Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chứng minh trong vụ án hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

PHAN THANH HÀ

CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THANH HÀ

CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Minh Tâm

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ luật học với đề tài “Chứng minh
trong vụ án hành chính” là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi


dưới sự hướng dẫn của GS.TS.Lê Minh Tâm. Các tài liệu, số liệu trong luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, những nội dung của tác giả khác đã
được trích dẫn, ghi chú theo quy định.
Tác giả cam đoan

Phan Thanh Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………..1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CHỨNG
MINH TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH …………………………………. 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của chứng minh trong vụ án hành chính ……. 7
1.1.1. Khái niệm chứng minh ……………………………………….....7
1.1.2. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của chứng minh trong vụ
án hành chính ……………………………………………………………......12
1.2. Đối tƣợng chứng minh trong vụ án hành chính……………………..20
1.2.1. Khái niệm đối tượng chứng minh trong vụ án hành chính ……20
1.2.2. Nội dung của đối tượng chứng minh trong vụ án hành chính.....22
1.3. Chủ thể chứng minh và các quy định của pháp luật tố tụng hành
chính về quyền và nghĩa vụ của chủ thể chứng minh trong vụ án hành
chính ……………………………………………………………………….. 26
1.3.1. Khái niệm chủ thể chứng minh trong vụ án hành chính ………26
1.3.2. Quyền, nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể trong vụ án hành
chính................................................................................................................26
1.4. Chứng cứ trong hoạt động chứng minh để giải quyết vụ án hành
chính ……………………………………………………………………….. 35
1.4.1. Khái niệm, đặc điểm của chứng cứ trong vụ án hành chính …..35
1.4.2. Nguồn chứng cứ và phân loại chứng cứ trong vụ án hành
chính................................................................................................................37

1.5. Các giai đoạn của q trình chứng minh trong vụ án hành chính....39
1.5.1.Cung cấp chứng cứ …………………………………………......39
1.5.2. Thu thập chứng cứ ……………………………………….........40
1.5.3. Nghiên cứu chứng cứ ……………………………………….....41


1.5.4. Đánh giá chứng cứ ………………………………………….....41
1.6. Khái quát về sự hình thành và phát triển của chế định chứng minh
trong pháp luật tố tụng hành chính.............................................................42
1.6.1. Giai đoạn trước tháng 5 năm 1996..............................................42
1.6.2. Giai đoạn từ tháng 7 năm 1996 đến nay......................................44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..............................................................................52
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHẾ ĐỊNH CHỨNG
MINH TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH, PHƢƠNG
HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHẾ ĐỊNH CHỨNG MINH
TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH ...........................................................53
2.1. Thực trạng áp dụng chế định chứng minh để giải quyết các vụ án
hành chính......................................................................................................53
2.2. Những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng những quy định chứng
minh trong giải quyết các vụ án hành chính...............................................58
2.2.1. Thực tiễn áp dụng những quy định của Luật Tố tụng hành chính
về xác định chứng cứ......................................................................................58
2.2.2. Thực tiễn áp dụng những quy định của Luật Tố tụng hành chính
về định giá tài sản............................................................................................60
2.2.3. Thực tiễn áp dụng những quy định của Luật Tố tụng hành chính
về “Đối thoại trong vụ án hành chính”............................................................62
2.2.4. Thực tiễn áp dụng quy định của Luật Tố tụng hành chính về sự
có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự tại phiên tịa...............................................................................64
2.2.5. Thực tiễn áp dụng những quy định của Luật Tố tụng hành chính về

Người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện trong vụ án hành chính................66

2.2.6. Thực tiễn áp dụng những quy định của Luật Tố tụng hành chính
về tranh tụng tại phiên tịa hành chính.............................................................68
2.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện những quy định chứng minh trong Luật
Tố tụng hành chính Việt Nam......................................................................69


2.3.1. Hồn thiện Luật Tố tụng hành chính về xác định chứng
cứ.....................................................................................................................69
2.3.2. Hoàn thiện quy định của Luật Tố tụng hành chính về định giá tài
sản....................................................................................................................70
2.3.3. Hồn thiện quy định về trình tự, thủ tục đối thoại trong Luật Tố
tụng hành chính...............................................................................................71
2.3.4. Hồn thiện Luật Tố tụng hành chính về quy định sự có mặt của
đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự tại phiên tịa.................................................................................................72
2.3.5. Hồn thiện Luật Tố tụng hành chính về quy định người đại diện
theo ủy quyền của người bị kiện trong vụ án hành chính................................73
2.3.6. Bổ sung nguyên tắc tranh tụng trong Luật Tố tụng hành chính..73
2.3.7. Đổi mới, hồn thiện cơng tác tổ chức cán bộ, nâng cao trình độ
nghiệp vụ và năng lực xét xử cho Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân............74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................77
KẾT LUẬN....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tịa Hành chính ở Việt Nam được thành lập năm 1995 và chính thức đi
vào hoạt động từ năm 1996. Việc ra đời của Tịa Hành chính là một trong
những sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển mới của hệ thống Tịa án
Việt Nam, góp phần thiết thực vào q trình cải cách hành chính, cải cách tư
pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, vì ra đời chậm và do những nguyên khách quan, chủ
quan khác, nên cho đến nay bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được
thì trong tổ chức và hoạt động của Tịa Hành chính cũng cịn nhiều hạn chế,
bất cập cần được tiếp tục nghiên cứu để làm rõ về mặt lý luận, thực tiễn và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Tịa
Hành chính, đáp ứng u cầu đang đặt ra hiện nay.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đề ra
những quan điểm và giải pháp để củng cố và phát triển hệ thống Tòa Hành
chính. Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề ra những quan điểm, định hướng,
nhiệm vụ và giải pháp quan trọng, trong đó có nêu vấn đề: “Mở rộng thẩm
quyền xét xử của Tòa án đối với các khiếu kiện hành chính. Đổi mới mạnh mẽ
thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Tịa án, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa cơng dân và
cơ quan cơng quyền trước Tịa án”.
Ngày 24/11/2010, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa 12 đã thơng qua Luật Tố tụng hành chính, có hiệu lực từ ngày 01/7/2011
(Luật Tố tụng hành chính năm 2010) thay thế Pháp lệnh Thủ tục giải quyết
các vụ án hành chính năm 1996, sửa đổi năm 1998 và năm 2006 (Pháp lệnh
Thủ tục giải quyết các vụ án năm 1996). So với Pháp lệnh Thủ tục giải quyết
các vụ án hành chính năm 1996 (Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính), Luật Tố tụng hành chính năm 2010 (Luật Tố tụng hành chính) đã có
bước phát triển mới, tạo cơ sở cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giải



