Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

TIỂU LUẬN môn kinh tế chính trị mác lênin đề tài cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.5 KB, 18 trang )

lOMoARcPSD|11424851

TIỂU LUẬN
Mơn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
Đề tài: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường

1


lOMoARcPSD|11424851

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Bất kì lĩnh vực nào cũng tồn tại sự cạnh tranh. Khơng có cạnh tranh sẽ
khơng có sinh tồn và phát triển. Hiển nhiên, cạnh tranh cũng là một trong
những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Trong công cuộc chuyển
đổi nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
Việt Nam phải chấp nhận những quy luật của nền kinh tế thị trường, trong đó
có quy luật cạnh tranh. Thời gian gần đây, các hoạt động cạnh tranh của các
thành phần kinh tế ở Việt Nam đã và đang dần trở nên quyết liệt và căng
thẳng. Cùng với xu hướng tồn cầu hóa, Việt Nam đã thực hiện tốt công tác
hội nhập tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, huy động
nguồn vốn từ nước ngoài đem lại nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, chúng
ta cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, một trong số đó là
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn yếu kém.
Độc quyền là sự chi phối và khống chế thị trường của một hay nhiều công
ty, tổ chức kinh tế…về một loại sản phẩm trên một đoạn thị trường nhất định.
Nguyên nhân dẫn tới độc quyền thường do cạnh tranh không lành mạnh đem
lại. Độc quyền sẽ làm hạn chế rất nhiều đối với cạnh tranh và phát triển kinh
tế.
Để xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc
quyền hiệu quả đang là vấn đề quan trọng được đặt ra cho Việt Nam. Thực


trạng cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường ở nước ta như thế
nào? Chúng ta cần làm gì để duy trì cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền? Đó là
những vấn đề mà em sẽ đi sâu vào nghiên cứu trong tiểu luận: Cạnh tranh và
độc quyền trong nền kinh tế thị trường sau đây.

2


lOMoARcPSD|11424851

PHẦN 2: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
1. Cạnh tranh
1.1 Thế nào là cạnh tranh?
Cạnh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa. Cạnh tranh được định nghĩa tùy thuộc vào nhiều góc độ khác
nhau trong các giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã hội. Theo
Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau để giành khách hàng. Theo Mác “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Cạnh
tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, thể hiện
năng lực phát triển của nền kinh tế thị trường và sự sống còn của mỗi doanh
nghiệp. Hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua nhau giữa
các doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng
nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường hướng đến mục tiêu kinh
doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần...
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh, các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo
ra sự kích thích để doanh nghiệp chuyển nguồn lực từ nơi sản xuất kém hiệu

quả đến nơi hiệu quả hơn hay chính là từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi
tạo ra giá trị cao hơn. Cạnh tranh có thể được xem là q trình tích luỹ về
lượng để thực hiện các bước nhảy thay đổi về chất. Mỗi bước nhảy thay đổi
về chất là mỗi nấc thang của xã hội, làm cho xã hội phát triển đi lên, tốt đẹp
hơn. Quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp là một quá trình lâu
3


lOMoARcPSD|11424851

dài. Bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị
trường đều phải chấp nhận cạnh tranh.
Đây là một điều tất yếu và là đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường.
Nếu như lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh buộc họ phải tiến hành một cách có
hiệu quả nhất. Ở Việt Nam, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, cạnh tranh
được thừa nhận là một quy luật kinh tế khách quan và được coi như là một
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức điều hành kinh doanh trong từng doanh
nghiệp.
1.2 Nguyên nhân xuất hiện cạnh tranh
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá bao
gồm các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Nền kinh tế thị
trường là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hố, mà ở đó mọi yếu
tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất đều được qui định bởi thị trường.
Sự trao đổi hàng hoá phát triển rất sớm trong lịch sử loài người, nhưng chỉ
đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là tiền tệ cạnh tranh mới
xuất hiện. Khi nghiên cứu sâu về nền sản xuất TBCN và cạnh tranh TBCN,
Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh tranh là quy luật điều chỉnh
tỷ suất lợi nhuận, qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật
này dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản xuất và khả năng có thể

