Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Giáo trình mô đun Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề Kế toán doanh nghiệp Trình độ trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.99 KB, 64 trang )

BM/QT10/P.ĐTSV/04/04

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỶ THUẬT CƠNG NGHỆ BR-VT

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
NGHỀ KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số:

/QĐ-CĐKTCN, ngày

tháng năm của

Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kỷ thuật Công nghệ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

BÀ RỊA – VŨNG TÀU


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Để đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên nghề
Kế tốn doanh nghiệp trường Cao đẳng kỷ thuật cơng nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chúng tôi đã thực hiện biên soạn cuốn tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh.
Tài liệu được biên soạn thuộc loại giáo trình phục vụ giảng dạy và học tập lưu
hành nội bộ trong nhà trường nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU


Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của DN, ra các quyết định về
tài chính, đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt
động của DN được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
Giáo trình "Phân tích hoạt động kinh doanh" được biên soạn theo hình thức
tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, nhằm giúp ích trong việc lập kế hoạch và
kiểm soát hoạt động của DN. Hiệu quả kinh doanh được phân tích dưới các góc
độ khác nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong
DN nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận cụ thể
trong DN và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược của DN.
Nội dung giáo trình gồm:
Bài 1:

Xác định đối tượng, phương pháp phân tích hoạt động kinh

doanh
Bài 2:

Phân tích tính hình sử dụng lao động, tài sản cố định và

nguyên vật liệu
Bài 3:

Phân tích chung tình hình thực hiện giá thành

Bài 4:

Phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu và các

khoản mục giá thành



Bài 5:

Phân tích kết quả sản xuất

Bài 6:

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo và các học viên để giáo trình
ngày càng hồn thiện hơn.

MỤC LỤC
TRANG
LỜI GIỚI THIỆU..................................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................2
BÀI 1. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH.........................................................................................
1. Khái niệm và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh............................8
1.1. Khái niệm.......................................................................................................8
1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh..............................................8
1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh.................................................9
1.4. Mục tiêu phân tích hoạt động kinh doanh....................................................10
2. Phương pháp so sánh.......................................................................................11
3. Phương pháp thay thế liên hoàn (phương pháp loại trừ).................................13
3.1. Các loại hình phân tích kinh doanh..............................................................16
3.2. Tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh........................................................17
4. Phương pháp số chênh lệnh( phương pháp phân tích chi tiết)........................18

5. Phương pháp cân đối.......................................................................................19
BÀI 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU.......................................................................21


1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động...............................................21
1.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ........................................................................................21
1.2. Tình hình sử dụng số lượng lao động...........................................................22
1.3. Phân tích tình hình tăng (giảm) năng suất lao động.....................................24
2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.....................................................27
2.1. Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật............................................................28
2.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định.................................................................28
3. Phân tích hiệu suất sử dụng và cung cấp nguyên vật liệu...............................29
3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu................................................29
3.2. Phân tích tình hình cung cấp ngun vật liệu...............................................30
4. Phương hướng nâng cao năng suất lao động...................................................31
BÀI 3. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH..........33
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích giá thành sản phẩm.................................33
1.1. Ý nghĩa.........................................................................................................33
1.2. Nhiệm vụ......................................................................................................34
2. Phân tích chung tình hình biến động giá thành đơn vị....................................34
3. Phân tích chung tình hình biến động tổng giá thành.......................................35
BÀI 4. PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU CHI PHÍ TRÊN 1.000 ĐỒNG DOANH THU
VÀ CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH..............................................................
1. Phân tích chung chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu ..........................39
2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu chi phí trên 1.000
đồng doanh thu....................................................................................................40
3. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công và sản xuất
chung...................................................................................................................43
3.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu...............................................43

3.2. Phân tích khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp.........................................44
3.3. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung...............................................45