2

quyết các vụ án hành chính. Tuy nhiên, những quy định về chứng cứ và
chứng minh trong Luật Tố tụng hành chính được quy định tại chương VI với
18 điều vẫn chưa thật sự hoàn chỉnh, chưa thật sự tạo điều kiện thuận lợi để
người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng trong vụ án hành chính thực
hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình, chưa đảm bảo sự bình đẳng
giữa cơng dân và cơ quan cơng quyền trước Tịa án.
Chứng minh trong vụ án hành chính là một trong những vấn đề quan
trọng và có tính quyết định trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án
hành chính. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề khá phức tạp, tinh tế và nhạy cảm,
đòi hỏi phải có sự nhận thức đúng đắn và đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn để
bảo đảm cho hoạt động xét xử của Tòa án được khách quan, chính xác, đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trật tự quản lý nhà nước được
mọi công dân nghiêm chỉnh chấp hành.
Mặc dù, Luật Tố tụng hành chính đã có những quy định về chứng cứ và
q trình chứng minh, xác định những vấn đề chủ yếu có liên quan trực tiếp đến
chứng cứ và q trình chứng minh như tầm quan trọng, mục đích, yêu cầu, nội
dung, nguyên tắc…trong thu thập chứng cứ và tiến hành hoạt động chứng minh.
Nhưng để nhận diện, giải thích và áp dụng đúng đắn, hiệu quả các quy định này
vào giải quyết các vụ án hành chính cần thiết phải có sự nghiên cứu một cách
tồn diện và sâu sắc, làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan trực tiếp tới chứng
cứ và chứng minh, phân tích làm rõ cơ sở pháp lý và thực tiễn áp dụng các quy
định của pháp luật về chứng cứ và chứng minh để từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật
về chứng cứ, chứng minh trong vụ án hành chính, đáp ứng được yêu cầu đang
đặt ra ở nước ta hiện nay.
Với lý do đó, tác giả đã chọn đề tài "Chứng minh trong vụ án hành

chính" làm luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ tính chất và yêu cầu của hoạt động xét xử các vụ án hành
chính, vị trí, vai trị, tầm quan trọng… của q trình chứng minh trong vụ án
hành chính, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chứng


3

minh, chứng cứ trong vụ án hành chính đã được một số tác giả và cán bộ hoạt
động thực tiễn quan tâm, nghiên cứu ở những góc độ nhất định và đã có một
số cơng trình, tài liệu có giá trị được công bố như: Luận văn cao học với đề tài
“Hoạt động xét xử hành chính ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Thanh; luận văn thạc sĩ luật học “Khởi
kiện và thụ lý vụ án hành chính (Từ thực tiễn TP.Hồ Chí Minh)” của tác giả
Nguyễn Thanh Phương. Một số tác giả cũng đã quan tâm đến một số khía
cạnh nội dung của q trình chứng minh trong vụ án hành chính và đã đề cập
trong một số giáo trình, sách, tài liệu, tạp chí chun ngành như: Giáo trình
Luật Tố tụng hành chính Việt Nam của Trường Đại học luật Hà Nội năm
2010; Tài liệu tập huấn Luật Tố tụng hành chính năm 2011 của Tịa án nhân
dân tối cao; Luật Tố tụng hành chính bước tiến quan trọng về quy định chứng
cứ, chứng minh trong Luật Tố tụng hành chính năm 2010, của tác giả Nguyễn
Thị Thu Hương (Học viện tư pháp);...
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên chỉ tiếp cận và
phân tích một số vấn đề, khía cạnh có liên quan đến chứng minh trong quá
trình giải quyết vụ án hành chính, chưa có cơng trình, luận văn nào nghiên
cứu một cách tồn diện, có hệ thống và chun sâu về q trình chứng minh
trong vụ án hành chính.
Đề tài nghiên cứu của luận văn này được thực hiện sẽ tham khảo và tiếp
thu những kiến thức, quan điểm, học lý có giá trị được thể hiện trong các giáo

trình, các cơng trình nghiên cứu nêu trên và các cơng trình khác, đồng thời sẽ
phân tích, luận chứng để phát triển và bổ sung thêm những thơng tin, kiến thức,
góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chứng minh, chứng
cứ trong vụ án hành chính, đề xuất những giải pháp để bảo đảm cho q trình
chứng minh trong vụ án hành chính được tổ chức thực hiện một cách khoa học,
kịp thời, minh bạch, và hợp pháp, tạo cơ sở cho Tịa Hành chính tổ chức tốt quá
trình áp dụng pháp luật để xét xử các vụ án hành chính một cách cơng minh,
đảm bảo công bằng, đáp ứng các yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện
nay.