bán hàng hố dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Ngày nay,
trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh vẫn là điều kiện, yếu tố kích thích
kinh doanh, thúc đẩy sản xuất và sự phát triển của xã hội nói chung.
Ngồi tác động chính đến từ quy luật kinh tế thị trường, sự phát triển của
lực lượng sản xuất, những thành tựu về khoa học kĩ thuật, sự phát triển của hệ
4


lOMoARcPSD|11424851

thống tín dụng,… cũng đóng vai trị khơng nhỏ trong quá trình hình thành sự
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
1.3 Tác động của cạnh tranh trong kinh tế thị trường
1.3.1 Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không thể
tránh khỏi và phải tìm mọi cách để tồn tại, vươn lên và chiếm ưu thế. Cạnh
tranh tạo sức ép khiến cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Cạnh
tranh buộc các chủ thể kinh doanh luôn luôn quan tâm đến việc cải tiến công
nghệ, trang bị sản xuất và phương thức quản lí nhằm đem đến những mẫu mã
đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong cạnh tranh tất yếu sẽ có doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ làm ăn hiệu quả, đồng thời có doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ thậm chí bị phá sản bởi khơng tìm ra được hướng đi phù hợp.
1.3.2 Đối với người tiêu dùng
Nhờ có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, người tiêu dùng nhận được
các dich vụ ngày càng đa dạng, phong phú hơn. Với mục tiêu thu hút được
nhiều khách hàng, đem lại lợi nhuận tối đa, các nhà sản xuất phải chứng minh
cho người tiêu dùng thấy được đó chính là sự lựa chọn tối ưu nhất bằng cách
hạ giá thành, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm,… Vì vậy,
hàng hố sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng đẹp và
phong phú hơn, và đáp ứng tốt những yêu cầu của người tiêu dùng trong xã

hội. Cùng với sự nâng cao của chất lượng dịch vụ, chi phí mà người tiêu dùng
cần bỏ ra ngày càng thấp hơn. Người tiêu dùng có thể dễ dàng trong việc lựa
chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Cạnh tranh làm
quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và quan tâm tới nhiều hơn.

5


lOMoARcPSD|11424851

1.3.3 Đối với nền kinh tế xã hội
Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị trường, thúc đẩy việc ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Khi lợi nhuận của các doanh
nghiệp tăng lên kích thích các doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, làm
tăng thêm vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất
của toàn xã hội. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà
Nhà nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể
lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ.
Cạnh tranh cũng giúp phân bổ lại nguồn lực của xã hội một cách hiệu quả
nhất, đem lại lợi ích cho xã hội cao hơn. Nếu cứ để cho các doanh nghiệp kém
hiệu quả sử dụng các loại nguồn lực thì sẽ lãng phí nguồn lực xã hội trong khi
hiệu quả đem lại khơng cao, chi phí cho sản xuất và giá trị hàng hố tăng lên
khơng cần thiết. Như vậy, sự phá sản của các doanh nghiệp khơng hồn tồn
mang ý nghĩa tiêu cực. Muốn có hiệu quả sản xuất của xã hội cao chúng ta
phải chấp nhận sự phá sản của những doanh nghiệp yếu kém. Sự phá sản này
khơng phải là sự huỷ diệt hồn tồn mà là sự huỷ diệt sáng tạo. Như vậy cạnh
tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích
doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc
quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
2. Độc quyền

2.1 Thế nào là độc quyền?
Một thị trường được xem là độc quyền khi chỉ có một nhà cung ứng. Độc
quyền trong kinh doanh là việc một doanh nghiệp hay một tập đồn kinh tế,
chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ.
6


