền sản xuất nội địị̣a. Trên cơ sở đó, WTO đã mở ra nhiều

điều khoản liên quan đếế́n các biện pháp tự vệ. Thực tiễn thương mạị̣i của Việt Nam
trong những năm qua đã chứng minh nhu cầu áp dụng biện pháp tự vệ trong trường
hợp cần thiếế́t trước sự nhập siêu ồ ạị̣t tràn lan của nhiều mặt hàng ngoạị̣i vào thịị̣
trường nội địị̣a. Việt Nam đã chính thức áp dụng biện pháp tự vệ kể từ khi có Pháp
lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hố nước ngoài vào Việt Nam.
3. ViêṭNam co thực hiêṇ các cam kết va lô t ̣ rình thực hiêṇ cam kết cua ViêṭNam

Tuân thủ quy địị̣nh WTO, phap luâṭcho phep doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được
quyền xuất nhập khẩu hàng hóa như người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ đối với
các mặt hàng thuộc danh mục thương mạị̣i nhà nước như: xăng dầu, thuốc lá điếế́u, xì
gà, băng đĩa hình, báo chí và một số mặt hàng nhạị̣y cảm khác mà ta chỉ cho phép sau
một thời gian chuyển đổi như gạị̣o và dược phẩm.
Theo Điêu 4 Luâṭquan ly ngoại thương quy định
Điều 4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về ngoại thương
10


1. Nhà nước quản lý ngoạị̣i thương theo quy địị̣nh của pháp luật Việt Nam và điều ước

quốc tếế́ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm minh bạị̣ch, cơng khai, bình đẳng, đơn giản hóa thủ tục hành chính; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, thương nhân thuộc các thành phần kinh
tếế́; thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu, gắn với quản lý nhập khẩu.
3. Bảo đảm thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia trong
hoạị̣t động ngoạị̣i thương theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tếế́ mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối sỉ hàng hóa: Được phép xuất nhập khẩu các
hàng hóa quy địị̣nh tạị̣i Biểu Thuếế́ Xuất Nhập Khẩu Hàng Hóa. (Trừ những hàng hóa
chưa cho phép xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu theo lộ trình tạị̣i Quyếế́t địị̣nh 10 /
2007/QĐ-BTM).

4. Việt Nam có bảo lưu quyền gìì̀ trong hiệp định hay khơng? Hay Việt Nam tn

thủ tồn bộ?
Trường hợp của Việt Nam, khơng có ràng buộc hay bảo lưu nào lớn về các biện
pháp tự vệ này, do đó việc áp dụng biện pháp tự vệ ở Việt Nam đối với hàng hóa
nước ngồi sẽ tn thủ đầy đủ các quy địị̣nh của WTO về vấn đề này
Việc tăng đột biếế́n lượng nhập khẩu gây thiệt hạị̣i phải là hiện tượng mà nước nhập
khẩu không thể lường trước được khi đưa ra cam kếế́t trong khuôn khổ WTO. Song
song với các điều kiện chung, một số nước khi gia nhập WTO phải đưa ra những
cam kếế́t riêng liên quan đếế́n biện pháp tự vệ. Trường hợp của Việt Nam, khơng có
ràng buộc hay bảo lưu nào về các biện pháp tự vệ này, do đó việc áp dụng biện
pháp tự vệ ở Việt Nam đối với hàng hóa nước ngồi, nếế́u có, sẽ tn thủ đầy đủ các
quy địị̣nh của WTO về vấn đề này. Qua rà soát thực tiễn bảo lưu điều ước quốc tếế́
của Việt Nam, có thể thấy điều khoản mà Việt Nam lựa chọn bảo lưu nhiều nhất là
các điều khoản quy địị̣nh giải quyếế́t tranh chấp bắt buộc bằng trọng tài, toà án hay
hồ giải và khơng có bảo lưu các điều khoản về biện pháp tự vệ.
V.
Tính tương thích của pháá́p luật Việt Nam so với hiệp định tự ̣ vệ AS
Hiện nay, tính tương tích của pháp luật Việt Nam so với hiệp địị̣nh tự vệ AS được quy
địị̣nh tạị̣i:
Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ
trong nhập khẩu hàng hóa nước ngồi vào Việt Nam (Pháp lệnh về tự vệ).
Năm 2016, Quốc hội ban hành Luật thuếế́ xuất khẩu, nhập khẩu. Luật thuếế́ xuất
khẩu, nhập khẩu đã kếế́ thừa nhiều nội dung trong Pháp lệnh về tự vệ.
Trong điều kiện hội nhập thếế́ giới, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ nền sản xuất hàng
hóa trong nước, ngày 12/06/2017, Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý ngoạị̣i
thương (Luật QLNT 2017)
Ngày 15/01/2018, Chính Phủ ban hành Nghịị̣ địị̣nh số 10/2018/NĐ-CP quy địị̣nh chi
tiếế́t một số điều của Luật Quản lý ngoạị̣i thương về các biện pháp phòng vệ thương
mạị̣i (Nghịị̣ địị̣nh số 10/2018);