BÀI 5. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT.....................................................47
1. Phân tích quy mô sản xuất...............................................................................47
1.1. Ý nghĩa.........................................................................................................47
1.2. Nhiệm vụ của phân tích kết quả sản xuất.....................................................47
1.3. Chỉ tiêu phân tích: chỉ tiêu giá trị sản xuất...................................................48
1.4. Phương pháp phân tích.................................................................................48
2. Phân tích kết quả sản xuất và sự thích ứng với thị trường..............................49
2.1. Chỉ tiêu phân tích: hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất....................................49
2.2. Phương pháp phân tích.................................................................................49
3.Chỉ tiêu, phương pháp, nội dung phân tích của sản phẩm có phân chia thứ
hạng và không phân chia thứ hạng......................................................................50
3.1. Sản phẩm có phân chia thứ hạng về chất lượng...........................................50
3.2. Sản phẩm không phân chia thứ hạng về chất lượng.....................................51
BÀI 6. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.........56
1. Mục tiêu và cơng cụ phân tích báo cáo tài chính............................................56
1.1. Khái niệm.....................................................................................................56
1.2. Ý nghĩa.........................................................................................................56
1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đối tượng phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp..................................................................................................................57
2. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp...............................57
3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu...............................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................67


GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tên mơ đun: Phân tích hoạt động kinh doanh

Mã mơ đun: MĐ 23
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí: Phân tích hoạt động kinh doanh thuộc nhóm các mơ đun chun nghành
của nghề kế tốn doanh nghiệp, được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các
mơ đun chun nghành của nghề
- Tính chất: Phân tích hoạt động kinh doanh là mơ đun chun mơn bắt buộc có
tính chất tổng hợp, vận dụng các cơng cụ phân tích kinh tế để phân tích và đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp cho nhà
quản lý các thông tin cần thiết trong việc ra các quyết định tổ chức và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu của mô đun:
- Trình bày được các đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp;
- Xác định được những nội dung cần phân tích, các phương pháp phân tích và
tiến trình tổ chức phân tích;


- Vận dụng được các kiến thức cơ sở và chun mơn của kinh tế, kế tốn, tài
chính thống kê để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng
cần phân tích;
- Xây dựng được các phương trình kinh tế khoa học phù hợp với từng đối tượng
cần phân tích;
- Lựa chọn đúng các phương pháp để phân tích, đánh giá và xác định chính xác
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích;
- Tổ chức được việc phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ở từng
khâu, từng giai đoạn. Từ đó, tìm các ngun nhân và đề xuất giải pháp phù hợp;
- Say mê, năng động, sáng tạo trong học tập;
- Có tinh thần tự giác, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, tinh thần làm việc
nhóm tích cực;
- Có khả năng tìm kiếm việc làm và học lên trình độ cao hơn hoặc tự tổ chức

kinh doanh.
Nội dung của mô đun:


BÀI 1
XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Mã bài: MĐ 23 - 01
Giới thiệu:
Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp chịu nhiều tác động bởi các nhân
tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong là các quyết định
của nhà quản trị trong quá trình sử dụng các nguồn lực, các yếu tố của q trình
sản xuất .Các nhân tố bên ngồi là sự tác động của các chính sách, định chế tài
chính của nhà nước. Do đó, nếu chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu kinh tế hoặc các báo
cáo kế tốn thì sẽ khơng thấy được bản chất hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, chúng ta cần phải đi vào phân tích hoạt động kinh doanh để thấy
được những ưu nhược điểm của quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Phân tích hoạt động kinh doanh là gì? Đối tượng, phương
pháp phân tích như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong nội dung bài học sau
đây.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh trong
hệ thống quản lý doanh nghiệp;
- Nêu được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh;
-Vận dụng được 4 phương pháp phân tích chủ yếu nhất của phân tích hoạt động
kinh doanh vào phân tích hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp;
- Phân loại được các hình thức phân tích hoạt động kinh doanh để vận dụng vào
tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp;
- Trung thực, nhanh nhẹn nắm bắt hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung chính:

1.Khái niệm và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh:


1.1.Khái niệm.
Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp chịu nhiều tác động bởi các
nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong là các
quyết định của nhà quản trị trong quá trình sử dụng các nguồn lực, các yếu tố
của quá trình sản xuất..Các nhân tố bên ngồi là sự tác động của các chính sách,
định chế tài chính của nhà nước. Do đó, nếu chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu kinh tế
hoặc các báo cáo kế tốn thì sẽ khơng thấy được bản chất hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp , không thấy được những ưu nhược điểm của quá trình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là đi sâu
nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên các tài liệu hạch
toán, báo cáo và các thông tin kinh tế khác…để đánh giá đúng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp cụ thể khắc phục
các nhược điểm, phát huy ưu điểm, khai thác khả năng tiềm tàng để nâng cao
hiểu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
và kết quả đó, được biểu hiện thơng qua các chỉ tiêu kinh tế. Ta có thể khái quát
đối tượng của phân tích qua sơ đồ sau:
Q trình và kết quả hoạt động kinh doanh
Đối tượng nghiên cứu PTKD