lOMoARcPSD|11424851

Độc quyền hoặc khống chế thị trường là mơ ước của hầu hết các nhà
doanh nghiệp. Tất cả các nhà doanh nghiệp đều ước muốn tồn tại và phát triển
mà không phải đương đầu với cạnh tranh từ những doanh nghiệp khác. Hai
điều kiện thể hiện sự độc quyền của một ngành là:
- Những đối thủ cạnh tranh không thể gia nhập ngành.
- Khơng có những sản phẩm thay thế tương tự.
Khi khơng có sự can thiệp của chính phủ, một doanh nghiệp độc quyền
được tự do định giá và thường sẽ lựa chọn mức giá đem lại lợi nhuận lớn nhất
có thể. Độc quyền khơng nhất thiết làm cho một doanh nghiệp thu lời nhiều
hơn những doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh. Nhưng nếu như độc
quyền thực sự đem lại nhiều lợi ích hơn những thị trường cạnh tranh, những
doanh nghiệp khác sẽ lấn sân vào thị trường đó để tìm kiếm lợi nhuận lớn
hơn. Khi đạt đến một lượng doanh nghiệp nhất định, sự cạnh tranh sẽ đẩy giá
xuống thấp và loại bỏ sức mạnh của độc quyền.
2.2 Nguyên nhân xuất hiện độc quyền
2.2.1 Quyền sở hữu một nguồn tài ngun chính
Một cơng ty có quyền kiểm sốt độc quyền hoặc quyền sở hữu tài ngun
chính có thể hạn chế quyền sử dụng tài nguyên đó và thiết lập độc quyền.
Tính khả dụng hạn chế của tài nguyên sẽ khiến người bán mới không thể
tham gia thị trường. Mặc dù yếu tố này rất quan trọng trong lý thuyết kinh tế,

nhưng sự độc quyền hiếm khi xuất hiện vì lý do này trong thực tế nữa. Chủ
yếu là vì hầu hết các tài ngun có sẵn ở các khu vực khác nhau trên tồn cầu.
Một ví dụ về sự độc quyền phát sinh do sự sở hữu một nguồn tài nguyên
quan trọng là thị trường kim cương trong thế kỷ XX. Trong giai đoạn này,
7


lOMoARcPSD|11424851

cơng ty De Beers đã kiểm sốt hiệu quả hầu hết các mỏ kim cương trên thế
giới, thông qua quyền sở hữu trực tiếp hoặc thỏa thuận độc quyền. Do đó, De
Beers chiếm ưu thế vượt trội trên thị trường và ảnh hưởng đến giá thị trường
theo ý muốn.
2.2.2 Quy định của chính phủ
Chính phủ có thể hạn chế sự thâm nhập thị trường bằng luật (ví dụ: thơng
qua bằng sáng chế hoặc luật bản quyền), điều này có thể dẫn đến độc quyền.
Chính phủ thường làm điều này để phục vụ lợi ích cơng đồng, bởi các quy
định này thúc đẩy đổi mới cũng như nghiên cứu và phát triển (R & D). Có
nghĩa là các cơng ty có thể được khen thưởng bởi những nỗ lực R & D bằng
cách giành quyền thế độc quyền để bán sản phẩm của họ. Nếu khơng có hình
thức bảo vệ này, các cơng ty sẽ chờ đối thủ của mình thực hiện nghiên cứu và
sao chép sản phẩm của họ khi chúng có mặt trên thị trường. Tuy nhiên, điều
này sẽ xóa bỏ tất cả sự đổi mới và nghiên cứu.
Một số ví dụ nổi bật về các độc quyền do chính phủ quy định có thể được
tìm thấy trong ngành dược phẩm. Thường phải mất hơn một thập kỷ để các
công ty phát triển những loại thuốc mới. Tuy nhiên, nếu họ thành cơng, các
cơng ty có thể xin cấp bằng sáng chế và trở thành người bán duy nhất loại
thuốc mới trong một khoảng thời gian nhất định. Sự độc quyền này cho phép
họ kiếm đủ lợi nhuận để bù đắp cho chi phí R & D đã bỏ ra.
2.2.3 Tính kinh tế theo quy mơ

Trong một số ngành, một cơng ty duy nhất có thể cung cấp hàng hóa hoặc
dịch vụ với chi phí thấp hơn so với hai hoặc nhiều cơng ty. Nó được gọi là
độc quyền tự nhiên (phát sinh mà khơng có sự can thiệp của chính phủ). Sự
độc quyền tự nhiên có thể phát sinh trong các ngành công nghiệp nơi các
8