11


Ngày 29/11/2019, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 37/2019/TT-BCT quy
địị̣nh chi tiếế́t một số nội dung về các biện pháp phịng vệ thương mạị̣i (Thơng tư số
37/2019).
Nhìn chung, các văn bản pháp luật hiện hành về biện pháp tự vệ đã quy địị̣nh khá
đầy đủ về nội dung, điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ, căn cứ điều tra, nội dung
điều tra áp dụng biện pháp tự vệ… Về cơ bản, những quy địị̣nh này đã đáp ứng
được yêu cầu bảo vệ thịị̣ trường sản xuất và tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, văn
bản pháp luật Việt Nam còn một số hạị̣n chếế́ sau:
1. Biện pháp tự vệ tạm thời
Khoản 1 Điều 95 Luật QLNT 2017 quy địị̣nh, Bộ trưởng Bộ Cơng thương (BCT) có
thể quyếế́t định BPTV tạị̣m thời dựa vao kếế́t luận sơ bộ của cơ quan điều tra (CQĐT)
“trước khi kết thúc điều tra, nếu xét thấy việc chậm thi hanh BPTV gây ra thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của nganh sản xuất trong
nước va thiệt hại đó khó có thể khắc phục về sau. Thời hạn áp dụng BPTV tạm thời là
không quá 200 ngay kể từ ngay bắt đầu áp dụng BPTV tạm thời”. Về cơ bản, nội dung
này đã tuân thủ và kếế́ thừa các quy địị̣nh tạị̣i Điều 6 của Hiệp địị̣nh về tự vệ (Agreement
on Safeguards, - Hiệp địị̣nh AS). Tuy nhiên, Hiệp địị̣nh AS của WTO cũng như pháp
luật Việt Nam chưa xác địị̣nh rõ là BPTV tạị̣m thời có thể được gia hạị̣n hay không?
Điều này sẽ dẫn đếế́n cách hiểu và áp dụng pháp luật không thống nhất trên thực tếế́.
Mặc dù Điều 96 Luật QLNT 2017 có đề cập đếế́n việc gia hạị̣n BPTV, nhưng không thể
khẳng địị̣nh rằng, việc gia hạị̣n sẽ áp dụng cho toàn bộ các BPTV bao gồm cả BPTV
tạị̣m thời vì những lý do sau:
i) Khoản 1 và 2 Điều 96 Luật QLNT 2017 có quy địị̣nh về rà sốt giữa kỳ và rà soát

cuối kỳ nên những quy địị̣nh này chỉ áp dụng khi đã có kếế́t luận và cơ quan có thẩm
quyền đã tiếế́n hành áp dụng BPTV chính thức. Do vậy, các quy địị̣nh này không thể áp
dụng cho các quy địị̣nh về BPTV tạị̣m thời.

