Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Pháp luật về kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp FDI ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
--------

LÊ ĐẶNG PHƯƠNG LINH

PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ-LUẬT

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ
--------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ ĐẶNG PHƯƠNG LINH
Khóa: 40

MSSV: 1551101030075

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS PHAN PHƯƠNG NAM

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Phương Nam, đảm bảo tính
trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này”.
TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

LÊ ĐẶNG PHƯƠNG LINH


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

APA
Thỏa thuận trước giá giao dịch
(Advanced Pricing Agreement)
BEPS
Xói mịn cơ sở thuế và chuyển lợi
(Base erosion and profit shifting)
nhuận
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)
GDLK
Giao dịch liên kết
MNCs/MNEs
(Multinational Corporations (MNC)

Công ty đa quốc gia
hoặc Multinational Enterprises (MNE).)
NSNN
Ngân sách Nhà nước
OECD
(Organization for Economic
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Cooperation and Development)
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
UNCTAD
Diễn đàn Liên Hiệp Quốc về thương
(United Nations Conference on Trade
mại và phát triển
and Development)


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ VÀ
PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI
Ở VIỆT NAM ............................................................................................................ 6
1.1.Khái quát về chuyển giá và đặc điểm của chuyển giá: .................................... 6
1.1.1.Khái niệm về chuyển giá: ............................................................................ 6
1.1.2.Đặc điểm của chuyển giá:............................................................................ 7
1.2.Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển giá trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài : ............................................... 9
1.2.1.Định nghĩa Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ............... 9
1.2.2.Một số hình thức biểu hiện của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam: ................................................................................... 10

1.2.3.Chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi: .. 10
1.2.3.1.Đặc trưng của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giá: ........................................................10
1.2.3.2.Mối liên hệ giữa chuyển giá và đặc điểm của doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài: ............................................................................10
1.2.3.3.Những động cơ thúc đẩy doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi chuyển giá ...............................................................................................12
1.2.3.4.Các hình thức chuyển giá phổ biến của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi hiện nay: ............................................................13
1.2.3.5.Dấu hiệu xác định hiện tượng chuyển giá phổ biến trong các doanh
nghiệp có giao dịch liên kết nói chung và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi nói riêng .................................................................................15
1.3.Tác động của chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi vào Việt Nam- quốc gia tiếp nhận đầu tư và yêu cầu kiểm soát chuyển
giá bằng pháp luật. .................................................................................................. 16
1.3.1.Tác động của hành vi chuyển giá đối với nước tiếp nhận đầu tư.......... 16
1.3.2.Yêu cầu điều chỉnh và kiểm soát hành vi chuyển giá bằng pháp luật .. 18
1.4.Khái Quát Chung Về Pháp Luật Kiểm Sốt Chuyển Giá ............................. 20
1.4.1.Q trình hình thành và phát triển về pháp luật về kiểm soát chuyển
giá thế giới............................................................................................................ 20
1.4.2.Khái niệm, đặc điểm pháp luật kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam ..... 21
1.4.2.1.Định nghĩa, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh .......21
1.4.2.2.Chủ thể tham gia hoạt động kiểm sốt chuyển giá. ..........................22
1.4.2.3.Mục đích của pháp luật về kiểm soát chuyển giá ..............................23


1.4.2.4.Nội dung quan hệ pháp luật về kiểm soát chuyển giá .......................23
1.4.2.5.Hậu quả pháp lý ...................................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG

CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM VÀ KIẾN
NGHỊ HỒN THIỆN ............................................................................................. 26
2.1.Q trình định hình và phát trển cơ sở pháp lý cho pháp luật kiểm soát
chuyển giá tại Việt Nam .......................................................................................... 26
2.1.1.Quá trình định hình và phát triển cơ sở pháp lý cho pháp luật kiểm
soát chuyển giá tại Việt Nam: ............................................................................ 26
2.1.2.Khung pháp lý hiện hành về lĩnh vực kiểm soát chuyển giá: ................ 28
2.2.Các quy định pháp luật cụ thể về kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: ........................................ 30
2.2.1.Đối tượng bị kiểm soát và phạm vi áp dụng: .......................................... 30
2.2.1.1.Phạm vi áp dụng quy định về kiểm soát chuyển giá: ........................30
2.2.1.2.Giao dịch được thực hiện giữa các bên liên kết: ...............................31
2.2.2.Quyền và nghĩa vụ chủ thể tham gia quan hệ pháp luật kiểm soát giá 33
2.2.2.1.Chủ thể kiểm soát chuyển giá: ............................................................33
2.2.2.2.Chủ thể bị kiểm sốt chuyển giá .........................................................35
2.2.3.Quy trình kiểm soát chuyển giá ................................................................ 36
2.2.3.1.Hồ sơ kê khai giá giao dịch liên kết ...................................................36
2.2.3.2.Phân tích so sánh và lựa chọn đối tượng so sánh ..............................37
2.2.3.3.Quy trình phân tích so sánh bao gồm các bước: ...............................38
2.2.3.4.Phương pháp xác định giá trong giao dịch liên kết : ........................38
2.2.3.5.Điều chỉnh mức kê khai : .....................................................................39
2.2.4.Xác định chi phí để tính thuế trong trường hợp có giao dịch liên kết
đặc thù ................................................................................................................. 39
2.2.5.Thỏa thuận trước về phương pháp giá tính thuế.................................... 40
2.2.6.Biện pháp cưỡng chế và xử lý vi phạm và cơ chế giải quyết khiếu nại 40
2.2.6.1.Các biện pháp cưỡng chế và xử lý vi phạm .......................................40
2.2.6.2.Giải quyết khiếu nại và phòng ngừa khiếu nại ..................................42
2.3.Thực tiễn áp dụng pháp luật kiểm soát giá đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài:................................................................................... 42
2.4.Bất cập và hạn chế trong các khung pháp lý kiểm soát chuyển giá ............. 45

2.4.1.Kiểm soát hoạt động chuyển giá chưa được Luật hóa. .......................... 45


2.4.2.Bất cập trong các cơ sở pháp lý quy định về việc kiểm soát chuyển giá
hiện hành ............................................................................................................. 46
2.4.2.1.Khái niệm và phạm vi của “giao dịch liên kết” và khái niệm và
phạm vi của “bên liên kết”: .............................................................................46
2.4.2.2.Về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể:...............................................47
2.4.2.3.Về quy trình kiểm sốt chuyển giá: ....................................................51
2.4.2.4.Về các biện pháp cưỡng chế và chế tài xử lý vi phạm và cơ chế giải
quyết khiếu nại..................................................................................................53
2.4.2.5.Về những bất cập của văn bản hướng dẫn Thỏa thuận trước giá
giao dịch ...........................................................................................................54
2.5.Kiến nghị hoàn thiện khung pháp lý kiểm sốt chuyển giá đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .................................... 55
2.5.1.Định danh cụ thể hành vi chuyển giá ....................................................... 55
2.5.2.Thiết lập nguồn cơ sở dữ liệu về thông tin giao dịch liên kết: ............... 56
2.5.3.Quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan
trong vấn đề kiểm soát chuyển giá .................................................................... 58
2.5.4.Xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp về chuyển giá ........................... 58
2.5.5.Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn áp dụng
Thỏa thuận trước giá giao dịch ......................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 61
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62