4

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Mục đích nghiên cứu: Phân tích để làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp
lý về chứng minh, chứng cứ, q trình chứng minh trong vụ án hành chính để
làm cơ sở cho việc đánh giá thực tiễn và đề xuất những giải pháp nhằm góp
phần hồn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động
chứng minh trong xét xử các vụ án hành chính.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích trên luận văn có những nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan trực tiếp đến chứng
minh trong vụ án hành chính như: khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trị, nội dung,
hình thức, ngun tắc thu thập, sử dụng chứng cứ và chứng minh trong vụ án hành
chính;
- Phân tích, làm rõ cơ sở pháp lý về chứng minh, chứng cứ, quá trình
chứng minh trong vụ án hành chính ở Việt Nam và q trình hình thành và
phát triển của pháp luật về chứng minh, chứng cứ trong tố tụng hành chính ở
Việt Nam;
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về chứng minh, chứng cứ trong

vụ án hành chính, khẳng định những kết quả, thành tựu, đồng thời chỉ ra những
hạn chế, nhược điểm và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng
cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng minh trong vụ án hành
chính, góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án ở
nước ta hiện nay.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về lý luận, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận có
liên quan trực tiếp đến chứng minh trong vụ án hành chính để làm cơ sở cho
việc phân tích các quy định của pháp luật về chứng minh trong vụ án hành
chính và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chứng minh trong vụ án
hành chính.


5

- Về cơ sở pháp lý, luận văn tập trung nghiên cứu các nguyên tắc, quy
định của pháp luật tố tụng hành chính về chứng minh, chứng cứ, q trình
chứng minh trong vụ án hành chính ở Việt Nam từ năm 1996 đến nay.
- Về khảo sát, đánh giá thực tiễn, luận văn chỉ tập trung phân tích và
làm rõ một số vấn đề: Thực trạng giải quyết các vụ án hành chính, trong đó
chú trọng đến những hạn chế, khuyết điểm và những khó khăn, vướng mắc về
mặt pháp luật và về tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chứng
minh trong vụ án hành chính, nhất là các quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
- Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu nêu trên, luận văn đề xuất một số
kiến nghị về phương hướng và giải pháp về tiếp tục hoàn thiện và tổ chức
thực hiện có hiệu quả pháp luật về chứng minh trong vụ án hành chính ở nước
ta hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và nhà nước ta hiện nay về
nhà nước và pháp luật nói chung, về pháp luật tố tụng hành chính và thực hiện
pháp luật trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án hành chính
nói riêng, nhất là pháp luật về chứng minh, chứng cứ trong vụ án hành chính.
Luận văn cũng chú trọng tìm hiểu các quan điểm, hướng dẫn của Toà án nhân
dân tối cao về xét xử án hành chính và về q trình chứng minh trong vụ án
hành chính; đồng thời nghiên cứu, tham khảo và kế thừa có chọn lọc những
kết quả nghiên cứu đã được cơng bố có liên quan đến đối tượng nghiên cứu
của đề tài.
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, khách quan, khoa học và sử dụng phương pháp
nghiên cứu chủ yếu là: phân tích, tổng hợp, so sánh và ở mức độ nhất định có
sử dụng kết quả khảo sát thực tiễn và thống kê đã được công bố, tổng kết.


6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn phân tích và làm rõ thêm một số vấn đề về cơ sở lý luận và
cơ sở pháp lý của chứng minh trong quá trình xét xử các vụ án hành chính,
góp phần bổ sung những thơng tin, kiến thức có giá trị tham khảo cho việc
nhận thức và cho thực tiễn áp dụng pháp luật về chứng minh trong vụ án hành
chính.
- Luận văn góp phần đánh giá thực trạng giải quyết các vụ án hành
chính, chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm và những khó khăn, vướng mắc cần
phải giải quyết về mặt pháp luật và về tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về chứng minh trong vụ án hành chính.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc tiếp tục nghiên cứu và tổng
kết thực tiễn, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của

việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về tố tụng
hành chính nói chung và về chứng minh trong vụ án hành chính nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm có: Phần mở đầu, hai chương nội dung, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo.


7

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ
CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm của chứng minh trong vụ án hành chính
1.1.1. Khái niệm chứng minh

Chứng minh là một thuật ngữ được dùng một cách khá phổ biến trong
đời sống thường ngày. Tuy nhiên, thuật ngữ này được sử dụng và giải thích
theo nhiều nghĩa khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, chứng minh được hiểu là
“làm cho thấy rõ là có thật, là đúng bằng lý lẽ, cứ liệu”1. Trong khoa học tự
nhiên, nhất là trong toán học, chứng minh được coi là thao tác lơgic để lập
luận tính chân thực của một phán đốn nào đó nhờ các phán đốn chân thực
khác có mối quan hệ hữu cơ với phán đốn đó. Đối với khoa học tự nhiên,
chứng minh có được từ lập luận suy diễn, chứ không phải là tranh luận kiểu
quy nạp hoặc theo kinh nghiệm; một chứng minh phải biểu diễn cho thấy một
phát biểu là đúng với mọi trường hợp, khơng có ngoại lệ. Xét về cấu trúc
lơgic, chứng minh đều phải có ba bộ phận hợp thành là: Luận đề, luận cứ và
luận chứng.
Trong khoa học xã hội và nhân văn, chứng minh cũng được sử dụng
một cách phổ biến, ví dụ: nhà khoa học trình bày một báo cáo khoa học,
người dự hội thảo tranh luận về một chủ đề khoa học; nhà giáo trình bày một
bài giảng, phân tích một luận điểm, một khái niệm; cán bộ điều tra thuyết