lOMoARcPSD|11424851

doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí cố định cao nhưng có thể nhận ra quy
mơ kinh tế đáng kể so với phạm vi đầu ra. Những trường hợp đó dẫn đến tổng
chi phí trung bình giảm trong khi sản lượng tăng lên, gây khó khăn cho các
cơng ty mới gia nhập thị trường.
Thị trường điện là một ví dụ phổ biến của độc quyền tự nhiên. Chi phí xây
dựng cơ sở hạ tầng để cung cấp điện cho một thành phố là vơ cùng cao. Vì
vậy, thị trường có rào cản gia nhập cao. Tuy nhiên, việc kết nối một ngôi nhà
bổ sung với lưới điện tương đối rẻ khi cơ sở hạ tầng được đưa ra. Kết quả là,
một cơng ty duy nhất có thể cung cấp cho cả một thành phố với chi phí thấp
hơn hai hoặc nhiều công ty cạnh tranh.
2.3 Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường
2.3.1 Tác động tích cực
Một sự độc quyền tự nhiên, như hệ thống nước và nước thải, có thể ngăn
chặn sự trùng lặp của cơ sở hạ tầng và do đó giảm chi phí tiềm năng cho
người tiêu dùng. Độc quyền tự nhiên được điều hành bởi các tổ chức phi lợi
nhuận và chính quyền địa phương có thể đủ khả năng để giữ giá đủ thấp để
cung cấp dịch vụ cho phần lớn cộng đồng.
2.3.2 Tác động tiêu cực
Khi độc quyền thuộc sở hữu tư nhân của các tổ chức vì lợi nhuận, giá có
thể trở nên cao hơn đáng kể so với trong một thị trường cạnh tranh, gây ảnh
hưởng không nhỏ đến lợi ích của người tiêu dùng.. Do giá cao hơn, ít người

tiêu dùng có thể mua hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc chỉ có thể mua với số lượng
rất ít ỏi.

9


lOMoARcPSD|11424851

Trong một số trường hợp nó cản trở sự phát triển khoa học kĩ thuật, làm
chậm và lãng phí các nguồn lực xã hội. Sự phục vụ của người tiêu dùng nói
riêng và cho xã hội nói chung kém hiệu quả hơn so với cạnh tranh tự do. Độc
quyền thường làm cho xã hội ln ln ở tình trạng khan hiếm hàng hố, sản
xuất khơng đáp ứng được nhu cầu ảnh hưởng đến nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
Độc quyền hình thành biểu hiện sự thất bại của thị trường.
Để có sự cạnh tranh hồn hảo, nhiều quốc gia đã coi chống độc quyền và
tạo nên cạnh tranh hoàn hảo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nước.
Để tạo nên cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh thì
cần phải có những điều kiện nhất định.
II. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Thực trạng trên thế giới
Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống cịn, gay gắt và nó còn gay gắt
hơn khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Rất nhiều nước trên thế giới đã áp
dụng quy luật cạnh tranh hiệu quả và đạt được nhiều thành tựu. Hiện nay có
nhiều doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm và lợi
thế riêng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép các
doanh nghiệp hành động theo ý muốn của mình mà buộc doanh nghiệp phải
quan tâm đến việc thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu hướng:
+ Tăng chất lượng của sản phẩm
+ Hạ chi phí sản xuất.

Vì tầm quan trọng của các vấn đề cạnh tranh trong thương mại quốc tế, tại
Hội nghị Singapore năm 1996, WTO đã quyết định thành lập Ban công tác
10


lOMoARcPSD|11424851

nghiên cứu mối tương tác giữa thương mại và chính sách cạnh tranh. Tuy
nhiên, do quan điểm trái ngược nhau giữa Mỹ, Cộng đồng Châu Âu (EC) và
các nước đang phát triển về xây dựng và phát triển pháp luật cạnh tranh, vấn
đề cạnh tranh tạm thời bị đưa ra khỏi chương trình đàm phán của WTO.
Mặt khác ở nhiều nước đang phát triển, nền kinh tế với khả năng cạnh
tranh còn nhiều hạn chế vẫn chưa đem lại hiệu quả thuyết phục. Việt Nam,
sau khi chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO ngày 11/1/2007, thì
việc nghiên cứu các quy định của WTO về cạnh tranh cũng như các vụ tranh
chấp liên quan là rất cần thiết, nhằm có thể vận dụng các quy định để bảo vệ
doanh nghiệp Việt Nam cũng như hoàn thiện pháp luật cạnh tranh quốc gia .
2. Thực trạng ở Việt Nam
Hiện nay việc nhận thức về cạnh tranh và độc quyền kinh doanh ở nước ta
chưa nhất quán, chưa nhận thấy vai trò quan trọng của nhà nước trong nền
kinh tế nên chưa có quan điểm dứt khốt. Nhà nước chưa có những qui định
cụ thể, những cơ quan chuyên trách theo dõi giám sát các hành vi liên quan
đến cạnh tranh và độc quyền. Do đó mà thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở
Việt Nam còn nhiều bất cập.
2.1 Cạnh tranh bất bình đẳng
Các doanh nghiệp nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi như: ưu đãi về vốn
đầu tư, thuế,… tập trung trong tay một lượng lớn các ngành nghề quan trọng:
điện, nước, dầu lửa, giao thông vận tải…, cịn các doanh nghiệp tư nhân
khơng được coi trọng. Tình trạng duy trì ưu đãi các DN nhà nước và tài trợ
cho các tập đoàn kinh doanh quốc doanh đầu tư vào các dự án khơng có hiệu