PHẦN MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Với chủ trương mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, những năm gần đây, hàng loạt

các quốc gia trong khu vực và trên thế giới đã mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế
với nước ta, mang lại cơ hội nhận nhiều cơ hội hợp tác đầu tư. Trong những năm qua
Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư nước
ngồi. Nhờ đó, các dự án đầu tư nước ngồi đã khơng ngừng tăng lên cả về số lượng
và quy mơ, góp phần quan trọng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Tuy nhiên, xét trên phương diện quản lý nhà nước, đặc biệt là lĩnh vực thuế, cơ
quan thuế đang phải đối mặt với tình hình kê khai thua lỗ ngày càng gia tăng của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), trong đó nhiều doanh nghiệp
kê khai lỗ nhiều năm liên tục, thậm chí báo cáo lỗ suốt từ khi hoạt động đến nay,
nhưng vẫn tiếp tục duy trì sản xuất và mở rộng đầu tư tại Việt Nam, có thể kể đến
một số cái tên đình đám hiện nay như Coca Cola, Heineken,.... Tình trạng các doanh
nghiệp FDI khai lỗ diễn ra tại nhiều tỉnh thành đã làm cho Chính phủ, cơ quan thuế,
các cơ quan quản lý khu vực vốn đầu tư nước ngồi cần phải nhìn nhận và xem xét
vấn đề một cách đúng mức. Nhiều chuyên gia về kinh tế, tài chính đặt vấn đề về khả
năng các doanh nghiệp FDI đang sử dụng thủ thuật chuyển giá (transfer pricing).
Thời gian gần đây, chuyển giá trở thành đề tài sôi nổi được các đại biểu quốc
hội, các nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu khoa học tài chính ở Việt Nam quan tâm và
đặt câu hỏi về các kẽ hở của chính sách quản lý nhà nước đối với “hành vi chuyển
giá” trong các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam, nhất là các cơng ty đa quốc gia, tập
đồn kinh tế có các cơng ty con trên khắp thế giới. Các chuyên gia lo ngại rằng nếu
các chính sách quản lý và kiểm sốt của nhà nước này khơng có sự chặt chẽ sẽ tạo ra
sự thiếu công bằng trong nộp thuế giữa các doanh nghiệp, tạo ra một môi trường kinh
doanh bất bình đẳng và nhất là làm thất thu một nguồn lớn ngân sách nhà nước. Nhiều
quốc gia trên thế giới đã hình thành và phát triển việc điều chỉnh pháp luật về chuyển
giá để bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể liên quan và thiết lập lại trật tự quản
lý nhà nước đối với các giao dịch bị chuyển giá bị làm sai lệch.
Pháp luật điều chỉnh các giao dịch có dấu hiệu chuyển giá ở Việt Nam đã được
thai nghén và ra đời từ năm 1997, kể từ khi bắt đầu xây dựng hành lang pháp lý cho

hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Với nhiều lần sửa đổi, pháp luật điều chỉnh chuyển
giá tại Việt Nam đã dần dần được cải thiện, học tập, áp dụng và hướng đến việc xây
dựng các quy phạm pháp luật phù hợp với xu hướng điều chỉnh chuyển giá của thế
giới. Tuy nhiên, khung pháp lý điều chỉnh chuyển giá hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa
được thiết lập một cách hoàn chỉnh, thống nhất và chưa hình thành được rõ các quan
1


hệ pháp luật giữa các chủ thể kiểm soát, bị kiểm soát chuyển giá và các chủ thể liên
quan. Thêm vào đó, các hành vi chuyển giá hiện nay tại doanh nghiệp FDI ngày càng
tinh vi, phức tạp theo thời gian. Từ đó, các cơ quản lý nhà nước chuyên ngành thiếu
công cụ là hành lang pháp lý cần thiết để đẩy mạnh việc triển khai kiểm soát chuyển
giá. Khung pháp lý còn thiếu thống nhất cũng khiến các doanh nghiệp FDI lo ngại và
e dè hơn khi đầu tư vào Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn pháp lý đó, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Pháp
luật về kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp FDI ở Việt Nam” nhằm phân
tích và đánh giá các quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh và kiểm soát hành vi
chuyển giá hiện nay tại Việt Nam, từ đó kiến nghị một số cơ chế pháp lý phù hợp
nhằm đưa những quy định này vào thực tiễn.
II.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đây là đề tài khơng cịn q mới ở các nước phát triển, đặc biệt là Hoa Kỳ, được

xem là một trong những nước đầu tiên đặt nền móng cho vấn đề này vào thập niên 30
của thế kỷ XX. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization on Economic
Cooperation and Development – OECD) đã đưa ra hướng dẫn chung về chuyển giá
đối với các công ty đa quốc gia (OECD Transfer Pricing Guidelines For Multinational
Enterprises And Tax Administration) vào năm 1984, và sau đó được cập nhật lần lượt
vào năm 1995, 2010 và mới nhất là năm 2017. Năm 2013, Liên Hợp Quốc đã công

bố Bộ hướng dẫn về chuyển giá đầu tiên cho cơ quan thuế của các nước đang phát
triển (Transfer Pricing Guidelines For Developing-Country Tax Authorities) và được
cập nhật mới nhất vào năm 2017. Bên cạnh đó, vấn đề này cũng được nhiều nhà
nghiên cứu kinh tế trên thế giới và các công ty tư vấn kiểm toán hàng đầu thế giới
như KPMG, Mazars, Ernst & Young lưu tâm đến (cụ thể như KPMG hằng năm đều
cho xuất bản ấn phẩm KPMG Transfer Pricing Review).
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chuyển giá hiện nay được thực hiện chủ yếu bởi
một số tác giả là các chuyên gia về lĩnh vực kinh tế tài chính, có thể kể đến như: TS.
Dương Văn An, Chuyển Giá Trong Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước
Ngoài (Fdi) - Kinh Nghiệm Quốc Tế Và Bài Học Cho Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh
tế năm 2016, Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam Học Viện Khoa Học Xã
Hội; TS. Lê Thanh Hà (2017), Kiểm Sốt Hoạt Động Chuyển Giá Trong Các Chi
Nhánh Cơng Ty Đa Quốc Gia Tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế năm 2017, Học
viện Tài Chính. Một số bài viết chuyên khảo tại các tạp chí chuyên ngành mới có thể
kể đến như ThS. Đào Phú Quý - Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính) - Chuyển giá
dưới góc nhìn của doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính số 8 năm 2014, Nguyễn Thị Thu
Hoài - Chống chuyển giá tại các nước ASEAN và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Tài
2


chính số 619, năm 2015; Lê Thanh Hà - Chính sách kiểm soát chuyển giá tại Liên
bang Nga và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Tài chính số 660, năm 2017; Phạm Minh
Quốc – Khoa Kinh tế-luật Đại học Thương Mại, Một số đánh giá và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về chống chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại VN, Tạp chí Khoa
Học và Đào tạo Ngân hàng số 207, tháng 8 năm 2019, ThS. Nguyễn Hoàng Lan Khoa Kinh tế vận tải - Đại học Công nghệ giao thông vận tải, Đánh giá việc thực hiện
các biện pháp kiểm soát chống chuyển giá tại Việt Nam, Tạp chí Cơng Thương số 15,
tháng 8 năm 2019,…
Tại trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua cũng có
nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài chuyển giá như:
Tác giả Phan Thị Thành Dương (2010) với “Pháp luật về Kiểm soát chuyển giá ở

Việt Nam.” Đây là cơng trình nghiên cứu tồn diện, bao qt về vấn đề liên quan đến
chuyển giá và kiểm soát chuyển giá ở cả góc độ lý luận khoa học pháp lý và thực tiễn
tại Việt Nam.
Tác giả Võ Thanh Thủy (2012) với “Áp dụng pháp luật kiểm soát chuyển giá
trong thực tiễn pháp lý thuế thu nhập doanh nghiệp”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Luật
TPHCM. Tác giả đã nghiên cứu pháp luật kiểm soát chuyển giá trong quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam, cụ thể như nghiên cứu các phương
pháp xác định giá thị trường, các phương pháp ấn định thuế trong công cụ quản lý
thuế TNDN,…đồng thời cho thấy một số vấn đề cịn tồn tại trong kiểm sốt chuyển
giá và các giải pháp hoàn thiện.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) với “Pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi
của các chủ thể bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Luật
TPHCM. Tác giả đã nghiên cứu các biện pháp pháp lý thích hợp để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các chủ thể có khả năng bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá.
Tác giả Trần Quang Huy (2013) với “Quy định pháp luật về thỏa thuận phương
pháp xác định giá tính thuế trong giao dịch liên kết.”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Luật
TPHCM. Cơng trình đã làm rõ bản chất, nguyên tắc vận hành của cơ chế APA trong
hệ thống pháp luật ở một số quốc gia cũng như bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng
cơ chế này tại Việt Nam.
Ngồi ra, một số khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Luật và các đề tài nghiên cứu
khoa học sinh viên cũng nghiên cứu về vấn đề chuyển giá, cụ thể: Nguyễn Duy Hải
(2014), Khóa luận tốt nghiệp Đại học Luật TPHCM, “Quy định pháp luật về quản lý
thông tin giao dịch liên kết trong kiểm soát chuyển giá”; Đặng Xuân Đạt (2017),
Nghiên cứu khoa học sinh viên năm 2017-2018, Các giải pháp pháp lý kiểm soát
chuyển giá trong các giao dịch nội địa; Trần Thị Thiện Yên (2018), Khóa luận tốt
3


nghiệp Đại học Luật TPHCM,: Thực trạng và giải pháp ngăn chặn hiện tượng chuyển
giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam,…