minh và bảo vệ kết luận điều tra; một thẩm phán quyết định ra một bản án…
Khác với chứng minh trong các khoa học tự nhiên, chứng minh trong khoa
học xã hội và nhân văn khơng có các cơng thức, phương trình chính xác, mà
phải dùng những luận cứ và luận chứng có tính lý luận và thực tiễn để chứng
minh. Tuy nhiên, chứng minh trong khoa học xã hội về cơ bản vẫn tuân theo
cấu trúc lơgic tam đoạn luận, trong đó: Luận đề là điều cần phải chứng minh,
làm rõ tính xác thực của vấn đề, sự việc để chứng minh là đúng hay sai. Luận
cứ là bằng chứng (chứng cứ), được đưa ra để chứng minh luận đề. Luận cứ
được xây dựng từ những thơng tin, chứng cứ thu thập được. Cịn luận chứng

1

Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2010), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB ĐHQG, tpHCM, tr.316.


8

là cách thức, quy tắc chứng minh, làm rõ mối liên hệ lơgic giữa các luận cứ và
giữa tồn bộ luận cứ với luận đề.
Chứng minh có vai trị rất quan trọng trong việc làm rõ bản chất của sự
vật, hiện tượng, vấn đề. Chứng minh là phương pháp, công cụ để giúp con
người đạt tới tri thức đúng đắn, khách quan, từ đó nâng cao nhận thức, hình
thành niềm tin và tạo cơ sở vững chắc cho việc phát biểu, bảo vệ quan điểm,
kết quả nghiên cứu, lao động, mạnh dạn, quyết đoán ra những quyết định giải
quyết vấn đề một cách đúng đắn và hiệu quả.
Cũng như trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong luật
học và thực tiễn pháp lý, chứng minh cũng được sử dụng một cách phổ biến
và có những đặc thù riêng, từ nghiên cứu khoa học pháp lý, xây dựng pháp
luật cho đến việc thực hiện các văn bản pháp luật. Hoạt động chứng minh có
vai trị đặc biệt trong việc áp dụng pháp luật của các cơ quan, nhân viên nhà

nước để giải quyết các vấn đề, vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
và trong việc cá nhân, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Pháp luật quy định các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật (cá
nhân, tổ chức) khi tham gia vào các quan hệ pháp luật và giải quyết các tranh
chấp phát sinh. Cá nhân, tổ chức khi muốn thực hiện các quyền của mình
được pháp luật quy định khi tham gia vào các quan hệ pháp luật hoặc để bảo
vệ lợi ích hợp pháp của mình trong các tranh chấp pháp luật thì cần thiết phải
chứng minh. Để thực hiện các quyền mà pháp luật quy định, các cá nhân, tổ
chức trong nhiều trường hợp phải xuất trình cho các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền các giấy tờ, tài liệu, thông tin cần thiết để minh chứng là mình có
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện để được hưởng thụ các quyền đó. Để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các cá nhân và tổ chức phải đưa ra các
bằng chứng và lập luận để chứng minh cho các yêu cầu, đòi hỏi của mình là
đúng đắn và hợp pháp. Nếu các bên khơng thể tự giải quyết được với nhau thì
có thể khởi kiện ra Tồ án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác để giải quyết.
Tại Tồ án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác, các bên tranh chấp phải xuất
trình chứng cứ, nêu căn cứ pháp lý, thẩm quyền phán quyết, quyết định giải
quyết tranh chấp. Đương sự phải đưa ra các tài liệu, chứng cứ chứng minh để


9

bảo vệ sự đúng đắn yêu cầu của mình hoặc để phản bác đòi hỏi của bên yêu
cầu.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
thường phải đưa ra các kết luận và quyết định giải quyết các vụ, việc cụ thể.
Trong các kết luận, quyết định đó cần khẳng định rõ về tính xác thực của vụ,
việc hoặc tranh chấp, hành vi của cá nhân, tổ chức có liên quan đến vụ, việc
cụ thể là đúng hay sai, hợp pháp hay bất hợp pháp, vi phạm pháp luật nếu có
thì ở mức độ nào… Một số cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đưa ra các quyết

định xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, áp dụng các chế tài đối với một số
cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. Một số cơ quan, tổ chức có thể chấp nhận
các yêu cầu, giải quyết khiếu nại hoặc không chấp thuận yêu cầu, không giải
quyết khiếu nại. Khi đưa ra các kết luận, quyết định đó, các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cũng phải đưa ra các căn cứ, nêu rõ lý do để chứng minh cho
sự đúng đắn, hợp pháp của các kết luận, quyết định của mình và phải bảo đảm
các quy định về thủ tục.
Tiếp cận từ góc độ trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm xã hội và trách
nhiệm cơng vụ, thì chứng minh cũng là nghĩa vụ chủ yếu của các cá nhân, tổ
chức để bảo vệ quyền, lợi ích của mình, để các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền thực thi các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và thơng qua
đó góp phần bảo vệ các giá trị xã hội chung mà con người luôn hướng tới,
được pháp luật phản ánh và bảo vệ, đó là: an tồn, cơng bằng, bình đẳng, tự
do, dân chủ, tiến bộ...
Để chứng minh thì phải có chứng cứ và phải có phương pháp sử dụng
chứng cứ một cách khoa học, hiệu quả. Chứng cứ là bộ phận cơ bản, quan
trọng nhất của chứng minh.
Trong hoạt động tố tụng nói chung, chứng minh có vai trị rất quan
trọng, là hoạt động xuyên suốt trong các giai đoạn của quá trình tố tụng và có
liên quan tới tất cả các chủ thể tố tụng và tham gia tố tụng. Vì vậy, chế định
chứng minh trong pháp luật tố tụng thường được thiết kế thành một nhóm các
quy phạm pháp luật có mối liên hệ mật thiết với nhau để điều chỉnh mối quan
hệ giữa các chủ thể tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong


10

hoạt động chứng minh với các nội dung cụ thể về cung cấp, thu thập, nghiên
cứu và đánh giá chứng cứ nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ, việc.
Chế định này được ghi nhận trong các văn bản quy phạm pháp luật về tố tụng

như: Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành
chính…. Tuy nhiên, do tính chất, đặc điểm và yêu cầu giải quyết đối với mỗi
loại vụ, việc có khác nhau, nên chế định chứng minh trong pháp luật tố tụng
của mỗi lĩnh vực bên cạnh những đặc điểm chung, thì cũng có khơng ít sự
khác biệt. Ví dụ, những quy định về chứng minh trong pháp luật tố tụng hình
sự có nhiều điểm khác với những quy định về chứng minh trong tố tụng dân
sự, tố tụng hành chính.
Trong pháp luật tố tụng hình sự, thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ
quan tiến hành tố tụng như Cơ quan Điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát là phải
thu thập, kiểm tra, phân tích đánh giá một cách đầy đủ chứng cứ để chứng
minh hành vi phạm tội có xảy ra hay khơng, người thực hiện hành vi phạm tội
là ai và mức độ phạm tội như thế nào. Sự đầy đủ của chứng cứ là yếu tố quan
trọng và có tính quyết định đối với chất lượng hoạt động chứng minh. Trong
tố tụng hình sự quy định “Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo
trình tự, do Bộ luật này quy định mà cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát hay Toà
án dùng làm căn cứ để xác định có hay khơng có hành vi phạm tội, người
thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc
giải quyết đúng đắn vụ án”.2 Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự phải
tiến hành qua các bước: Thu thập chứng cứ, kiểm tra chứng cứ và đánh giá
chứng cứ và phải tuân theo trình tự, thủ tục chặt chẽ trên cơ sở pháp luật hình
sự, tố tụng hình sự, ý thức pháp luật và niềm tin nội tâm của những Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân để đánh giá các chứng
cứ một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ và đúng pháp luật.
Khác với tố tụng hình sự, các cá nhân, tổ chức là các bên đương sự
trong các vụ án dân sự, kinh tế, lao động, hành chính có nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ để chứng minh cho các yêu cầu của mình hoặc phản bác yêu cầu
của bên kia. Tồ án chỉ có trách nhiệm thu thập thêm chứng cứ theo quy định
2

Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.



11

của Bộ luật Tố tụng dân sự và Luật Tố tụng hành chính nhằm để bảo đảm cho
việc giải quyết vụ án được chính xác.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2011)
quy định cung cấp chứng cứ và chứng minh như sau: “Các đương sự có quyền
và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Tịa án và chứng minh cho u cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp. Tồ án chỉ tiến hành xác minh, thu thập
chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định”.3
Trong pháp luật tố tụng dân sự quy định về chứng cứ như sau:
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương
sự và cá nhân, cơ quan tổ chức khác giao nộp cho Tòa án hoặc
do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy
định mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự
phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay khơng cũng
như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn
vụ việc dân sự.4
Theo các quy định trên của Bộ luật Tố tụng dân sự 2005 thì chứng
minh là quyền, đồng thời là nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể. Mục
đích của hoạt động chứng minh trong tố tụng là thông qua các hoạt động cung
cấp chứng cứ, thu thập chứng cứ, nghiên cứu chứng cứ và đánh giá chứng cứ
để sử dụng chúng nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ, việc, xác định và
kết luận rõ về bản chất, nội dung, các tình tiết, khơi phục lại các sự kiện, vụ,
việc đúng như nó đã diễn ra trong thực tiễn, trên cơ sở đó áp dụng pháp luật
để giải quyết vụ, việc một cách khách quan, hợp pháp và có hiệu quả.
Từ những phân tích trên, ở góc độ chung nhất có thể hiểu, chứng minh
là một dạng hoạt động tư duy dựa vào luận cứ để luận chứng về tính đúng đắn
hay sai lầm hoặc xác thực của một luận đề. Trong hoạt động tố tụng, có thể

hiểu, chứng minh là tồn thể các hoạt động của Tòa án và các chủ thể tham
gia tố tụng khác trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng
cứ để sử dụng chúng với mục đích xác định một cách đúng đắn, khách quan
3
4

Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2005.
Điều 81 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2005.


12

bản chất, nội dung và các tình tiết của các vụ, việc, khơi phục lại tình trạng
ban đầu của chúng, đúng như chúng đã phát sinh và tồn tại trong thực tế, tạo
cơ sở cho việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ, việc có chất lượng và
hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của chứng minh trong vụ án hành chính
1.1.2.1. Khái niệm chứng minh trong vụ án hành chính

