Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Pháp luật về lãi do chậm thanh toán trong hợp đồng kinh doanh thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.42 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ HỒNG LINH

PHỤ LỤC LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

PHÁP LUẬT VỀ LÃI DO CHẬM THANH TOÁN
TRONG HỢP ĐỒNG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


MỤC LỤC
Phụ lục 1: Bản án số 1975/2009/KDTM-ST ngày 06/8/2009 về việc “Tranh chấp
hợp đồng mua bán” của TAND TP. Hồ Chí Minh. .................................................... 01
Phụ lục 2: Bản án số 03/2011/KDTM-ST ngày 24/3/2011 về việc “Tranh chấp hợp
đồng cho thuê tài chính” của TAND tỉnh Bình Dương .............................................. 08
Phụ lục 3: Quyết định giám đốc thẩm số 10/2003/HĐTP-KT ngày 27-08-2003 về
vụ án “Tranh chấp hợp đồng giao thầu” của TANDTC ............................................. 15
Phụ lục 4: Bản án số 1200/2008/KDTM-ST ngày 11/8/2008 về việc “Tranh chấp
hợp đồng làm nhà xưởng” của TAND TP. Hồ Chí Minh ........................................... 21
Phụ lục 5: Bản án số 1841/2007/KDTM-ST ngày 27/9/2007 về việc “Tranh chấp
hợp đồng cho thuê tài chính” của TAND TP. Hồ Chí Minh ...................................... 28
Phụ lục 6: Bản án số 05/2011/KDTM-PT ngày 23/3/2011 về việc “Tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hòa” của TAND tỉnh Bình Dương .............................................. 33
Phụ lục 7: Bản án số 17/2010/KDTM-ST ngày 30/8/2010 về việc “Tranh chấp hợp
đồng tài trợ” của TAND tỉnh Bình Dương.................................................................. 38
Phụ lục 8: Bản án số 1046/2008/KDTM-ST ngày 17//-2008 về việc “Tranh chấp
hợp đồng mua bán” của TAND TP. Hồ Chí Minh ..................................................... 44
Phụ lục 9: Bản án số 1124/2009/KDTM-PT ngày 02/7/2009 về việc “Tranh chấp


hợp đồng mua bán” của TAND TP. Hồ Chí Minh giữa ............................................. 52
Phụ lục 10: Bản án số 1635/2008/KDTM-ST ngày 30/9/2008 về việc “Tranh chấp
hợp đồng tín dụng” của TAND TP. Hồ Chí Minh ...................................................... 58
Phụ lục 11: Bản án số 10/2011/KDTM-PT ngày 18/5/2011 về việc “Tranh chấp
hợp đồng phân phối” của TAND tỉnh Bình Dương .................................................... 64
Phụ lục 12: Bản án số 14/2010/KDTM-ST ngày 20/7/2010 về việc “Tranh chấp
hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển” của TAND tỉnh Bình Dương ...... 69
Phụ lục 13: Bản án số 1842/2007/KDTM-ST ngày 27/9/2007 về việc “Tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa” của TAND TP. Hồ Chí Minh ...................................... 77
Phụ lục 14: Bản án số 2950/2009/KDTM-ST ngày 25/9/2009 về việc “Tranh chấp
hợp đồng xây dựng” của TAND TP. Hồ Chí Minh .................................................... 83


Phụ lục 15: Bản án số 1075/2008/KDTM-ST ngày 21/7/2008 về việc “Tranh chấp
đòi nợ và tranh chấp hợp đồng gia công và hợp đồng thuê tài sản” của TAND TP.
Hồ Chí Minh ............................................................................................................... 90
Phụ lục 16: Quyết định giám đốc thẩm số 05/2005/KDTM-GĐT ngày 03-8-2005
về vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” của TANDTC ........................ 101
Phụ lục 17: Bản án số 758/2008/KDTM-ST ngày 27/5/2008 về việc “Tranh chấp
hợp đồng mua bán” của TAND TP. Hồ Chí Minh giữa ........................................... 108
Phụ lục 18: Phán quyết Trọng tài số 17 về vụ án “Tranh chấp trong hợp đồng mua
bán cà phê” của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) bên cạnh Phịng
Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam .................................................................... 113


1

PHỤ LỤC 1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 1975/2009 /KDTM-ST
Ngày: 6/8/2009
V/v: “Tranh chấp HĐMB ”