Những cơng trình trên đây là nền tảng giúp tác giả nghiên cứu đề tài này. Tuy
đã có nhiều nghiên cứu ở cả góc độ kinh tế học và luật học về vấn đề chuyển giá,
nhưng chuyển giá với những biến đổi khôn lường về biểu hiện và những cách thức
khác nhau vẫn luôn là đề tài mới mẻ để nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của tác giả tập
trung vào phân tích khung pháp lý hiện hành, cập nhật mới nhất ở Việt Nam và so
sánh với các hướng dẫn mới nhất của OECD và pháp luật các nước về kiểm soát
chuyển giá đối với doanh nghiệp FDI tại Việt Nam trong thời đại hội nhập hiện nay.
Đặc biệt đề tài này sẽ so sánh và nhận xét những quy định pháp luật mới về kiểm soát
chuyển giá trong Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2020 sắp tới đây.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Mục đích của đề tài này là tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích các quy định pháp
luật hiện hành về kiểm soát chuyển giá đối doanh nghiệp FDI đang có mặt tại Việt
Nam. Đề tài sẽ phân tích các quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh và kiểm soát
hành vi chuyển giá hiện nay tại Việt Nam, tạo một cái nhìn tổng quan, rõ ràng và chi
tiết về khung pháp lý kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp FDI hiện nay. Qua
đó, tác giả kiến nghị một số định hướng phù hợp nhằm hồn thiện cơ sở pháp lý điều
chỉnh và kiểm sốt chuyển giá, thuận lợi cho các cơ quan nhà nước thực hiện việc
quản lý nhà nước hiệu quả hơn và tạo một môi trường đầu tư lành mạnh, minh bạch
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật hiện hành về kiểm
soát chuyển giá đối với doanh nghiệp FDI ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu bao gồm
những quy phạm pháp luật quy định về quản lý nhà nước, đặc biệt là quản lý về thuế
đối với doanh nghiệp FDI có giao dịch liên kết tại Việt Nam. Ngồi ra, đề tài sẽ so
sánh các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam với các quy phạm pháp luật
riêng về kiểm soát chuyển giá theo OECD và pháp luật một số nước để tìm ra những
điểm tương đồng, cần thay đổi hoặc kế thừa.
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phương pháp duy vậtbiện chứng của triết học Mác-Lênin và phương pháp duy vật lịch sử dựa trên cơ sở

các hiện tượng khách quan và các quy luật kinh tế-xã hội. Phương pháp duy vật biện
V.

4


chứng được sử dụng xuyên suốt đề tài giúp luận giải các vấn đề phát sinh trong đề tài
được logic, biện chứng và khách quan
Đề tài còn sử dụng các phương pháp mang tính kỹ thuật như phân tích - tổng
hợp, so sánh - đối chiếu, bình giải, loại suy khi nghiên cứu luận văn này. Trong đó,
phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu để giải quyết những vấn đề mang tính
lý luận, từ đó giúp hiểu rõ bản chất của vấn đề.
VI. BỐ CỤC TỔNG QUÁT CỦA KHĨA LUẬN
Bố cục tổng qt của khóa luận bao gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung
và phần kết luận, trong đó phần nội dung được chia làm hai chương. Cụ thể như sau:
Phần mở đầu
Phần nội dung:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động chuyển giá và pháp luật kiểm soát chuyển giá
tại các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
Chương II: Thực trạng pháp luật kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam và Kiến nghị hoàn thiện.
Phần kết luận.

5


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ VÀ PHÁP LUẬT
KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP FDI Ở VIỆT NAM
1.1.


Khái quát về chuyển giá và đặc điểm của chuyển giá:

1.1.1. Khái niệm về chuyển giá:
Có khá nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm của chuyển giá. Theo (Shivangi
Agarwal, 2016)1 thì: Chuyển giá là việc thiết lập giá của hàng hóa và dịch vụ được
bán giữa các pháp nhân được kiểm soát (hoặc liên quan) trong cùng một doanh
nghiệp. Ví dụ: nếu một cơng ty con bán hàng hóa cho cơng ty mẹ, chi phí của những
hàng hóa mà cơng ty mẹ trả cho cơng ty con là giá chuyển giao (transfer price)2.
Chuyển giá là kết quả trong việc thiết lập giá giữa các bộ phận trong một doanh
nghiệp. Chuyển giá theo quan điểm của Andrew Lymer & John Hasseldine được hiểu
là hành vi liên quan đến các công ty đa quốc gia (Multinational Enterprises – MNEs),
cụ thể chuyển giá được hiểu là việc doanh nghiệp thực hiện chính sách giá đối với
hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đồn qua
biên giới khơng theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các MNEs trên
tồn cầu.3 Theo tổ chức OECD (2010), chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính
sách giá đối với sản phẩm (tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, dịch vụ, lãi tiền vay)
được chuyển dịch giữa các bên có quan hệ liên kết không theo giá giao dịch thông
thường trên thị trường, nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của tất cả các bên
có liên kết trong phạm vi tồn cầu 4.
Cịn ở Việt Nam, vấn đề định giá chuyển giao và hành vi chuyển giá mới nhận
được sự chú ý nhiều hơn của các nhà nghiên cứu trong nước. Trong các cơng bố của
mình, thuật ngữ chuyển giá được các học giả diễn đạt theo các cách thức khác nhau.
Theo TS. Phạm Hùng Tiến (2012), “Chuyển giá là việc xác định bằng tiền đối với
một loại hàng hóa hay sản phẩm nào đó, tuy nhiên chỉ bao hàm những mặt hàng mà
các bên giao dịch không phải mua từ bên ngoài (hay bên thứ ba), tức là những mặt
hàng được trao đổi giữa các đơn vị thành viên trong phạm vi của một doanh nghiệp
với nhau - còn gọi là các chủ thể có mối quan hệ liên kết. Khái niệm chuyển giá chỉ
1


Shivangia Agarwal, Transfer Pricing : Meaning, examples, risks and benefits. Truy cập tại:
truy cập
ngày 05/5/2020
2
“Giá chuyển giao” (Transfer Price) là giá được làm thay đổi bởi một cơng ty đối với hàng hóa, dịch vụ
hoặc tài sản vơ hình khi giao dịch với cơng ty thành viên hay các công ty liên kết. Mức giá này không được
thỏa thuận trên thị trường tự do và khác biệt với giá do các đối tác thương mại khơng có quan hệ liên kết
thuẹc hiện với cùng một giao dịch tương tự. Theo Phan Thị Thành Dương (2010), Pháp luật về kiểm soát
chuyển giá ở Việt Nam, Luận văn tiến sĩ Luật, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh. tr.21
3
Andrew Lymer & John Hasseldine (2002), The International Taxation System, tr. 30
4
OECD (2010), Hướng dẫn về giá chuyển nhượng cho công ty đa quốc gia và các cơ quan quản lý thuế (Bản
dịch tiếng Việt của Tổng cục Thuế)