Chỉ tiêu kinh tế

Nhân tố tác động


1.2.1. Quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích nhằm nghiên cứu q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các kết quả do q trình hoạt động kinh doanh mang lại có thể là kết quả quá


khứ hoặc các kết quả dự kiến có thể đạt được trong tương lai và là kết quả tổng
hợp từ nhiều quá trình hoạt động.
Các kết quả này được biểu hiện dưới dạng các chỉ tiêu kinh tế.Các chỉ tiêu kinh
tế có thể là chỉ tiêu đạt được trong thực tế hoặc là các chỉ tiêu mang tính định
hướng từ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Phân tích HĐKD khơng chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả
HĐKD thông qua các chỉ tiêu kinh tế, mà phân tích cịn đi sâu xem xét các nhân
tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.Nhân tố là các yếu tố cấu
thành nên chỉ tiêu kinh tế.Vì vậy, các nhân tố tác động đến các chỉ tiêu kinh tế
cũng là đối tượng nghiên cứu của phân tích HĐKD.
VD: Để nghiên cứu tăng trưởng quy mô trong kinh doanh của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu kinh tế được sử dụng là: doanh thu tiêu thụ sản phẩm
- Các nhân tố tác động đến doanh thu: Sản lượng tiêu thụ và đơn giá bán
Doanh thu

=

Sản lượng tiêu thụ

x

Giá bán

Tùy theo mức độ tác động và mối quan hệ với chỉ tiêu, mà nhân tố tác động

thuận hoặc nghịch đến chỉ tiêu kinh tế.
Ở VD này, cả hai nhân tố sản lượng tiêu thụ và giá bán cùng tác động cùng chiều
với Doanh thu. Có nghĩa là hai nhân tố này tăng sẽ làm chỉ tiêu tăng và ngược
lại.
1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả
hoạt động kinh doanh theo yêu cẩu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài
liệu hạch tốn và các thơng tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên
cứu thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ
bản chất của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ
sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh
nghiệp.


Phân tích hoạt động kinh doanh khơng những là cơng cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà cịn là cơng cụ để cải
tiến quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết
định kinh doanh. Thơng qua tài liệu phân tích cho phép các nhà quản trị doanh
nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng, những hạn chế cũng như thế mạnh của
doanh nghiệp mình.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro trong kinh doanh.Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn,
doanh nghiệp phải thường xun phân tích hoạt động kinh doanh. Ngồi việc
phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như tài chính, lao động, vật tư…
Doanh nghiệp cịn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động bên ngồi như
khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh….trên cơ sở đó doanh nghiệp dự
đốn các rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra và có phương án phịng ngừa
trước khi chúng xảy ra.
=> Tóm lại, với các ý nghĩa trên, phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ cần

thiết cho các cấp độ quản lý khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp mà còn cần
thiết cho các đối tượng bên ngồi khi họ có mối quan hệ về quyền lợi với doanh
nghiệp.
1.4. Mục tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn
tại yếu kém
Xây dựng phương án kinh doanh và các biện pháp phòng ngừa các rủi ro
trong kinh doanh.


Có nhiều phương pháp được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế,
tuỳ theo mục đích của việc phân tích mà sử dụng biện pháp cho thích hợp.
Thơng thường người ta sử dụng các phương pháp sau:
2. Phương pháp so sánh
Có nhiều phương pháp được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế, tuỳ theo
mục đích của việc phân tích mà sử dụng biện pháp cho thích hợp. Thông thường
người ta sử dụng các phương pháp sau: phương pháp so sánh và phương pháp
thay thế liên hoàn.
So sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để
xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.Vì vậy, để tiến hành
so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh,
xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc các mục đích cụ thể của phân tích.
Chỉ tiêu số gốc để so sánh bao gồm: số kế hoạch, định mức, dự toán kỳ
trước. Tùy theo mục đích (tiêu chuẩn) so sánh mà lựa chọn số gốc so sánh:
- Nếu số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức

biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.
- Nếu số gốc là số kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá tình
hình thực hiện mục tiêu đặt ra.
- Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng khi
đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của các doanh
nghiệp có cùng quy mơ trong cùng ngành.
Xác định điều kiện so sánh:
Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử dụng so sánh phải
thống nhất về các mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phương pháp tính tốn.
- Phải có cùng một đơn vị đo lường.