Trong tố tụng hành chính, chứng minh là hoạt động tố tụng có mục
đích sử dụng chứng cứ để xác định rõ những tình tiết khách quan, chân thực
của sự kiện, vụ việc để khẳng định có hay khơng có sự kiện, vụ việc; có hay
khơng có vi phạm pháp luật; những tình tiết, vấn đề khởi kiện là đúng hay sai.
Các hoạt động đó diễn ra theo một quá trình với nhiều bước, nhiều hoạt động
cụ thể khác nhau và phải tiến hành theo quy định của pháp luật tố tụng hành
chính về chứng minh, chứng cứ thông qua các hoạt động cung cấp chứng cứ,
thu thập chứng cứ, kiểm tra, nghiên cứu chứng cứ và đánh giá chứng cứ. Các
hoạt động này là các yếu tố hợp thành nội dung của hoạt động chứng minh
trong tố tụng hành chính.
Nhìn ở góc độ chung, hoạt động chứng minh trong q trình giải quyết

vụ án hành chính cũng có những nội dung cơ bản như nội dung của hoạt động
chứng minh trong các hoạt động tố tụng hình sự, dân sự, nghĩa là bao gồm các
quá trình: Cung cấp chứng cứ, thu thập chứng cứ, kiểm tra, nghiên cứu chứng
cứ và phân tích đánh giá chứng cứ. Tuy nhiên, xuất phát từ tính chất, đặc
điểm và những yêu cầu riêng của tố tụng hành chính, pháp luật tố tụng hành
chính có những quy định thể hiện những điểm khác biệt đó.
Việt Nam, các quy định về chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành
chính lần đầu tiên được ghi nhận trong Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án
hành chính. Các quy định này tiếp tục được pháp điển hố trong Luật Tố tụng
hành chính. Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính có những quy
định chung có tính ngun tắc, là cơ sở pháp lý giúp cho các bên đương sự và
Toà án tiến hành hoạt động thu thập, đánh giá chứng cứ, đảm bảo nguyên tắc
tranh tụng trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Tuy nhiên, các quy


13

định về chứng cứ, chứng minh của Pháp lệnh còn chưa cụ thể thiếu tính minh
bạch rõ ràng và chính xác. Nhiều vướng mắc về chứng cứ, chứng minh, về
trách nhiệm và điều kiện áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ trong xét
xử vụ án hành chính phải dựa vào hướng dẫn giải thích tại Nghị quyết
04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về
“chứng cứ và chứng minh”. Vì vậy, việc nhận thức và áp dụng các quy định
của Pháp lệnh để giải quyết các vụ án hành chính trong thời gian khá dài cịn
chưa có sự thống nhất, thậm chí có lúc, có nơi cịn tu tiện. Trong khơng ít vụ
án, người khởi kiện phải nhờ đến Tòa án để thu thập chứng cứ; người bị kiện
không thực hiện nghĩa vụ cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp không đầy đủ;
việc thu thập chứng cứ của đương sự, Tồ án từ phía các cơ quan, tổ chức gặp
khơng ít khó khăn; việc giao nộp chứng cứ của đương sự thường là chậm và

thường ở giai đoạn xét xử phúc thẩm do không quy định về thời hạn giao nộp
chứng cứ; việc thu thập chứng cứ của vụ án hành chính thực sự là một gánh
nặng mà Tòa án phải gánh chịu. Thực tiễn đã cho thấy nhiều vụ án phải kéo
dài vi phạm thời hạn xét xử, thậm chí bị sửa, hu vì thiếu chứng cứ hoặc đánh
giá chứng cứ khơng chính xác, chất lượng và hiệu quả xét xử các vụ án hành
chính của Tồ án không cao.
So với Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, phạm vi điều
chỉnh các vấn đề về chứng cứ, chứng minh trong Luật Tố tụng hành chính đã
được quy định đầy đủ, tồn diện và phù hợp hơn với điều kiện hiện nay của
nước ta và phản ánh tính đặc thù của tranh chấp hành chính. Các quy định về
chứng cứ, chứng minh được xây dựng theo nguyên tắc bình đẳng, tạo cơ hội
và điểu kiện cho các bên đương sự trong việc thu thập, cung cấp, xuất trình
chứng cứ cho Tồ án; bảo đảm điều kiện cho mỗi bên đương sự cơ hội được


14

biết về chứng cứ của bên kia và của Toà án; Tồ án chủ động trong q trình
chứng minh vụ án hành chính.
Luật Tố tụng hành chính đã quy định hai vấn đề quan trọng và có tính
ngun tắc về chứng cứ và chứng minh, đó là “Đương sự có quyền và nghĩa
vụ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho u cầu của mình là có
căn cứ và hợp pháp. Toà án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong
những trường hợp do Luật này quy định”.5 Theo đó, đương sự có nghĩa vụ
đưa ra chứng cứ để chứng minh, nếu không đưa ra được chứng cứ hoặc khơng
đầy đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc
chứng minh không đầy đủ. Việc cung cấp chứng cứ, chứng minh vừa là quyền
đồng thời là nghĩa vụ của các đương sự. Đây là cơ sở để áp dụng các chế tài
khi các bên không thực hiện nghĩa vụ chứng minh của mình trước Tồ án.
Đồng thời, quy định này cũng xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm

của Toà án trong việc xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp
do Luật này quy định. Tồ án có thẩm quyền và trách nhiệm chủ động kiểm
soát hồ sơ và áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ để đảm bảo tính khách
quan trong xét xử của vụ án hành chính và khắc phục sự bất bình đẳng trong
tranh tụng hành chính. Vì đối tượng khiếu kiện trong vụ án hành chính chủ
yếu là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước và
người có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước. Khi tham gia tranh tụng, cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền, bên bị kiện có quyền và có nghĩa vụ thu
thập, xuất trình chứng cứ để bảo vệ quyết định, hành vi hành chính của mình
trước Tịa án. Bên khởi kiện - các cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ
chứng minh, đồng thời có quyền tiếp cận các thơng tin cơng khai hoặc các
thơng tin do từ phía cơ quan nhà nước cung cấp và kiểm sốt. Cịn Tịa án có
vai trị quan trọng để bảo đảm sự bình đẳng và công bằng, như một trọng tài
để tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quá trình tranh tụng vụ án hành

5

Điều 8 Luật Tố tụng hành chính năm 2010.