6


áp dụng cho những tập đoàn gồm tập hợp nhiều doanh nghiệp (đơn vị) liên kết có tư
cách pháp nhân độc lập, hoặc các chủ thể kinh tế cơ cấu theo mơ hình cơng ty mẹ
cơng ty con và có hoạt động kinh doanh quốc tế”. Theo PGS.TS. Phan Duy Minh
(2012), “Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa,
dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới
không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các MNC trên phạm vi tồn
cầu. Đây là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị
trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết”.
Mặc dù có nhiều cách thức diễn giải khác nhau về chuyển giá, song giải thích
đơn giản chuyển giá là hoạt động “thiết lập giá cho việc chuyển giao hàng hóa và
dịch vụ trong nội bộ một nhóm liên kết hoặc công ty” (theo Ed Jonathan Law and
John Smullen, 2008).5 Mục đích chung của việc chuyển giá là làm thay đổi tổng nghĩa

vụ thuế của các nhóm liên kết, theo đó nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết
cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại, dựa trên sự khác nhau về chính sách
thuế giữa các quốc gia, cũng như các ưu đãi đặc biệt về thuế.
Dựa trên các khía cạnh trên, tác giả đồng tình với quan điểm về chuyển giá của
TS. Dương Văn An (2016). Theo đó tại khóa luận này, khái niệm chuyển giá được
hiểu như sau: “Chuyển giá là hành vi mang tính chủ quan của các chủ thể kinh tế có
quan hệ liên kết (như các thành viên trong một tập đoàn kinh tế) hoặc các chủ thể
kinh tế độc lập nhưng có cùng lợi ích trong một mối quan hệ xác định nào đó, thực
hiện thơng qua việc định giá không theo giá thị trường đối với các hàng hóa, dịch vụ
và tài sản được chuyển giao cho nhau trong giao dịch mua bán hoặc trong hành vi
góp vốn đầu tư khi thành lập doanh nghiệp, nhằm phân bổ lại thu nhập từ nơi chịu
thuế cao sang nơi chịu thuế thấp để giảm thiểu nghĩa vụ thuế về tổng thể và tối đa
hóa lợi nhuận sau thuế. Cá biệt, hành vi chuyển giá vẫn có thể xảy ra theo hướng
ngược lại, nhằm tăng nguồn nộp thuế cho “chính quốc”, hoặc do công ty mẹ muốn
thu hồi vốn nhanh hay thực hiện một chiến lược kinh doanh riêng biệt nào đó.”6.
1.1.2. Đặc điểm của chuyển giá7:
Với cách hiểu trên, chuyển giá có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chuyển giá là một hành vi được thể hiện thông qua giao dịch cụ
thể. Giao dịch ở đây được hiểu theo nghĩa rộng nhất có thể biểu hiện thơng qua nhiều
dạng hành vi như mua, bán, trao đổi, thuê, vay,…miễn rằng những hành vi ấy có hình

5

Ed Jonathan Law and John Smullen (2008), A Dictionary of Finance and Banking, Oxford University Press,
tr.50
6
Dương Văn An (2016), Chuyển Giá Trong Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi) Kinh Nghiệm Quốc Tế Và Bài Học Cho Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội
Việt Nam Học Viện Khoa Học Xã Hội, tr.36
7
Phan Thị Thành Dương (2010), tlđd (2), tr.28-34


7


thành quan hệ thanh tốn, tức là có giá cả. Đối tượng giao dịch có thể là tài sản vơ
hình, hữu hình hoặc là dạng thức cung ứng dịch vụ; khác biệt về đối tượng giao dịch
sẽ dẫn đến những khác biệt trong chuyển giá.
Thứ hai, chuyển giá là hành vi được thực hiện chỉ bởi các chủ thể kinh
doanh. Chuyển giá gắn với chiến lược kinh doanh và bản thân việc hình thành nên
giá cũng xuất phát từ quan hệ kinh doanh. Do đó ít nhất một bên trong giao dịch phải
là chủ thể kinh doanh. Giao dịch nếu diễn ra giữa một chủ thể kinh doanh và một chủ
thể khơng kinh doanh mà có quan hệ liên kết cũng xảy ra chuyển giá, ví dụ chủ thể
khơng kinh doanh sẽ là người tiêu dùng cuối cùng trong chuỗi lưu thơng của sản
phẩm. Như vậy chuyển giá sẽ có khả năng diễn ra trọn vẹn khi toàn bộ lợi ích có thể
chuyển hết về cho chủ sở hữu (tiêu dùng) thực sự của thực thể kinh doanh. Lúc này
nghĩa vụ thuế thay đổi nhưng cũng là kết thúc vòng tuần hồn của khoản lợi ích được
kiểm sốt bởi thuế và các quan hệ quản lý nhà nước. Như vậy, chúng ta khơng điều
chỉnh pháp luật về kiểm sốt chuyển giá đối với mọi chủ thể mà chỉ điều chỉnh đối
với giao dịch được thiết lập bởi chủ thể kinh doanh.
Thứ ba, chuyển giá được thực hiện giữa các bên có quan hệ liên kết 8. Do
chuyển giá là thủ thuật hướng đến việc tăng lợi ích cho chủ sở hữu bằng cách thay
đổi các giá trị giao dịch, nên nếu khơng có quan hệ liên kết thì các bên tham gia giao
dịch khó có thể chấp nhận giao dịch diễn ra trong tương quan khơng bình đẳng, theo
đó một trong hai bên sẽ chịu bất lợi. Do đó giao dịch chuyển giá phải thực hiện trong
nội bộ nhóm liên kết – có cùng lợi ích để đảm bảo rằng lợi ích khơng dịch chuyển
khỏi tầm kiểm sốt của chủ sở hữu mà chỉ dịch chuyển từ “túi đựng tiền này” sang
“túi đựng tiền khác”. Do đó khơng có quan hệ liên kết được xác lập cũng có nghĩa
rằng chuyển giá đã được loại trừ. Dù cho có hình thành những dấu hiệu bất ổn trong
giao dịch, thì đó là đối tượng điều chỉnh của quan hệ pháp luật khác mà không phải
chuyển giá (phá giá, cạnh tranh, trốn thuế,…)

Thứ tư, chuyển giá khơng làm cho tổng giá trị hình thành trong xã hội thay
đổi mà chỉ là sự chuyển dịch lợi ích từ chủ thể này sang chủ thể khác trong phạm vi
nội bộ. Chuyển giá tạo ra sự khác biệt trong q trình phân phối lợi ích xã hội. Vì thế,
việc điều chỉnh pháp luật về kiểm sốt chuyển giá có nhiệm vụ trả lại sự bình thường
choh các giá trị được chuyển giao phù hợp với quan hệ thị trường.

Điều 9 Công ước mẫu của OECD về định giá chuyển giao ghi nhận “Hai doanh nghiệp được xem là liên kết
(associated enterprises) khi:
- Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều hành hay góp vốn vào doanh nghiệp kia một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian;
- Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều người hay những thực thể (entities) khác tham gia quản
lý, điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc thông qua trung gian”.
8