quả kinh tế đã dẫn tới trong khi tỉ lệ tăng trưởng GDP của VN ở mức 7,08%

11


lOMoARcPSD|11424851

thì tỉ lệ tăng trưởng kinh tế tính trên vốn đầu tư của VN suy giảm khoảng 25%
trong các năm gần đây.
Các doanh nghiệp nước ngồi thì hoạt động theo quy chế riêng, không
được ưu đãi từ nhà nước. Điều này gây thiệt hại lớn về kinh tế, bởi một số
doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả, trông chờ vào nhà nước gây ra lãng
phí nguồn lực xã hội, trong khi các công ty tư nhân hoạt động năng nổ và hiệu
quả hơn. Ngồi ra do những qui định khơng hợp lí trong hoạt động của các
doanh nghiệp nước ngồi gây nên sự e ngại về đầu tư vào nước ta của các
cơng ty nước ngồi.
2.2 Cạnh tranh khơng lành mạnh
Một số doanh nghiệp thông đồng câu kết với nhau nhằm tăng sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong hội, loại bỏ các doanh nghiệp khác bằng
cách ngăn cản không cho tham gia hoạt động kinh doanh, hạn chế việc mở
rộng hoạt động, tẩy chay không cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ. Các doanh
nghiệp thoả thuận với nhau phân chia thị trường làm sự lưu thơng hàng hố
trên thị trường bị gián đoạn, thị trường trong nước bị chia cắt. Sự câu kết giữa
các doanh nghiệp dẫn tới việc độc quyền một số mặt hàng trong một thời gian
nhất định làm giá một số mặt hàng tăng cao.
Ví dụ như thuốc tân dược giá đắt gấp 3 lần so với mặt hàng cùng loại ở
nước ngoài, gây thiệt hại cho người tiêu dùng, triệt tiêu động lực cạnh tranh.
Hành vi lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp để chi phối thị trường. Các
công ty này dựa vào thế mạnh của mình, sử dụng các biện pháp cạnh tranh
khơng lành mạnh để loại trừ đối thủ cạnh tranh, thao túng thị trường. Sự lạm

dụng ưu thế của doanh nghiệp dẫn đến việc áp dụng các điều kiện trong sản
xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp yếu hơn và chi phối họ. Hơn nữa
12


lOMoARcPSD|11424851

việc còn hạn chế khả năng lựa chọn của người tiêu dùng, khả năng kinh doanh
của các doanh nghiệp thành viên tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực
khác. Hiện nay nước ta chưa có khung pháp lí hồn chỉnh cho cạnh tranh nên
việc xác định, xử phạt các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh là khó khăn.
Điều đó tạo điều kiện cho các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngày càng
phát triển. Một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh như: Nạn hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lượng được tung ra thị trường. Các hình thức quảng
cáo gian dối, thổi phồng ưu điểm của hàng hố mình làm giảm ưu điểm của
các hàng hố khác cùng loại, rồi đưa ra những mức giá cao hơn so với mức
giá thực tế của sản phẩm. Các hành vi thông đồng với cơ quan quản lý nhà
nước để cản trở hoạt động của các đối thủ trong các ký kết hợp đồng, hối lộ
các giao dịch kinh tế, lôi kéo lao động lành nghề, những chuyên gia giỏi của
các doanh nghiệp Nhà nước một cách khơng chính đáng còn phổ biến trong
nền kinh tế.
2.3 Độc quyền của một số cơng ty, tập đồn
Với ưu thế độc quyền, nhiều công ty đã định ra những sản phẩm mà họ
sản xuất tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người kinh doanh với nhau trên
thị trường. Ví dụ: cùng một loại hàng hố dịch vụ tổng cơng ty áp đặt nhiều
giá khác nhau đối với từng loại khách hàng. Cạnh tranh trong nội bộ tổng
công ty cũng bị hạn chế. Được sự bảo hộ của chính phủ, nhiều tổng cơng ty
hoạt động trì trệ, ỷ lại gây tốn kém, lãng phí cho xã hội. Vấn đề là độc quyền
hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là độc quyền nhà nước, các cơng ty tư nhân
chưa có khả năng và tiềm lực kinh tế để chiếm vị trí thống lĩnh hay độc quyền