15

chính, chứng minh và bảo vệ quyền và lợi ích của mình, kiểm sốt, phân tích
và sử dụng chứng cứ để quyết định một cách khách quan, hợp pháp và chính
xác.
Luật Tố tụng hành chính quy định về trách nhiệm cung cấp tài liệu,
chứng cứ như sau:
Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn
của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho
đương sự, Toà án, Viện kiểm sát tài liệu chứng cứ mà mình đang

lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án, Viện kiểm
sát, trường hợp khơng cung cấp được thì phải thơng báo bằng
văn bản cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do
của việc không cung cấp được tài liệu chứng cứ.6
Như vậy, với quy định này, thì ngồi Tịa án, Viện kiểm sát cũng có vị
trí và vai trị quan trọng, có quyền u cầu các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong
phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và
đúng thời hạn cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát các tài liệu chứng cứ mà
mình đang lưu giữ, quản lý.
Trên cơ sở của những quy định có tính nguyên tắc về chứng minh,
chứng cứ nói trên, Luật Tố tụng hành chính quy định cụ thể về chứng cứ,
chứng minh và hình thành một chế định về chứng cứ, chứng minh tại chương
VI gồm 20 điều, từ Điều 72 đến Điều 91, gồm có những nội dung cụ thể như:
quy định về nghĩa vụ chứng minh, những tình tiết không phải chứng minh,
định nghĩa chứng cứ, nguồn chứng cứ, xác định chứng cứ, giao nộp chứng cứ,
thu thập, bảo quản và đánh giá chứng cứ….
Về định nghĩa về chứng minh, tuy Luật Tố tụng hành chính khơng nêu
định nghĩa cụ thể về chứng minh, nhưng thông qua nội dung của Điều 72 của
6

Điều 9 Luật Tố tụng hành chính năm 2010.


16

Luật này quy định về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng
hành chính, có thể nhận thấy Luật đã có những điểm cơ bản để có thể hiểu về
khái niệm chứng minh trong tố tụng hành chính. Cụ thể là, thơng qua việc quy
định nghĩa vụ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan phải cung cấp những chứng cứ gì để chứng minh cho sự tồn tại

hay khơng tồn tại các sự kiện liên quan đến vụ án hành chính, phản ánh những
yêu cầu đặc trưng về chứng cứ để chứng minh đó là tính khách quan, tính liên
quan và tính hợp pháp của chứng cứ.
Đồng thời, Luật Tố tụng hành chính đã có quy định mang tính định
nghĩa về chứng cứ trong vụ án hành chính, đó là:
Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương
sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Tòa án hoặc do
Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định
mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối
của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay khơng cũng như
những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án
hành chính.7
Từ những phân tích trên cho thấy, các quy định về chứng minh trong
pháp luật tố tụng hành chính Việt Nam có vị trí và vai trị rất quan trọng, có
mối liên hệ mật thiết với nhau, hình thành một chế định pháp luật - Chế định
chứng minh trong pháp luật tố tụng hành chính. Chế định chứng minh trong tố
tụng hành chính là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa
Tòa án, Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng hành chính trong hoạt
động cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ nhằm làm sáng tỏ
sự thật khách quan của vụ án hành chính.
Hoạt động chứng minh có vai trị và tầm quan trọng đặc biệt trong q
trình tố tụng hành chính, được các quy phạm pháp luật của chế định chứng
minh trong pháp luật tố tụng hành chính điều chỉnh trong suốt q trình tố
tụng kể từ khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ án hành chính cho đến khi có bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
7

Điều 74 Luật Tố tụng hành chính năm 2010.



17

Chứng minh là quyền, đồng thời là nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ
thể tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng hành chính. Chứng minh trong vụ
án hành chính được hiểu là tồn bộ hoạt động của Tòa án và các chủ thể
tham gia tố tụng hành chính trong việc cung cấp, thu thập, nghiên cứu,
phân tích, đánh giá chứng cứ để sử dụng chúng với mục đích xác định một
cách đúng đắn, khách quan bản chất, nội dung, các tình tiết, sự kiện của
vụ án hành chính, đúng như chúng đã phát sinh và tồn tại trong thực tế,
tạo cơ sở cho việc áp dụng pháp luật để giải quyết chính xác, có chất lượng
và hiệu quả vụ án hành chính.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động chứng minh trong vụ án hành chính

Hoạt động chứng minh trong vụ án hành chính có những đặc điểm cơ
bản dưới đây:
Thứ nhất, hoạt động chứng minh trong vụ án hành chính là một q
trình xun suốt, bắt đầu từ khi có quyết định thụ lý đơn khởi kiện cho đến
khi Tịa án ra bản án, quyết định. Q trình chứng minh bao gồm một số giai
đoạn có mối liên hệ mật thiết với nhau, bao gồm: Cung cấp chứng cứ, thu
thập chứng cứ, nghiên cứu chứng cứ và phân tích, đánh giá chứng cứ. Tồn bộ
các hoạt động chứng minh được thực hiện theo nguyên tắc về tính đầy đủ và
tính xác thực của chứng chứ, trên cơ sở các quy định của pháp luật hành
chính, pháp luật tố tụng hành chính và các quy phạm pháp luật có liên quan
khác, tuân theo quy luật của nhận thức và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các
yếu tố như năng lực, trình độ, kinh nghiệm của các chủ thể tố tụng hành chính
và những người tham gia vào q trình tố tụng hành chính.
Thứ hai, bản chất của chứng minh trong vụ án hành chính là sử dụng
chứng cứ một cách hợp pháp, đúng đắn và có hiệu quả để làm rõ sự thật
khách quan của vụ án hành chính. Nói cách khác, việc sử dụng chứng cứ phải
theo đúng quy định của pháp luật hành chính và pháp luật tố tụng hành chính

về chứng minh, chứng cứ; các hoạt động tác nghiệp trong các quá trình cung
cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ phải khách quan, khoa học,
tôn trọng tiêu chuẩn thực tiễn và việc sử dụng chứng cứ phải mang lại những
kết quả cụ thể đáp ứng yêu cầu của pháp luật, góp phần bảo vệ quyền và lợi