8


Thứ năm, chuyển giá được diễn ra tập trung nhưng không đồng đều về mặt
không gian. Chuyển giá làm cho lợi ích được tập trung tại những nơi khác nhau. Một
nơi có thể tích tụ được nhiều giá trị hơn nơi khác tùy thuộc vào chính sách điều tiết
của nhà nước, vùng lãnh thổ hoặc địa phương. Do đó, chuyển giá có thể chỉ được
thực hiện một chiều, ở một nơi để tập trung lợi ích về nơi khác ít bị điều tiết hơn.
Pháp luật về kiểm soát chuyển giá vì thế cần xác lập tại những nơi có dấu hiệu chuyển
giá để điều chỉnh những phần lợi ích trong tương quan kinh tế phù hợp.
Thứ sáu, chuyển giá không phản ánh giá trị thực của giao dịch. Chuyển giá
được phản ánh trên chứng từ kế toán ghi nhận các thông số về sự dịch chuyển đầu
vào, đầu ra của các dạng lợi ích mà khơng phản ánh đúng thực chất giá trị của giao
dịch. Các số liệu, hệ thống sổ sách, chứng từ chính là cơ sở phản ánh thực chất của
giao dịch giữa các bên liên kết so với các giao dịch khơng liên kết khác. Vì vậy, điều
chỉnh chuyển giá phải căn cứ chủ yếu vào việc lưu trữ các dữ liệu về giao dích giữa

các bên liên kết và các giao dịch tương tự giữa các bên độc lập.
1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và chuyển giá trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài :
1.2.1. Định nghĩa Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) đưa ra định nghĩa như
sau về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một
nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước
thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà
đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản
được gọi là "cơng ty con" hay "chi nhánh cơng ty".”
Nói về định nghĩa doanh nghiệp FDI, hiện nay, trong các văn bản pháp luật của
Việt Nam, việc định danh loại hình doanh nghiệp này chưa thực sự rõ ràng.
Theo đó, Luật Đầu tư 2005 (đã hết hiệu lực) phân loại: Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài
mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014 (Luật Đầu tư 2014) khơng đề cập trực tiếp
loại hình doanh nghiệp này mà chỉ định nghĩa một cách khái quát tại Khoản 17 Điều
3 Luật Đầu tư 2014 như sau: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng.” Như vậy, có thể hiểu
9


một cách khái quát, doanh nghiệp FDI là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
của nước ngồi, khơng phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngồi góp là bao nhiêu.
1.2.2. Một số hình thức biểu hiện của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi tại Việt Nam 9:
Hiện nay, có nhiều loại hình doanh nghiệp FDI. Có thể kể đến một số loại hình

sau:
Doanh nghiệp liên doanh: Là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế do hai hoặc nhiều
hơn các chủ thể nước ngoài cùng hợp tác với một nước chủ nhà trên cơ sở góp vốn,
cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Doanh
nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức cơng ty TNHH, có tư cách pháp
nhân theo luật pháp của nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu hoàn toàn của
nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh, chịu sự kiểm soát theo luật pháp của nước tiếp nhận đầu
tư. Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài thường được các chủ đầu tư lựa chọn vì
họ được tồn quyền quản lý và hưởnglợi nhuận do kết quả đầu tư tạo ra.
1.2.3. Chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi:
1.2.3.1. Đặc trưng của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giá:
Thứ nhất, doanh nghiệp FDI ít bị những ràng buộc về chính trị, FDI được tạo
điều kiện thuận lợi để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước.
Thứ hai, kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia
cho các bên theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại
và trả lợi tức cổ phần (nếu có). Trên cơ sở đó, các nhà đầu tư nước ngồi thường tìm
cách chuyển giá hoặc định giá cao đối với thiết bị máy móc (do nước nhận đầu tư yếu
về năng lực thẩm định) làm thiệt hại kinh tế và lợi nhuận đáng ra phải được hưởng
một cách công bằng của nước nhận đầu tư.
Thứ ba, FDI có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền chi phối và quản trị các vốn.
Đặc trưng này thể hiện rõ nét đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, chủ đầu
tư toàn quyền quản lý doanh nghiệp.
1.2.3.2. Mối liên hệ giữa chuyển giá và đặc điểm của doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Như đã phân tích ở trên, việc xác định hiện tượng chuyển giá của doanh nghiệp
FDI chỉ thực sự có ý nghĩa đối với các giao dịch giữa doanh nghiệp đó với các chủ

Xem chi tiết các hình thức đầu tư tại Mục 1 Chương IV Luật Đầu tư 2014 số 67/2014/QH13 được Quốc hội
thông qua ngày 26/11/2014.
9

10


thể khác vốn đã tồn tại mối quan hệ liên kết (theo kiểu tập đoàn kinh tế, hoặc cơ cấu
theo mơ hình mẹ-cơng ty con) và có hoạt động kinh doanh quốc tế, với mục đích
nhằm đạt được những lợi ích nhất định trong tập đồn hoặc nhóm. 10 Vì thế, một trong
những thành phần doanh nghiệp FDI nổi bật chủ yếu xảy ra hành vi chuyển giá chính
là Cơng ty đa quốc gia – Multinational Corporations (MNC) hoặc Multinational
Enterprises (MNE).
Thuật ngữ Công ty đa quốc gia (MNC hoặc MNE) được hiểu tổng quát là một
công ty tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm một công ty mẹ
mang một quốc tịch nhất định với các cơng ty con thuộc sở hữu một phần hay tồn
bộ hoạt động trong các dự án FDI tại nhiều quốc gia, trong đo có cơng ty mẹ có quyền
quản lý hoặc quyền kiểm soát đáng kể.11
Đặc trưng cơ bản của các công ty đa quốc gia:
Công ty đa quốc gia có quy mơ, doanh thu và phạm vi hoạt động rộng lớn. Sở hữu
của MNCs là sở hữu có tính chất đa chủ, đa quốc tịch, thể hiện ở sự tham gia của
nhiều chủ sở hữu ở các nước khác nhau đối với tài sản của công ty được phân bố trên
phạm vi toàn cầu. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong MNC nhằm mục tiêu quan
trọng nhất là giải quyết những khó khăn về vốn phục vụ kinh doanh.
Các công ty đa quốc gia là các công ty đa ngành. Cùng với sự phát triển của
MNCs, một xu hướng có tính quy luật là chúng hoạt động trong nhiều ngành, nhiều
nghề, nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu ứng dụng về
khoa học và cơng nghệ.
Các cơng ty đa quốc gia có cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn đa dạng. Về cơ cấu tổ
chức, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hiệp thương. Cần nhấn mạnh

các doanh nghiệp là thành viên của MNC đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền
lực cao nhất như hội đồng thành viên, đại hội cổ đông. Sở hữu vốn của MNC cũng
rất đa dạng. Trước hết vốn trong công ty là do các công ty thành viên làm chủ sở hữu,
bao gồm cả vốn tư nhân và vốn nhà nước. Quyền sở hữu vốn trong MNC cũng tùy
thuộc vào mức độ phụ thuộc của các công ty thành viên vào công ty mẹ.
Xét trên các đặc điểm của các MNCs, có thể nói rằng doanh nghiệp FDI dễ dàng và
nổi bật trong việc thực hiện các hành vi chuyển giá nhất chính là các MNCs (cụ thể
là các công ty con, chi nhánh của MNCs tại Việt Nam). Vì vậy, trong luận văn này,
doanh nghiệp FDI được đề cập và phân tích chủ yếu về hành vi chuyển giá là các
công ty con, chi nhánh của các MNCs tại Việt Nam.

Phạm Minh Quốc (2019), Một số đánh giá và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chống chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI tại VN, Tạp chí Khoa Học và Đào tạo Ngân hàng số 207, tháng 8 năm 2019, tr. 50
11
Lê Thanh Hà (2017), Kiểm Soát Hoạt Động Chuyển Giá Trong Các Chi Nhánh Công Ty Đa Quốc Gia Tại
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài Chính, tr.30
10