- Phải cùng một khoảng thời gian hoạch toán.
Xác định kỹ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy sự biến động về khối lượng,
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số
kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc
độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích.
So sánh bằng số bình qn: Số bình qn có thể biểu thị dưới dạng số
tuyệt đối(năng suất lao động bình quân, tiền lương bình quân….)hoặc dưới dạng
số tương đối(tỷ suất lợi nhuận bình qn, tỷ suất chi phí bình qn…) So sánh
bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận
hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
Vídụ: Doanh thu năm nay: 5.000.0000.0000 đồng. Doanh thu năm trước:
4.000.000.000 đồng.
Phân tích ví dụ:

- Tiêu chuẩn so sánh: Số kỳ gốc(số kỳ trước): 4.000.000.000 đồng.
- Điều kiện so sánh:
+ Cùng nội dung kinh tế : Doanh thu
+ Cùng phương pháp tính: Tính doanh thu theo phương pháp
Doanh thu = sản lượng tiêu thụ x giá bán
+ Cùng đơn vị đo lường : đồng.
+ Cùng một khoảng thời gian hoạch toán: doanh thu trong 1 năm
- Kỷ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối:
5.000.000.000 – 4.000.000.000 = 1.000.000.000 đ.
Như vậy, doanh thu năm nay cao hơn doanh thu năm trước 1 tỷ đồng
+ So sánh bằng số tương đối:

5.000.000.000
4.000.000.000

* 100 % = 125%


Như vậy, doanh thu năm nay đạt 125% doanh thu năm trước, hay có thể nói
doanh thu năm nay vượt mức 25% so với doanh thu năm trước.
3. Phương pháp thay thế liên hoàn (phương pháp loại trừ)
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích khi các chỉ tiêu này có quan hệ tích, thương, hoặc vừa tích vừa thương.
 Các nguyên tắc cần tuân thủ của phương pháp này:
- Phải xác định được số lượng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
- Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
Trường hợp chỉ tiêu có nhân tố kết cấu thì sắp xếp nhân tố số lượng, kết cấu, rồi
đến nhân tố chất lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng, nhân tố chất
lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau.(Nhân tố chủ yếu

là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu phân tích. Để biết nhân tố thứ yếu hay
nhân tố chủ yếu: cố định các nhân tố định mức, thay đổi 1 đơn vị xem, nhân tố
nào ảnh hưởng lớn đến đối tượng, nhân tố đó là nhân tố chủ yếu.)
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng
của chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở
kỳ gốc, ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số
lượng ở kỳ phân tích.
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải đúng bằng đối tượng phân tích.
Bước 1: Giả sử có 4 nhân tố a, b,c, d đểu có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q.
Q1: chỉ tiêu kỳ phân tích
Q0: chỉ tiêu kỳ gốc
Mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu Q được thiết lập như sau:
• Kỳ phân tích:

Q1 = a1 x b1 x c1 x d1

• Kỳ gốc:

Q0 = a0 x b0 x c0 x d0

Ta có đối tượng phân tích:



Q = Q 1 - Q0

Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
• Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:



Thay thế lần 1:

Qa = a1 x b0 x c0 x d0

Mức ảnh hưởng của nhân tố a:



Qa = Qa - Q0

• Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
Thay thế lần 2:

Qb = a1 x b1 x c0 x d0

Mức ảnh hưởng của nhân tố b:



Qb = Qb - Qa

• Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
Thay thế lần 3:

Qc = a1 x b1 x c1 x d0

Mức ảnh hưởng của nhân tố c:




Qc = Qc - Qb

• Xác định ảnh hưởng của nhân tố d:
Thay thế lần 4:

Qd = a1 x b1 x c1 x d1

Mức ảnh hưởng của nhân tố d:



Qd = Qd - Qc

Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:




Q = Qa +



Qb +





Qc + Qd


 Ưu và nhược điểm của phương pháp liên hồn:
• Ưu điểm:
Là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn
Phương pháp thay thế liên hồn có thể chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố,
qua đó phản ánh được nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế
• Nhược điểm:
Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, phải giả định các nhân tố khác khơng
đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố đểu cùng thay đổi.
Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong nhiều trường hợp để phân biệt được nhân
tố nào là số lượng và chất lượng là vấn đề khơng đơn giản.Nếu phân biệt sai thì
việc sắp xếp và kết quả tính tốn các nhân tố cho ta kết quả khơng chính xác.
Ví dụ : Có tài liệu về giá trị sản xuất tại một doanh nghiệp trong kỳ như sau:
Chỉ tiêu

Năm

Năm

trước

nay

Chênh lệch
Mức %


Số cơng nhân sản xuất bình qn
(người)
Số ngày làm việc bình qn/năm
của một cơng nhân (ngày)

Năng suất lao động bình quân
ngày (1.000 đồng)

100

120

+20

+20

280

276

-4

-1,4

20

18

-2

-10

Yêu cầu: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của giá trị sản xuất
giữa năm nay so với năm trước, theo phương pháp thay thế liên hồn.
Xây dựng phương trình kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất

Số ngày làm việc bình qn/năm của một
Năng
cơngsuất
nhân
lao động bình qn ngày
Số cơng nhân sản xuất bình quân
Giá trị sản xuất

=

X

X

Giá trị sản xuất của năm trước = 100 x 280 x 20 = 560.000
Giá trị sản xuất của năm nay = 120 x 276 x 18 = 596.160
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích:
Tổng biến động của giá trị sản xuất = 596.160 – 560.000 = 36.160
Giá trị sản xuất của năm nay tăng 36.160 so với năm trước
Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng:
• Ảnh hưởng của nhân tố số công nhân sản xuất:
Giá trị sản xuất

= 120 x 280 x 20 = 672.000

Mức độ ảnh hưởng

= 672.000 - 560.000 = 112.000

Số công nhân năm nay tăng so với năm trước là 20 công nhân làm cho giá trị sản

xuất tăng thêm 112.000
• Ảnh hưởng của nhân tố số ngày làm việc bình qn 1 cơng nhân:
Giá trị sản xuất

= 120 x 276 x 20 = 662.400

Mức độ ảnh hưởng

= 662.400 - 672.000 = - 9.600


Số ngày làm việc bình qn/năm một cơng nhân của năm nay giảm so với năm
trước 4 ngày làm cho giá trị sản xuất của năm nay giảm 9.600
• Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động bình quân ngày:
Giá trị sản xuất

= 120 x 276 x 18 = 596.160

Mức độ ảnh hưởng

= 596.160 – 662.400 = - 66.240

Năng suất lao động bình quân ngày của năm nay giảm so với kế hoạch 2.000
đồng làm cho giá trị sản xuất giám 66.240
Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
112.000 – 9.600 – 66.240 = 36.160
Như vậy, giá trị sản xuất của năm nay tăng chủ yếu do doanh nghiệp đã tăng số
cơng nhân sản xuất bình qn, cịn số ngày làm việc bình quân năm và năng suất
lao động giảm làm giá trị sản xuất giảm.
3.1. Các loại hình phân tích kinh doanh

Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, thời điểm kinh doanh, doanh nghiệp
có thể tiến hành phân tích theo định kỳ như: tháng, quý, năm, nhằm đánh giá
mức độ thực hiện so với kế hoạch đề ra. Nhưng có thể khái qt hoạt động phân
tích căn cứ vào thời điểm kinh doanh thành ba loại sau:
- Phân tích trước khi kinh doanh: nhằm dự báo, dự đốn cho các mục tiêu có thể
đạt được trong tương lai, để cug cấp thông tin cho công tác xây dựng kế hoạch.
- Phân tích trong q trình kinh doanh, là phân tích hiện tại (hay phân tích tác
nghiệp) quá trình hoạt động kinh doanh nhằm để đánh giá mức độ hoàn thành
các chỉ tiêu đã đề ra đồng thời phát hiện những sai lệch trong hành động, để
doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh hoạt động cho đúng với chiến lược kinh
doanh, kế hoạch kinh doanh đã đề ra.
- Phân tích sau khi kết thúc q trình kinh doanh, là phân tích quá khứ trên cơ sở
phân tích các chỉ tiêu đã thực hiện được. Q trình phân tích này nhằm định kỳ
đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch đặt ra và xác định rõ những nguyên
nhân ảnh hưởng đến kết quả đó.