18

ích chính đáng, hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong vụ án hành chính. Hai
yếu tố tạo thành vụ án hành chính là yếu tố chủ quan (đương sự) và yếu tố
khách quan (bao gồm đối tượng, mục đích khởi kiện và nguyên nhân, cách
thức bảo vệ quyền của các chủ thể trước Tòa án). Trong trường hợp các yếu
tố tạo thành vụ án đã có và đã tồn tại, thì chứng minh chính là sự đi tìm lại
một cách đầy đủ nhất, đúng đắn nhất những tình tiết, sự kiện của các cấu
thành đó theo đúng trình tự luật định, nói cách khác, hoạt động chứng minh là
hoạt động thông qua việc sử dụng chứng cứ để tái hiện lại sự thật khách quan
của vụ án.
Thứ ba, nội dung của hoạt động chứng minh được biểu hiện thông qua
các giai đoạn với các hoạt động cụ thể, bao gồm: Hoạt động cung cấp chứng
cứ, hoạt động thu thập chứng cứ, hoạt động nghiên cứu chứng cứ, hoạt động
đánh giá chứng cứ và sử dụng chứng cứ để chứng minh trong vụ án hành
chính nhằm làm rõ sự thật khách quan, trên cơ sở thỏa mãn ba yêu cầu cơ bản
là tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp của các chứng cứ trong vụ
án hành chính. Mỗi giai đoạn của q trình chứng minh có u cầu riêng, có
vị trí và vai trị riêng, nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong một quá trình thống nhất, giai đoạn trước là tiền đề và điều kiện cho giai
đoạn sau, giai đoạn sau kiểm chứng và có tác động trở lại với giai đoạn trước.
Hoạt động cung cấp, thu thập chứng cứ tạo tiền đề và điều kiện cho hoạt động
nghiên cứu, đánh giá chứng cứ. Hoạt động đánh giá chứng cứ là cơ sở để
kiểm chứng kết quả, chất lượng của hoạt động thu thập, cung cấp, nghiên cứu

chứng cứ để khẳng định, hoặc loại bỏi những chứng cứ khơng có tính xác
thực hoặc đặt ra yều cầu cần cung cấp, thu thập bổ sung chứng cứ cho quá
trình chứng minh vụ án hành chính để tìm ra sự thật của vụ án hành chính.
Thứ tư, đối tượng chứng minh của vụ án hành chính là tổng thể những
sự kiện, tình tiết có ý nghĩa làm cơ sở cho các yêu cầu của đương sự và những
sự kiện, tình tiết khác có ý nghĩa để giải quyết đúng vụ án hành chính cần
được xác định bằng chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Đối
tượng tranh chấp trong vụ án hành chính là tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính. Quyền tài sản hay quyền nhân thân không phải là


19

đối tượng trực tiếp của tranh chấp hành chính. Vì vậy, khi giải quyết vụ án
hành chính, Tịa án phải xác định được tất cả các sự kiện tình tiết liên quan
đến tính hợp pháp hay bất hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi
hành chính mà đương sự khởi kiện, nghĩa là xác định đối tượng chứng minh
của vụ án hành chính. Mục đích của hoạt động chứng minh trong vụ án hành
chính là đạt được sự khẳng định những vấn đề về nội dung của đối tượng
chứng minh là đúng đắn và xác thực.
Thứ năm, chủ thể chứng minh trong vụ án hành chính bao gồm: Tòa án,
Viện kiểm sát, các đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định... Việc xác định chủ
thể chứng minh trong tố tụng hành chính xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ
tham gia tố tụng của họ. Trong quá trình giải quyết vụ án, các chủ thể tham
gia vào hoạt động chứng minh với những vị trí, vai trò tố tụng khác nhau.
Hành vi tố tụng của mỗi chủ thể được quy định bởi vị trí tố tụng của họ, vì
vậy chủ thể chứng minh thực hiện những hành vi tố tụng của mình trong
phạm vi quyền và nghĩa vụ mà pháp luật tố tụng hành chính cho phép.
Một trong những điểm đặc thù của chủ thể trong vụ án hành chính là

người bị kiện trong vụ án hành chính là cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước, cịn người khởi kiện là cá nhân, tổ chức bị tác
động bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính đó. Đây là một trong
những điểm khác biệt cơ bản về chủ thể trong vụ án hành chính so với chủ thể
trong các loại án khác. Điểm đặc thù thứ hai của chủ thể trong vụ án hành
chính thể hiện ở nghĩa vụ chứng minh của chủ thể. Theo quy định tại các Điều
8, 9, 72 của Luật Tố tụng hành chính thì đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng
cứ để chứng minh, nếu không đưa ra được chứng cứ hoặc không đầy đủ
chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc khơng chứng minh được hoặc chứng
minh khơng đầy đủ. Tồ án có thẩm quyền và trách nhiệm chủ động kiểm soát
hồ sơ và áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ để đảm bảo tính khách
quan trong xét xử của vụ án hành chính và khắc phục sự bất bình đẳng trong
tranh tụng hành chính. Trong một vụ án hành chính cụ thể có rất nhiều ý kiến
cần phải được chứng minh là đúng, là có thật đồng nghĩa với việc chủ thể


×