Khoản 3 Điều 96 Luật QLNT 2017 quy địị̣nh về việc rà soát phạị̣m vi hàng hóa bịị̣
áp dụng BPTV được thực hiện khi các nhà nhập khẩu hàng hóa bịị̣ áp dụng BPTV vệ
yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện rà soát phạị̣m vi hàng hóa bịị̣ áp dụng BPTV. Trong
khi nội dung quy địị̣nh đang bàn đếế́n là việc chủ động gia hạị̣n thời gian áp dụng BPTV
tạị̣m thời từ cơ quan có thẩm quyền trong q trình thực hiện hoạị̣t động của mình nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Vì vậy, trường hợp khơng có u cầu rà sốt từ
các nhà nhập khẩu hàng hóa bịị̣ áp dụng BPTV nhưng nếế́u cơ quan có thẩm quyền thấy
cần thiếế́t phải gia hạị̣n thì khơng thể nào áp dụng quy địị̣nh tạị̣i khoản 3 Điều 96 Luật
QLNT 2017.
ii)

Từ phân tích trên, chúng tôi cho rằng, nội dung Điều 96 Luật QLNT 2017 chưa thể
giải quyếế́t và cũng không thể giải quyếế́t được sự bất cập trong việc khơng có quy địị̣nh
rõ ràng về việc có hay khơng có gia hạị̣n thời gian áp dụng BPTV tạị̣m thời của Luật
QLNT 2017.
2. Các biện pháp tự vệ khác
Điều 91 Luật QLNT 2017 quy địị̣nh các biện pháp tự vệ bao gồm:
a) Áp dụng thuếế́ tự vệ;
12


b) Áp dụng hạị̣n ngạị̣ch nhập khẩu;
c) Áp dụng hạị̣n ngạị̣ch thuếế́ quan;
d) Cấp giấy phép nhập khẩu;

đ) Các biện pháp tự vệ khác.
Quy địị̣nh của điểm đ là chưa phù hợp với quy địị̣nh của WTO và các Hiệp địị̣nh thương
mạị̣i mà Việt Nam tham gia. Cụ thể là:
Theo WTO, “nguyên tắc minh bạch hoá yêu cầu các nước phải cơng khai, minh bạch
các loại thủ tục, chính sách và quy định để các nước thành viên biết rõ ràng và cụ thể

loại bỏ tình trạng mập mờ về quy định và thủ tục”[4] . Việc điểm đ quy địị̣nh “các biện
pháp tự vệ khác” mà khơng rõ đó là biện pháp gì là khơng đúng với u cầu của
nguyên tắc minh bạị̣ch hóa. Điều này trái với những mục tiêu cốt lõi của WTO.
Trong các Hiệp địị̣nh thương mạị̣i mà Việt Nam tham gia, khơng có bất kỳ Hiệp địị̣nh
nào để ngỏỏ̉ các BPTV có thể áp dụng là “các biện pháp khác”.
3. Việc bồi thường khi áp dụng biện pháp tự vệ
Quốc gia nhập khẩu áp dụng BPTV nhằm tạị̣o điều kiện cho ngành sản xuất trong nước có
thời gian tự điều chỉnh để đủ sức cạị̣nh tranh với hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy, việc áp dụng
BPTV gây ảnh hưởng nhất địị̣nh đối với các bên liên quan. Trong một số trường hợp, nước
nhập khẩu phải tiếế́n hành việc bồi thường khi áp dụng biện pháp này.