Căn cứ vào phạm vi phân tích, doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích ở
từng phạm vi bộ phận chứ năng như phịng kinh doanh, phịng kế tốn, tổ sản
xuất, tổ tiêu thụ, phân xưởng..
Căn cứ vào nội dung chương trình phân tích, mục đích phân tích, doanh
nghiệp chia phân tích thành phân tích tồn bộ tổng thể hay phân tích dưới dạng
chi tiết, chuyên đề.
Các loại phân tích trên, có tác dụng hỗ trợ nhau, nhằm giúp doanh nghiệp
hiểu rõ được mục đích của hoạt động phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
3.2. Tổ chức công tác phân tích kinh doanh
Cơng tác tổ chức phân tích bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định nội dung phân tích và lập kế hoạch phân tích
- Căn cứ vào mục đích, yêu cầu từng loại phân tích, từng thời kỳ phân tích mà
xác định nội dung phân tích như phân tích như phân tích tiền lương, phân tích

giá thành sản phẩm, phân tích hoạt động bán hàng…
- Phân cơng trách nhiệm cho từng cá nhân, bộ phận
- Xác định thời gian hồn thành cơng tác phân tích cho từng cá nhân, bộ phận
Bước 2: Thu thập các số liệu, tài liệu
Thu thập các dữ liệu một cách chính xác, hợp pháp phục vụ cho cơng tác phân
tích. Việc thu thập các số liệu, dữ liệu bắt đầu từ việc thu thập số liệu nội bộ, đó
là kết quả của các báo cáo, số liệu sổ sách ở các bộ phận chức năng có liên quan
như kế tốn, sản xuất, tiêu thụ…tiếp đến là việc thu thập các số liệu ở bên ngồi,
bao gồm các số liệu thơng tin sơ cấp, thứ cấp liên quan đến các lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 3: Tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh ở một số nội dung sau:
- Phân tích mức độ hồn thành kế hoạch sản xuất
- Phân tích mức độ hồn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận
- Phân tích mức độ hồn thành kế hoạch giá thành sản phẩm
- Phân tích tình hình đầu tư tài chính, đầu tư
Bước 4: Viết báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh


- Nêu đặc điểm tình hình chung và từng mặt hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
- Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch, xác định các nguyên nhân chủ quan,
khách quan ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành kế hoạch
- Nêu các kiến nghị và các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý, khai thác
triệt để các tiềm năng có sẵn, tận dụng tối đa nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Phương pháp số chênh lệnh (phương pháp phân tích chi tiết)
Phân chia kết quả kinh tế là việc phân loại kết quả kinh tế thành từng bộ
phận theo một tiêu thức nào đó; việc phân chia kết quả kinh tế giúp ta nắm được
một cách sâu sắc bản chất của sự vật, hiện tượng; nắm được mối quan hệ cấu
thành, mối quan hệ nhân quả và quy luật phát triển của các sự vật, hiện tượng

đó.
Ta có thể phân chia kết quả kinh tế theo những cách sau:
- Phân chia theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu
chi tiết này giúp ta có thể đánh giá chính xác sự biến động bên trong của các kế
quả kinh tế (chỉ tiêu phân tích)
Ví dụ: chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm được chi tiết theo các khoản mục chi
phí, chỉ tiêu doanh thu chi tiết theo mặt hàng hoặc chi tiết theo từng phương thức
tiêu thụ …
- Phân chia theo thời gian:
Các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình
tổng hợp của từng khoảng thời gian nhất định.Mỗi khoảng thời gian khác nhau,
có những nguyên nhân tác động sẽ khơng giống nhau.Việc phân tích chi tiết này
giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó sẽ
có những biện pháp cho từng khoảng thời gian đó.


Ví dụ: phân tích doanh thu theo tháng, quý để xác định được thời điểm kinh
doanh thuận lợi của doanh nghiệp
- Phân chia theo bộ phận và phạm vi kinh doanh: Kết quả kinh doanh thường là
đóng góp của nhiều bộ phận hoạt động trên những địa điểm khác nhau. Chi tiết
theo từng bộ phận, từng địa điểm kinh doanh sẽ làm rõ hơn sự đóng góp của
từng bộ phận đến kết quả chung của tồn doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh thu của Cơng ty Cổ phần siêu thị Coopmart có thể chi tiết theo
từng chuỗi Siêu thị, theo từng tỉnh.
5. Phương pháp cân đối
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
khi các nhân tố có quan hệ tổng số, hiệu số.s
Khi xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó chỉ cần tính phần
chênh lệch của nhân tố đó mà không cần quan tâm đến nhân tố khác.