trong các ngành kinh tế chính. Bên cạnh đó, cùng với q trình mở cửa thị
trường thơng qua việc ký kết và gia nhập các hiệp định thương mại song
phương và đa phương, đã và sẽ xuất hiện các công ty đa quốc gia hoạt động
13

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

tại Việt Nam. Những công ty này, với sức mạnh kinh tế của mình, có khả năng
tạo lập được vị thế độc quyền và các doanh nghiệp nội địa Việt Nam với tiềm
lực hạn chế đang bị loại dần khỏi đời sống kinh tế.
2.4 Độc quyền tự nhiên
Độc quyền tự nhiên tồn tại trong những ngành kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn
đầu tư lớn mà lợi nhuận đem lại chậm và không đáng kể. Trong những ngành
kinh tế quan trọng, độc quyền cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến chiến lược phát
triển kinh tế của đất nước như: Điện, nước, dầu khí. Các doanh nghiệp này
kinh doanh theo mơ hình khép kín theo chiều dọc vừa thực hiện các khâu đầu
vừa thực hiện các khâu cuối. Do đó nên hạn chế cạnh tranh hay dường như
khơng có đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do vậy các tổng công ty có thể
đưa ra những mức giá chung cao hơn so với mức giá thực tế của sản phẩm để
thu được lợi nhuận siêu ngạch cao. Điều này làm cho người tiêu dùng mất
nhiều chi phí hơn để sử dụng các hàng hố dịch vụ trong khi chất lượng
khơng tương xứng.
III. CÁC GIẢI PHÁP DUY TRÌ CẠNH TRANH VÀ KIỂM SỐT ĐỘC
QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Ban hành chính sách cạnh tranh, luật cạnh tranh
Trong một số bối cảnh, sức mạnh của thị trường không bảo vệ được sự
cạnh tranh trong kinh doanh và lợi ích của nó, những bối cảnh như vậy rất

phổ biến ở các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp trước kia là của nhà
nước thường khống chế một nền công nghiệp và các nhà quản lý ở các khu
vực đã được tư nhân hoá thường thích hợp tác hơn là cạnh tranh. Các chính
sách cạnh tranh và chống độc quyền cần phải là một bộ phận của cơ sở hạ
tầng pháp lý ở tất cả mọi nền kinh tế thị trường vì những nước này cũng dễ bị
14

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

những hành động chống cạnh tranh làm tổn hại chẳng kém gì các nước phát
triển.
Nội dung luật cạnh tranh cần được thường xuyên nghiên cứu, thay đổi cho
phù hợp với những biến động của môi trường cạnh tranh trong nước cũng như
những yếu tố liên quan đến nước ngoài. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng
tốt chính sách cạnh tranh trong phát triển kinh tế và đem lại hiệu quả cao. Một
trong những nước sử dụng rộng rãi và thành công yếu tố cạnh tranh để phát
triển kinh tế là Mỹ, Mỹ đã ban hành rất sớm luật cạnh tranh.
2. Đổi mới nhận thức về cạnh tranh
Xác định một cách rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước cũng như vai
trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế. Việc đổi mới
nhận thức cần được thể hiện trong toàn bộ hệ thống quản lý Nhà nước, trong
các chương trình và chiến lược cải cách hành chính, trong tổ chức, phong
cách làm việc hành vi ứng xử của các cơ quan. Đưa nội dung về cạnh tranh và
độc quyền vào chương trình giáo dục. Đào tạo các khoá ngắn hạn cho các
doanh nghiệp và công chức Nhà nước để nâng cao, trau dồi kiến thức về cạnh
tranh và độc quyền. Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng tuyên
truyền về cạnh tranh và độc quyền.