11


1.2.3.3. Những động cơ thúc đẩy doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài chuyển giá
Các động cơ bên ngồi
Sự khác biệt về chính sách thuế, pháp luật, mơi trường đầu tư của các nước 12:
Động cơ phổ biến nhất của chuyển giá là xác định lợi nhuận tại một cơng ty liên kết
thích hợp để giảm gánh nặng thuế. Vì vậy, các cơng ty thực hiện thủ thuật chuyển giá
bằng cách tăng giá hàng xuất khẩu nội bộ và giảm giá hàng nhập khẩu từ quốc gia có
thuế suất thấp hơn. Như vậy, các cơng ty có thể giảm số thuế phải nộp và do đó tăng
lợi nhuận sau thuế. Việc xác định giá giao dịch giữa các thành viên trong cơng ty

khơng thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của
họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang
nơi bị điều tiết thấp và ngược lại.
Tỷ giá của đồng tiền 13: Việc tồn tại các loại đồng tiền khác nhau và các điều chỉnh
tỷ giá ngoại tệ tạo nên rủi ro cao đối với bất kỳ các cơng ty có giao dịch nội bộ. Với
mục đích bảo tồn và phát triển nguồn vốn đầu tư ban đầu theo nguyên tệ, doanh
nghiệp FDI thường có xu hướng chuyển lợi nhuận và rút vốn về nước khi đồng tiền
của nước sở tại bị yếu đi. Vì thế, khi mà tỷ lệ lạm phát của quốc gia nơi doanh nghiệp
FDI đầu tư cao, đồng tiền ở nước này có xu hướng mất giá một cách tương đối so với
nguyên tệ, nhà đầu tư nước ngồi thường có động cơ chuyển nhanh lợi nhuận về
nước. Khi này, chuyển giá có thể được lựa chọn như là một kênh để chuyển lợi nhuận
hoặc các nguồn lực ra từ chi nhánh này sang chi nhánh khác nhằm giảm các rủi ro
hối đối. Thậm chí, nhà đầu tư nước ngồi có thể thu được mối lợi “kép” khi vừa
giảm được nghĩa vụ thuế, vừa hạn chế được khoản thiệt hại do rủi ro tỷ giá.
Các động cơ bên trong
Các công ty thực hiện chuyển giá để bù đắp những khoản lỗ do phải đầu tư ở các
công ty con tại các quốc gia khác nhau, cụ thể việc nghiên cứu và triển khai bởi vì
cơng nghệ, khả năng tiếp thị, quản lý, các quyền sở hữu trí đều thuộc nhiều vào cơng
ty mẹ và chi phí để phát triển công nghệ sẽ do công ty mẹ gánh chịu. Vấn đề phân
phối các chi phí này tại các công ty con sẽ bù đắp cho phần nào chi phí mà cơng ty
mẹ bỏ ra và cho lợi ích của tồn cơng ty.
Chuyển giá cũng được xem như là một cách để thâm nhập thị trường, từ đó tạo lợi
thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Giá bán thấp trong ngắn hạn là vũ khí cạnh
tranh tiềm tàng của cơng ty. Việc chinh phục được thị phần có thể còn quan trọng
hơn là thu được lợi nhuận ban đầu vì lỗ trong giai đoạn này có thể được bù đắp trong
TS. Nguyễn Ngọc Thanh – ThS. Nguyễn Hoàng Dũng: Định giá chuyển giao và thủ thuật chuyển giá của
các công ty đa quốc gia ở Việt Nam - NXB Tài chính, năm 2001, tr. 18-20
13
Dương Văn An (2016), tlđd (6), tr.47
12


12


giai đoạn khác của q trình sản xuất. Ví dụ, các cơng ty có thể phân biệt giá bán cho
khách hàng ở các thị trường khác nhau. Sự phân biệt giá như vậy dẫn đến sự khác
biệt giá trong chuyển giao cho các công ty con ở các nước khác nhau. Ngồi mục đích
tối đa hóa lợi nhuận, các cơng ty cũng muốn giữ cho khả năng sinh lợi ổn định hơn
là có lãi trong năm nay nhưng lại bị lỗ trong những năm tiếp theo. Do đó, những thu
nhập qua chuyển giá có thể bảo đảm cho sự khơng ổn định như vậy.
1.2.3.4. Các hình thức chuyển giá phổ biến của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay:
Theo phạm vi chuyển giá:
Dựa trên phạm vi chuyển giá, sẽ có chuyển giá trong giao dịch quốc tế và trong
giao dịch quốc nội. Chuyển giá trong giao dịch quốc tế là việc xảy ra giao dịch giữa
hai hay nhiều doanh nghiệp liên kết mà trong đó có đối tượng tham gia là chủ thể
khơng cư trú (non-residents).14Đây là hình thức chuyển giá thơng qua mức thuế
TNDN giữa các quốc gia. Còn chuyển giá trong giao dịch quốc nội là việc các doanh
nghiệp được hưởng lợi ích về thuế khi chuyển lợi nhuận từ doanh nghiệp không được
ưu đãi thuế sang doanh nghiệp liên kết có những ưu đãi, chính sách đặc biệt về thuế.
Có thể thấy, sự khác biệt về thuế giữa các quốc gia được thể hiện rõ nét hơn so với
các ưu đãi về thuế trong nội địa. Vì thế, việc chuyển giá được quan tâm hơn đối với
các giao dịch quốc tế. Luật Thuế TNDN ở một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ,
Nhật Bản, Canada hoặc cả Công ước mẫu về định giá chuyển giao của OECD chỉ quy
định đối với chuyển giá quốc tế (all cross-border)15
Theo cách thức chuyển giá:
Các MNCs tiến hành những cách thức chuyển giá khác nhau nhằm tối đa hóa lợi
nhuận thu được. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực tiễn, tác giả đặt ra
trong nghiên cứu này doanh nghiệp FDI chuyển giá thông qua một số thủ thuật chủ
yếu sau:

Chuyển giá qua hình thức nâng cao giá trị yếu tố đầu vào
Chuyển giá thông qua các yếu tố đầu vào qua các giao dịch với cơng ty mẹ ở nước
ngồi hoặc các bên liên kết, để đẩy giá thiết bị, dây chuyền máy móc, hoặc các tài
sản sở hữu trí tuệ dưới dạng tiền phí bản quyền, giấy phép sản xuất nhượng quyền,
phí quản lý, nhãn hiệu thương mại… được định giá cao hơn nhiều so với giá trị thực
tế hoặc hạ thấp mức giá đầu ra thông qua các hợp đồng xuất khẩu cho công ty mẹ
hoặc các bên liên kết với giá thấp hơn giá thị trường. Việc nâng tài sản góp vốn sẽ
giúp họ tăng mức khấu hao trích hàng năm, làm tăng chi phí đầu vào. Việc tăng mức
Th.S Lê Văn Sua, Cơ sở pháp lý chống chuyển giá và vấn đề hoàn thiện pháp luật về chống chuyển giá ở
Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp. Truy cập tại Truy cập ngày 11/5/2020.
15
Th.S Lê Văn Sua, tlđd (14). Truy cập ngày 11/5/2020.
14

13


khấu hao tài sản cố định sẽ giúp chủ đầu tư: Nhanh hồn vốn đầu tư cố định, nhờ đó
giảm thiểu rủi ro đầu tư và giảm mức Thuế TNDN phải đóng cho nước tiếp nhận đầu
tư.
Thực hiện chuyển giá thơng qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa
Khi thuế nhập khẩu ở nước đầu tư cao thì cơng ty mẹ bán nguyên liệu, hàng hóa
với giá thấp nhằm tránh nộp thuế nhập khẩu nhiều. Đối với hàng hóa nhập khẩu mà
thuế suất thấp thì các cơng ty con ký hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty
mẹ ở nước ngồi hoặc từ cơng ty đối tác trong liên doanh với giá cao. Đây là hình
thức chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngồi thơng qua việc thanh tốn tiền hàng
nhập khẩu. Ngồi ra, việc mua hàng nhập khẩu với giá đắt làm chi phí sản xuất tăng
trong khi bán sản phẩm giá thấp sẽ dẫn tới lợi nhuận chịu thuế TNDN giảm, thậm chí
khơng phải nộp thuế do doanh nghiệp kê khai lỗ.
Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý

Một số công ty thuê người quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao, ngồi ra cịn
phải trả trả lương, chi phí cho cơng ty nước ngồi cung cấp nhà quản lý, chuyên gia
tư vấn được gởi đến từ công ty mẹ hoặc từ công ty con khác của cùng một tập đoàn.
Ngoài ra, việc chuyển giá được thực hiện thơng qua hình thức đào tạo ở nước ngồi
như cử chun viên, cơng nhân sang học tập, thực tập tại cơng ty mẹ với chi phí cao.
Lợi dụng điều này, nhiều công ty FDI thực hiện hành vi chuyển giá mà thực chất là
chuyển lợi nhuận về nước dưới danh nghĩa là phí dịch vụ tư vấn.
Chuyển giá thơng qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ cơng ty mẹ
Bằng hình thức này, các cơng ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý
như dùng nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đầu tư
dài hạn mà khơng tăng vốn góp và vốn chủ sở hữu nhằm đẫy chi phí hoạt động tài
chính lên cao như chi phí chênh lệch tỷ giá, chi phí lãi vay… và chuyển một phần lợi
nhuận về nước dưới dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh thuế, tránh lỗ do
chênh lệch tỷ giá về sau.
Chuyển giá thông qua các trung tâm tái tạo hóa đơn
Trung tâm tái tạo hóa đơn đóng vai trị người trung gian giữa công ty mẹ và các
công ty con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn thì được bán từ cơng ty nơi sản xuất
hàng hóa qua trung tâm tái tạo hóa đơn và sau đó thì trung tâm này lại bán lại cho
công ty phân phối bằng cách xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Thơng qua việc này
sẽ định vị lại loại ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất và trung tâm tái tạo hóa đơn. Nhưng
trên thực tế, hàng hóa được chuyển giao trực tiếp từ công ty sản xuất qua thẳng công
ty phân phối mà khơng qua trung tâm tái tạo hóa đơn.
Thực hiện chuyển giá thông qua sự khác biệt về thuế suất
14


Một số quốc gia có thuế suất chỉ trên dưới 10%, thậm chí nhiều quốc gia như
Andorra, British Virgin Islands,... thuế suất là 0%. Chính vì lẽ đó, MNC sẽ lập công
ty mẹ hoặc công ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp và cơng ty ở các quốc gia có
thuế suất cao. Các cơng ty ở các quốc gia có thuế suất cao sẽ bán sản phẩm cho ty ở

các quốc gia có thuế suất thấp với giá bằng giá gốc để tránh nộp thuế tại các quốc gia
có thuế suất cao. Sau đó, bên mua sẽ bán lại cho bên thứ ba thu lãi. Thuế TNDN tại
những quốc gia nơi cơng ty trú đóng bằng khơng hoặc ở mức rất thấp nên doanh
nghiệp khơng phải đóng thuế hoặc thuế rất thấp.
Tùy từng trường hợp mà các doanh nghiệp có thể thực hiện hành vi chuyển giá
qua một hoặc nhiều phương thức ở trên để đạt mục đích chính là làm thay đổi tổng
nghĩa vụ thuế của các nhóm liên kết, theo đó nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị
điều tiết cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại, dựa trên sự khác nhau về
chính sách thuế giữa các quốc gia, cũng như các ưu đãi đặc biệt về thuế. việc áp dụng
khác biệt thuế suất luôn là bắt buộc và kết hợp với các hình thức khác.
Tuy nhiên, vấn đề chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI phát sinh tiêu cực khi các
MNCs làm giả việc tăng hoặc giảm giá chuyển giao nội bộ nhằm chuyển lợi nhuận
ra khỏi quốc gia một cách giả tạo, nhằm tránh thuế (Tax-avoidance)16làm giảm nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước.
1.2.3.5. Dấu hiệu xác định hiện tượng chuyển giá phổ biến trong các
doanh nghiệp có giao dịch liên kết nói chung và doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi nói riêng 17
Theo kinh nghiệm các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực thuế và kiểm tốn,
việc xác định các doanh nghiệp có phát sinh hoạt động chuyển giá trong các giao dịch
liên kết hay không cần lưu ý một số biểu hiện sau:
Lỗ trên 03 năm hoặc lỗ âm nguồn vốn chủ sở hữu nhưng vẫn hoạt động và tăng
doanh thu, tăng quy mô.

Tránh thuế là một hành vi nhằm giảm số thuế phải nộp một cách hợp pháp và do đó khơng phải chịu chế tài
do cơ quan quản lý thuế (QLT) áp dụng. “Ngày 22/12/2009, báo điện tử VnExpress có nêu một vụ tránh thuế
khá hay. Đó là trường hợp lách luật tránh thuế hợp pháp của Google (Mỹ) ở Anh. Theo đó, doanh thu từ quảng
cáo tại Anh của hãng này trong năm 2008 đạt 1,6 tỉ bảng Anh. Đáng lẽ, Google phải đóng thuế TNDN 450
triệu bảng, nhưng thực tế Cơng ty khơng đóng thuế này mà chỉ đóng một số loại thuế khác với một khoản
khiêm tốn là 141.519 bảng. Đó là do Google lách luật thành cơng qua việc chọn đặt trụ sở chính cho văn phịng
châu Âu của họ ở Dublin, Ireland thay vì ở Anh. Nhờ đó, doanh thu từ hoạt động quảng cáo tại Anh được đưa

về Ireland để chịu thuế với mức khá thấp (từ 12,8-15%). Trong khi đó, ở Anh, mức này lên tới 28-30%. Ở
trường hợp này, cơ quan thuế của Anh khơng thể làm gì được do những gì Google làm là tránh thuế hợp pháp
chứ không phải trốn thuế. Và vì Google khơng làm sai luật của Anh, nên cơ quan thuế không thể áp dụng biện
pháp chế tài”. Nguồn: theo Lê Thị Thu Thủy, Đỗ Minh Tuấn (2013), Vấn đề tránh thuế thu nhập doanh nghiệp,
Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp : Truy cập ngày
06/5/2020.
17
Phạm Minh Quốc (2019), tlđd (10), tr.51
16

15


-

-

Hiệu quả kinh doanh khơng đáng kể nhưng ln có sự tài trợ từ các khoản vay
của các công ty liên kết giao dịch, công ty mẹ hoặc các chủ sở hữu phần góp
vốn.
Cơng ty chỉ có một khách hàng hoặc vài khách hàng trong nhiều năm liên tục
thường bán sản phẩm chỉ bằng giá thành sản xuất không bao gồm chi phí quản

-

lý, chi phí bán hàng.
Cùng một hàng hóa, dịch vụ nhưng giá bán thị trường nội địa cao hơn giá xuất

-


khẩu.
Công ty phải trả nhà cung cấp hàng hóa hoặc có khoản nợ phải thu với những

-

khách hàng có mối liên kết trong nhiều năm mà khơng thanh tốn cơng nợ nhưng
vẫn phát sinh giao dịch
Xuất xứ hàng hóa có sự tham gia từ 03 nước khác nhau trở lên.

1.3.

Tác động của chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngồi vào Việt Nam- quốc gia tiếp nhận đầu tư và yêu cầu kiểm soát chuyển giá
bằng pháp luật.
1.3.1. Tác động của hành vi chuyển giá đối với nước tiếp nhận đầu tư
Tác động có lợi:
Trong trường hợp nước tiếp nhận vốn đầu tư có thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp thấp hơn nước sở hữu doanh nghiệp FDI, thì doanh nghiệp FDI có thể sẽ
chuyển giá theo hướng chuyển lợi nhuận đến nước tiếp nhận đầu tư để đóng thuế.
Lúc này, nước nhận đầu tư sẽ có thêm nguồn thu. Ở một góc cạnh khác,việc thu hút
FDI cũng sẽ giúp nước tiếp nhận đầu tư phát triển hơn, giải quyết được những vấn đề
khác như tăng vốn đầu tư, tăng kim ngạch xuất khẩu, giải quyết việc làm, tiếp thu
khoa học – công nghệ, phát triển công nghiệp phụ trợ. Cụ thể tại Việt Nam, nguồn
vốn FDI đóng vai trị như là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam. Mức đóng góp của khu vực FDI trong GDP của cả nước tăng từ 9,3% năm
1995 lên 16,9% năm 2008 và 19,6% năm 2017; tỷ trọng thu Ngân sách Nhà nước
(NSNN) từ khu vực FDI cũng gia tăng đáng kể, từ 1,8 tỷ USD trong giai đoạn 19942000 lên 23,7 tỷ USD trong giai đoạn 2011-2015, chiếm gần 14% tổng thu NSNN.
Riêng năm 2017, khu vực FDI đã đóng góp vào NSNN hơn 8 tỷ USD, chiếm 17,1%
tổng thu NSNN 18.