Điều 98 Luật QLNT 2017 quy định: “1. Việc bồi thường va mức độ bồi thường thiệt
hạị̣i do áp dụng BPTV được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước
qc tếế́ ma nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam la thanh viên.
2. Việc bồi thường va mức độ bồi thường thiệt hạị̣i được xác định trên cơ sở kếế́t quả

tham vấn giữa các bên liên quan.
3. Bộ Công Thương chủ tri, phôi hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng

phương án bồi thường trinh Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi tiếế́n hanh tham
vấn với bên bị thiệt hạị̣i do áp dụng BPTV”.
Quy địị̣nh trên mang tính địị̣nh hướng cho việc bồi thường khi áp dụng BPTV của Việt
Nam. Để thực hiện quy dịị̣nh này trên thực tếế́ cần phải có văn bản hướng dẫn thi hành.
Tuy nhiên, cho đếế́n nay, cơ quan có thẩm quyền vẫn chưa ban hành văn bản hướng dẫn
quy địị̣nh này. Đây là một trong những hạị̣n chếế́ của pháp luật Việt Nam về BPTV cần
sớm được khắc phục.
4. So sánh quy định diễn tiến không lường trước được, với điều kiện áp dụng biện

pháp tự vệ theo pháp luật Việt Nam
Điều 92 Luật Quản lý ngoạị̣i thương (QLNT) năm 2017 quy địị̣nh điều kiện áp dụng

biện pháp tự vệ. Theo quy địị̣nh này, biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng
hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện: (a) Nhập khẩu quá mức khi khối lượng hoặc số
lượng hàng hóa nhập khẩu gia tăng một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối
lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước; (b) Ngành sản xuất
trong nước bịị̣ thiệt hạị̣i nghiêm trọng hoặc bịị̣ đe dọa gây ra thiệt hạị̣i nghiêm trọng; (c)
Việc gia tăng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu quy địị̣nh tạị̣i điểm a khoản
13


này là nguyên nhân chính gây ra thiệt hạị̣i nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hạị̣i
nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
Khi so sánh quy địị̣nh về điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ theo quy địị̣nh của Pháp
lệnh về Tự vệ năm 2002 và Luật QTNT năm 2017, ta thấy có một sự khác biệt về quy
địị̣nh đánh giá yếế́u tố “diễn tiếế́n không lường trước” trong việc xác địị̣nh điều kiện áp
dụng biện pháp tự vệ. Hiện nay, Việt Nam chưa có văn bản hướng dẫn chi tiếế́t về việc
đánh giá yếế́u tố “diễn tiếế́n không lường trước được” khi điều tra và kếế́t luận các điều
kiện để áp dụng biện pháp tự vệ. Do vậy, cơ quan điều tra sẽ khơng có nghĩa vụ phải
xem xét, đánh giá các nội dung liên quan đếế́n việc xác địị̣nh có yếế́u tố “diễn tiếế́n khơng
lường trước được” khi điều tra và kếế́t luận việc áp dụng biện pháp tự vệ đã đảm bảo
các điều kiện đánh giá theo quy địị̣nh chưa.
Trước đó, quy địị̣nh đánh giá yếế́u tố “diễn tiếế́n không lường trước được”trong một cuộc
điều tra về tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã được cụ thể hóa tạị̣i Điều
6 của Pháp lệnh về Tự vệ năm 2002 như sau: Các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng
đối với hàng hố nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Khối lượng, số lượng hoặc trịị̣ giá hàng hoá nhập khẩu gia tăng đột biến một cách

tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trịị̣ giá của hàng hoá tương
tự hoặc hàng hoá cạị̣nh tranh trực tiếế́p được sản xuất trong nước;
(2) Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trịị̣ giá hàng hoá nhập khẩu quy địị̣nh tạị̣i