Q

=

Qa

=

a1 - a0

Qb

=

b1- b0

Qc

=

c1 - c 0

Q =




Qa+

a 0 + b 0 - c0



Qb +



Qc

Câu hỏi và bài tập
Câu 1.Phân tích hoạt động kinh doanh là:
a. Phân tích các hình thái kinh tế
c. Phân tích kinh tế trong doanh nghiệp
b. Phân tích kinh tế ngành
d. Phân tích kinh tế lãnh thổ
Câu 2. Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh:
a. Quá trình hoạt động kinh doanh
b. Kết quả hoạt động kinh doanh

c. Các nhân tố ảnh hưởng
d. a, b và c đều đúng

Câu 3.Nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:
a. Phải giả định một nhân tố thay đổi, c. Các bước tính tốn phức tạp



các nhân tố khác không đổi
b. Phải nhận diện để sắp xếp các nhân d. a và b đúng
tố theo trình tự nhất định
Câu 4. Khi lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh, tiêu chuẩn nào được xem
là tốt nhất để giúp cho nhà quản lý thực hiện chức năng kiểm soát:
a. Tài liệu thực tế của kỳ trước
c. Mức bình quân nghành
b. Tài liệu kế hoạch
d. b và c đúng
Câu 5. Có số liệu về hoạt động kinh doanh sản phẩm quạt của công ty Y ở bảng
sau:
Chỉ tiêu
1 Số lượng tiêu thụ

Đơn vị tính
Sản phẩm

2 Đơn giá bán

USD/ sp

3 Tỷ giá

VNĐ/ USD

Năm 2005
24.000

Năm 2006
25.000


250

300

16.000

16.400

Yêu cầu: Áp dụng phương pháp phân tích thay thế liên hồn, phân tích mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố: Số lượng tiêu thụ, đơn giá bán, tỷ giá vào chỉ tiêu
tổng doanh thu bằng đồng Việt Nam năm 2006 so với năm 2005?
Yêu cầu đánh giá
- Trình bày khái niệm, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh trong hệ
thống quản lý doanh nghiệp
- Trình bày đối tượng, phương pháp nghiên cứu chủ yếu của phân tích hoạt động
kinh doanh


BÀI 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
NGUYÊN VẬT LIỆU
Mã bài: MĐ 23 - 02
Giới thiệu:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực hiện khi có đầy
đủ ba yếu tố là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con
người. Cụ thể là tài sản cố định, nguyên vật liệu và sức lao động của công nhân.
Để biết được tình hình sử dụng lao động ảnh hưởng như thế nào đến kết quả
hoạt động kinh doanh, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn qua nội dung bài học dưới
đây.

Mục tiêu:
- Trình bày được ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích các yếu tố sản xuất;
- Trình bày được các yếu tố sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp, những mặt
cân đối và mất cân đối giữa các yếu tố sản xuất này;
- Đánh giá và xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tài sản cố
định và nguyên vật liệu đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
- Phân biệt và tính được các loại năng suất lao động;
- Vận dụng các phương pháp phân tích của phân tích hoạt động kinh doanh để
đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố lao động đến kết quả sản
xuất của doanh nghiệp;
- Làm được thành thạo các bài tập ứng dụng, tìm ra được các phương pháp
nâng cao năng suất lao động.
- Nghiêm túc, tích cực, chủ động trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Nội dung chính:
1.Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động