Tác động tiêu cực:

Xem thêm ThS. Phạm Thiên Hoàng, Tầm quan trọng của khu vực FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam, Truy cập ngày 30/3/2020
18

16


Vấn đề lạm dụng việc chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI đã gây ra nhiều
tác động tiêu cực lên nền kinh tế Việt Nam nói chung và nguồn thu NSNN nói riêng.
Thứ nhất, chuyển giá tác động làm giảm nghĩa vụ thuế, gây thất thu NSNN
Chuyển giá làm cho một giá trị lợi nhuận được chuyển qua giá từ doanh nghệp liên
kết chịu thuế suất cao sang doanh nghiệp liên kết hưởng thuế suất thấp. Vì vậy các
bên liên kết có thể lựa chọn thiết lập giá giao dịch đầu ra đầu vào dựa vào khả năng
tự định giá giao dịch của mình. Cụ thể doanh nghiệp có thể tăng giá giao dịch đầu
vào để tăng chi phí và giảm giá bán đầu ra để giảm thu nhập và doanh thu tính thuế.
Từ đó nghĩa vụ thuế được giảm xuống. Đối với nghĩa vụ thuế gián thu, giá giao dịch
cục bộ giữa các bên liên kết có thể làm giá mua bán giữa các bên này được định ở
mức thấp. Giá giao dịch này là cơ sở tính thuế gián thu như thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế giá trị gia tăng, từ đó làm cho thuế gián thu phải nộp giảm xuống. Thuế gián thu
do người tiêu dùng cuối cùng gánh chịu, tuy nhiên giao dịch chuyển giá ở một số khía
cạnh nào đó cũng mang lại lợi ích cho bên liên kết từ thuế gián thu.
Kết quả, chuyển giá làm thất thu NSNN từ thuế TNDN và chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài. Việt Nam đã đặt ra các ưu đãi thuế TNDN cho doanh nghiệp FDI, tạo
điều kiện thuận lợi để chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, ưu đãi về tiếp cận đất đai, cho
phép chuyển lỗ năm trước sang năm sau,…Tuy nhiên khơng ít trường hợp doanh
nghiệp FDI sau khi tận dụng hết những ưu đãi thì cũng đã hồn vốn đầu tư, có lợi
nhuận nên hoặc là giải thể, hoặc là chuyển hướng kinh doanh, hoặc là tiếp tục thua lỗ
nên không phải nộp khoản thuế TNDN từ những khoản đầu tư khổng lồ. Thu thuế giá

trị gia tăng từ hoạt động của các doanh nghiệp FDI cũng gặp khó khăn khi giá các
yếu tố đầu vào cao trong khi giá bán ra (trường hợp xuất khẩu) lại thấp hoặc cao
không tương xứng với mức giá đầu vào.
Thứ hai, chuyển giá làm thay đổi các cấu trúc giao dịch thương mại.
Việc chuyển giá dẫn đến việc các giao dịch không phản ánh giá thực mà lại phụ
thuộc phần lớn vào quyết định/ chiến lược chuyển giá của các bên liên kết. Từ đó,
cung cầu thị trường khơng đảm bảo độ chính xác cho việc phân tích, dự báo thị
trường. Điều này mang lại lợi ích cho bên chuyển giá khi bên này sẽ có khả năng thao
túng thị trường thông qua các mức giá ảo được tạo ra thông qua chuyển giá.
Thứ ba, chuyển giá ảnh hưởng đến việc định giá vốn, giá đầu vào và tái phân phối
thu nhập.
Chuyển giá trong một số trường hợp là cách để định giá vốn cao thông qua việc
nâng khống giá tài sản, trang thiết bị, máy móc, vật tư,….Việc nâng giá đầu vào làm
thay đổi nghĩa vụ thuế, làm cho thu nhập sau thuế giảm đi. Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn
được hưởng lợi trọn vẹn khi đã nâng khống giá đầu vào và giảm rủi ro cho nguồn vốn
đưa vào đầu tư.
17


Mặt khác, giá trị của máy móc thiết bị mới, hiện đại dễ kiểm soát hơn so với giá
trị của máy móc thiết bị cũ, lạc hậu nên khơng loại trừ nhà đầu tư FDI ưu tiên nhập
khẩu máy móc thiết bị cũ, lạc hậu nhằm thực hiện chuyển giá dễ dàng hơn. Rõ ràng,
do tác động của chuyển giá mà hai mục tiêu quan trọng nhất trong thu hút FDI là vốn
và cơng nghệ hiện đại khó thực hiện được.
Thứ tư, chuyển giá giúp các doanh nghiệp FDI dễ dàng xâm nhập, chiếm lĩnh và
giành thị phần, từ đó thơn tính các đối tác với chi phí thấp nhất.
Chuyển giá giúp doanh nghiệp FDI xâm nhập, chiếm lĩnh và giành thị phần do
những lợi thế trong việc “điều khiển” giá giao dịch nội bộ, từ đó doanh nghiệp FDI
có khả năng chi phối thị trường. Điều này gây ra những tác động tiêu cực, khiến các
đối thủ cạnh tranh gặp khó khăn, mất phương hướng và rút lui khỏi thị trường do

khơng cịn đủ sức cạnh tranh. Bằng cách đặt ra những giá giao dịch khác nhau khiến
cho các doanh nghiệp liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp FDI thua lỗ, và hậu
quả là các doanh nghiệp FDI sẽ loại bỏ đối tác liên doanh này bằng cách mua lại phần
vốn góp của bên liên doanh, liên kết với giá rẻ. Khơng ít trường hợp các doanh nghiệp
liên doanh có vốn FDI liên tục thua lỗ (do chuyển giá) đã khiến cho phần vốn góp
của phía Việt Nam bị “bào mịn”, thậm chí mất hẳn, buộc phía Việt Nam phải nhượng
lại phần vốn góp do khơng chịu nổi thua lỗ, biến doanh nghiệp liên doanh thành doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.. Do sức hấp dẫn của lợi nhuận thu được từ chuyển giá
nên doanh nghiệp FDI có thể không quan tâm khai thác các yếu tố đầu vào từ thị
trường trong nước thay bằng nhập khẩu. Nói cách khác, doanh nghiệp FDI phát triển
hầu như không kéo theo sự phát triển của doanh nghiệp trong nước, trái lại, trong
nhiều trường hợp còn chèn lấn doanh nghiệp trong nước khi kinh doanh trong cùng
ngành nghề vì doanh nghiệp FDI lại vừa có ưu thế về vốn, thị trường, vừa được hưởng
nhiều ưu đãi về thuế và tiếp cận đất đai.
Thứ năm, do lợi nhuận của nhà đầu tư FDI thực hiện thông qua chuyển giá nên nhà
quản lý doanh nghiệp FDI cũng khơng có động lực nâng cao hiệu quả quản lý, cắt
giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Mục tiêu quan trọng trong thu hút FDI là góp phần nâng cao trình độ quản lý doanh
nghiệp cũng khó trở thành hiện thực. Vai trị tạo việc làm cho người lao động với thu
nhập cao hơn cũng bị ảnh hưởng do doanh nghiệp FDI ln ở tình trạng thua lỗ hay
có lợi nhuận khơng đáng kể. Đó là cái cớ để doanh nghiệp FDI hạn chế tuyển dụng
lao động và tăng lương cho người lao động mặc dù thực tế vẫn thu được lợi nhuận
lớn nhưng lại báo cáo lỗ nhờ chuyển giá.
1.3.2. Yêu cầu điều chỉnh và kiểm soát hành vi chuyển giá bằng pháp luật
Đối với các doanh nghiệp FDI từ trước đến nay, mục đích mà các doanh nghiệp
sử dụng các hình thức chuyển giá như đã nêu là tối đa hóa lợi nhuận và làm giảm rủi
18



×