khoản 1 Điều này gây ra hoặc đe doạị̣ gây ra thiệt hạị̣i nghiêm trọng cho ngành sản xuất
hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạị̣nh tranh trực tiếế́p trong nước.
Hoặc theo Điều XIX, Hiệp địị̣nh GATT 1994 và Hiệp địị̣nh về Tự vệ trong Phụ lục 1A
của Hiệp địị̣nh WTO (sau đây được gọi là Hiệp địị̣nh về Tự vệ)…;. Trong trường hợp
cần thiếế́t nhất, …. hoặc nếế́u Bên đó phải chịị̣u hậu quả từ những thay đổi khơng thể dự
đốn trước và những tác động từ việc thực hiện nghĩa vụ cam kếế́t trong Hiệp địị̣nh này,
gia tăng số lượng hàng hoá xuất xứ nhập khẩu từ Bên kia, ở mức tuyệt đối hoặc có liên
quan đếế́n sản xuất nội địị̣a, và ở những điều kiện gây ra hoặc có nguy cơ gây ra tổn
thương nghiêm trọng đối với nền công nghiệp nội địị̣a của Bên sản xuất các hàng hoá
tương tự hoặc cạị̣nh tranh trực tiếế́p. Như vậy, quy địị̣nh về đánh giá yếế́u tố “diễn tiếế́n
không lường trước được” đã cụ thể hóa với cụm từ “đột biếế́n” trong Điều 6 Pháp lệnh
về Tự vệ năm 2002 hoặc cụm từ “không thể dự đốn trước” đã khơng được Luật
QLNT năm 2017 kếế́ thừa và duy trì.
Cho đếế́n nay, mặc dù Việt Nam chưa bịị̣ khởi kiện đếế́n Cơ quan giải quyếế́t tranh chấp
WTO liên quan đếế́n các biện pháp tự vệ thương mạị̣i đã áp dụng, tuy nhiên, trong
trường hợp này, khả năng Việt Nam trở thành nguyên đơn hay bịị̣ đơn trong tương lai là
khá lớn.
Do khi đàm phán để trở thành thành viên của WTO vào năm 2007, Việt Nam không
đưa ra bao lưu nao đôi vơi cac Hiêpị̣ định cua WTO, vì vậy, các quy định pháp luật vê
tư vê ị̣ cua ViêṭNam gân như tiếp thu toan bô ị̣các điêu khoan GATT 1994 và AS, thỏỏ̉a
thuận phải thực hiện việc đánh giá yếế́u tố “diễn tiếế́n không lường trước được” khi điều
tra và kếế́t luận các điều kiện thỏỏ̉a mãn cho phép áp dụng biện pháp tự vệ. Do đó, việc
đánh giá lạị̣i quy địị̣nh của pháp luật hiện hành về điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ là
một việc làm cần thiếế́t.
14


Kếá́t luận
Biện pháp tự vệ là một trong các biện pháp phòng vệ thương mạị̣i (tự vệ, chống bán
phá giá, chống trợ cấp) được các quốc gia áp dụng nhằm bảo vệ nền sản xuất trong

nước trước q trình tồn cầu hóa nền kinh tếế́. Trong đó, nếế́u như biện pháp chống bán
phá giá (BPCBPG) và biện pháp chống trợ cấp (BPCTC) được áp dụng đối với những
hành vi cạị̣nh tranh khơng lành mạị̣nh nhằm mục đích chiếế́m lĩnh thịị̣ phần của nước
nhập khẩu, thì biện pháp tự vệ (BPTV) được sử dụng để áp dụng cho trường hợp hàng
hóa được trợ cấp khi nhập khẩu gây ra thiệt hạị̣i đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hạị̣i
đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản
xuất trong nước. . Trong bối cảnh Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng vào các FTA,
các biện pháp phòng vệ thương mạị̣i (PVTM) (chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ)
có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tếế́ cũng như các doanh nghiệp. Đây là các công
cụ hợp pháp, hiệu quả hỗ trợ các ngành sản xuất trong nước khi phải cạị̣nh tranh với sự
gia tăng của hàng nhập khẩu cũng như hàng nhập khẩu phá giá, trợ cấp
Một lần nữa, nhóm chúng em xin trân thành cảm ơn cơ Trần Ngọc Diệp đã hỗ trợ
nhóm chúng em hồn thành bài thảo luận này

15


Tài liệu tham khảo:
1. />2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

ment-on-safeguards.pdf
/> /> />Giáo trình Luật thương mạị̣i quốc tếế́ (Đạị̣i học Thương Mạị̣i)
/>Tạị̣p chí tài chính

/> />
16



×