3. Xây dựng cơ quan chuyên trách theo dõi, giám sát
Rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát
giám sát độc quyền chặt chẽ hơn. Nhà nước cần giám sát chặt chẽ hơn các
hành vi lạm dụng của các doanh nghiệp lớn. Cần phải đổi mới chế độ chứng
từ, kế toán kiểm tốn để tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác giám sát tài
chính của các doanh nghiệp.

15

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

4. Cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích ứng dụng KH công nghệ
Tăng ngân sách cho các ngành nghiên cứu khoa học cơng nghệ, khuyến
khích tư nhân đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ sản
xuất. Sửa đổi chế độ hoạch toán, kế toán nhằm khuyến khích khấu hao nhanh
để đổi mới cơng nghệ, phát triển thành lập các trung tâm nghiên cứu khoa
học, gắn nghiên cứu khoa học với việc chuyển giao công nghệ. sử dụng kinh
nghiệm quản lý của quốc tế để áp dụng cho các doanh nghiệp.
5. Tái cơ cấu và kiểm soát độc quyền
Xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền ở một số ngành
quan trọng, kiểm sốt chặt chẽ các doanh nghiệp độc quyền Nhà nước, có thể
thực hiện theo hai hướng. Cho phép nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh
bằng cách xây dựng điều kiện cấp phép các loại hình dịch vụ hoặc chia tách
các doanh nghiệp đang chiếm vị trí chủ đạo thành các đơn vị nhỏ độc lập và
chia tách các doanh nghiệp không trực tiếp gắn với cung cấp dịch vụ cơ sở hạ
tầng khỏi doanh nghiệp chủ đạo. Trường hợp có nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một lĩnh vực thì sự tham gia trực tiếp của Nhà nước vào hoạt

động của các doanh nghiệp là không cần thiết. Nhà nước chỉ cần ban hành
một số quy định hướng dẫn hoạt động và hạn chế cạnh tranh không lành mạnh
để các doanh nghiệp tự điều chỉnh hoạt động. Trường hợp phải duy trì độc
quyền một số ngành chủ đạo thì cần xây dựng các luật đặc thù cho từng lĩnh
vực để kiểm sốt độc quyền, tránh tình trạng lạm dụng ưu thế chi phối thị
trường.
6. Thành lập hiệp hội người tiêu dùng
Hoạt động chủ yếu là cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng và kịp
thời phát hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Các
16

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

hiệp hội này sẽ là đối trọng của các doanh nghiệp khống chế thị trường. Kinh
nghiệm các nước cho thấy hoạt động bảo vệ lợi ích người tiêu dùng hỗ trợ rất
tốt cho việc duy trì tốt mơi trường cạnh tranh lành mạnh. Bảo vệ lợi ích người
tiêu dùng và cạnh tranh là 2 vấn đề liên quan mật thiết đến nhau.

PHẦN 3. KẾT LUẬN
Cạnh tranh là một quy luật, là một phần của nền kinh tế thị trường, nó vừa
mang tính lợi vừa mang tính hại. Tuy nhiên, khi đặt vào trong bối cảnh lâu dài
và toàn diện, dựa vào tồn bộ lợi ích của xã hội thì cạnh tranh chính là động
lực phát triển của kinh tế xã hội. Những mặt trái do cạnh tranh đem lại là điều
khơng đáng ngại nếu như chúng ta có một chính sách duy trì cạnh tranh và
kiểm sốt độc quyền hợp lý. Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường còn tùy thuộc vào sự vận dụng quy luật này ở từng nước khác nhau. Là
nước áp dụng quy luật cạnh tranh muộn, Việt Nam sẽ học hỏi và tiếp thu được

nhiều kinh nghiệm từ những nước đi trước để tìm ra lối đi thực sự phù hợp
cho chính mình.

17

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm sốt
độc quyền kinh doanh" của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
2. Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 91 tháng 2/2007 ” Pháp luật cạnh tranh
trong WTO và kinh nghiệm cho Việt Nam”
3. Tạp chí thương mại 17/2001
4. Tạp chí điện tử của bộ ngoại giao Mỹ tháng 2/1999 “Chính sách cạnh
tranh và chống độc quyền quốc tế”
5. Tạp chí điện tử The Library of Economics and Liberty (Econlib) “Độc
quyền”
6. Tạp chí điện tử Cbsnews tháng 9/2014 “Tác động xấu của độc quyền”
7. />
18

Downloaded by nhung nhung ()



×