1.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực hiện khi có đầy
đủ ba yếu tố là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động của con
người. Cụ thể là tài sản cố định, nguyên vật liệu và sức lao động của công nhân.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay không tốt phụ thuộc vào việc sử
dụng các yếu tố sản xuất trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh
nhằm đánh giá khả năng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, qua đó quan sát
được mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh,
biết được những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng các yếu tố và
khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất kinh doanh, biết được những nguyên
nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các yếu tố và khả năng tiềm tàng trong

năng lực sản xuất kinh doanh . Từ những kết quả phân tích, doanh nghiệp tìm
các biện pháp thích hợp sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn.
1.2 Tình hình sử dụng số lượng lao động
Lao động là 1 trong 3 yếu tố của q trình sản xuất, có ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất doanh nghiệp. Phân tích tình hình lao động là viêc phân tích tình
hình sử dụng số lượng lao động và phân tích tình hình năng suất lao động.
Số lượng và chất lượng lao động là 1 trong những yếu tố cơ bản quyết
định quy mô sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng số
lượng lao động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí. Trên cơ sở tìm mọi
biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất.
Vận dụng phương pháp so sánh, xác định mức biến động tuyệt đối và mức
biến động tương đối về trình độ hồn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động.
- Mức biến động tuyệt đối: là kết quả so sánh số lượng lao động sản xuất thực
tế bình quân với số lượng kế hoạch bình quân để tính ra số chênh lệch tuyệt đối.
Mức biến động tuyệt đối = Số LĐ thực tế - Số LĐ kế hoạch


Hay:∆

CN

=

CN T − CN K

Kết quả phân tích này phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động thực
tế với kế hoạch tăng giảm, chưa nêu được doanh nghiệp sử dụng số lượng lao
động tiết kiệm hay lãng phí, vì lao động được sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lao động
- Mức biến động tương đối:

Số cơng

Số lao
động

nhân sản

=

Số CN sản
xuất theo



Tỷ lệ hồn
thành kế

x

trực tiếp

xuất thực

kế hoạch

hoạch (tốc độ

tăng giảm

tế kỳ phân


hoặc năm

phát triển)

tương đối

tích

trước
Hay : ∆

Tỷ lệ hồn thành kế
hoạch

=

(tốc độ phát triển)

giádụ:
trị sản xuất

CN = CN T − CN K xT

Giá trị sản xuất thực tế (năm nay)
Giá trị sản xuất kế hoạch(năm trước)

Chỉ tiêu

Năm trước


Năm nay

Số lượng lao động (người)
Giá trị sản xuất (triệu đồng)

100
1000

120
1500

Tốc độ phát triển
=

Mức biến động số lượng lđ tương đối
=

1500
1000

x 100%

120 – (100 * 150%)

Chênh lệch
Sô tiền
%
+20
+20

+500
+50
=

= - 30 (người)

150%


=> Như vậy, khi gia tăng giá trị sản xuất, công ty đã giảm được 30 lao động, tiết
kiệm được chi phí cho cơng ty.
- Nếu số cơng nhân bình quân tăng chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng lao
động khơng tốt
- Nếu số cơng nhân bình quân giảm chứng tỏ việc tổ chức quản lý và sử dụng
lao động tốt hơn
1.3 Phân tích tình hình tăng (giảm) năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động có thể sáng
tạo ra một số sản phẩm vật chất có ích trong 1 đơn vị thời gian nhất định, hoặc
thời gian lao động hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Năng suất lao động là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp, biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
không ngừng nâng cao năng suất lao động là biện pháp chủ yếu giá thành sản
phẩm.
Như vậy, năng suất lao động càng cao thì chi phí lao động xã hội tính trên
1 sản phẩm càng thấp và ngược lại
Đối với doanh nghiệp sản xuất, năng suất lao động được xác định:
NSLĐ = Khối lượng sản phẩm sản xuất/Thời gian lao động (1)
NSLĐ = Thời gian lao động/Khối lượng sản phẩm sản xuất (2)
Thực tế trong các doanh nghiệp sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khác
nhau, cho nên chỉ tiêu (1) trên khơng sử dụng số lượng sản phẩm tính bằng giá
trị sản phẩm sản xuất. Tuy nhiên, để đảm bảo tính so sánh được thì thước đo giá

trị phải được tính theo giá cố định và giá trị sản xuất dùng để tính năng suất lao
động phải được loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu
Sở dĩ như vậy vì, giá trị sản xuất là sự kết tinh của lao động quá khứ (vật
hóa, NVL, khấu hao...) và lao động sống. Sự kết tinh này trong 1 sản phẩm giữa
các kì phân tích sẽ khách nhau, nên chỉ tiêu NSLĐ tính ra sẽ khác nhau. Việc
khác nhau này khơng phải do thay đổi lao động mới tạo ra mà do giá trị lao động
quá khứ của xã hội đã tạo ra trước đó.


×