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hội đồng xét xử gồm:
- Thẩm phán - chủ tọa phiên tồ: Ơng Ngơ Thế Tiến
- Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Nhung, ông Trần Văn Xự
Thư ký phiên tồ: ơng Nơng Thành Đức
Ngày 6 tháng 8 năm 2009, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
theo “ Quyết định đưa vụ án ra xét xử” số 1222b/QĐXX ngày 27 tháng 7 năm 2009,
mở phiên tồ cơng khai xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 311 /KTST ngày 18 tháng 5
năm 2009 giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán ” giữa :
Nguyên đơn: CÔNG TY ASIAN FEED CO.,LTD
Đại chỉ: 552/ Moo 2, Rama II Road, Tambon Bangkrajao, Amphur Muang,
Samutsakorn 7400 Thailand
Địa chỉ LL: Số 8, lô 6, cư xá Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh, TP. Hồ
Chí Minh
Đại diện: Do bà Nguyễn Thị Cẩm Lệ đại diện theo ủy quyền của Giám đốc
công ty.
Luật sư bảo vệ cho nguyên đơn - ông Triệu Quốc Mạnh.
Bị đơn:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THUẬN
Địa chỉ: 146, Nơ Trang Long, phường 14, quận Bình Thạnh, Tp.HCM;
Đại diện: Do ông Nguyễn Hồng Linh đại diện theo ủy quyền của Giám đốc
công ty;

Luật sư bảo vệ cho bị đơn - ông Bùi Đức Trường


2

NHẬN THẤY:
Nguyên đơn – Công ty Asian Feed Co.,Ltd người đại diện trình bày:
Cơng ty Asian Feed Co., Ltd đã nhiều lần ký hợp đồng bán thức ăn gia súc cho
Công ty CP Phú Thuận nhưng trước đây việc mua bán các bên đều thanh tốn sịng
phẳng.
Ngày 08/10/2007, hai bên ký hợp đồng số SF 50059/2007, Công ty Asian
Feed Co., Ltd và đã giao xong cho Công ty CP Phú Thuận 42 tấn thức ăn gia súc
với đơn giá 711,42 USD/tấn. Tổng trị giá hợp đồng là 29.879,64 USD với hóa đơn
thương mại số SF 5005347 ngày 14/10/2007, vận đơn số SSL PA VICCH 0863
ngày 14/01/2007. Hãng tàu Samura Line Việt Nam đã phát hành lệnh giao hàng số
SSL PA VICCH 0863 ngày 17/10/2007 cho Công ty CP Phú Thuận nhận hàng.
Ngày 24/10/2007, hai bên ký hợp đồng số SF 50064/2007, Công ty Asian Feed
Co., Ltd đã giao xong cho Công ty CP Phú Thuận 20,25 tấn thức ăn gia súc với đơn
giá 712,06 USD/tấn. Tổng cộng giá trị hợp đồng là 14.419,21 USD với hóa đơn
thương mại số SF 5006071 ngày 15/11/2007, vận đơn số SPBKKBO 18637 ngày
22/11/2007. Hãng tàu Logistics & Trading (là Công ty Giao nhận Vận tải TM SGN)
đã phát hành lệnh giao hàng số SPBKKBO 18637 ngày 26/11/2007 cho Công ty CP
Phú Thuận nhận hàng.
Công ty Asian Feed Co., Ltd đã thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng của mình
nhưng Cơng ty CP Phú Thuận đó vi phạm hợp đồng, khơng chịu thanh tốn cho
Cơng ty Asian Feed Co., Ltd. đối với hợp đồng số SF 50059/2007, ngày vi phạm
hợp đồng là ngày 21/10/2007, số tiền còn nợ là 29.879,64 USD; hợp đồng số SF
50064/2007, ngày vi phạm hợp đồng là ngày 26/11/2007, số tiền cịn nợ là
14.419,21 USD.
Tại phiên tịa, Đại diện Cơng ty Asian Feed Co., Ltd cũng xác định khi thực

hiện có thỏa thuận đồng ý cho Công ty CP Phú Thuận trả chậm sau khi nhận hàng là
30 ngày ; và yêu cầu Công ty CP Phú Thuận phải trả các khoản tiền sau :
1.Tiền hàng còn nợ của hai hợp đồng là: 44.298,85 USD (gồm 29.879,64 USD
và 14.419,21 USD)
2. Tiền lãi do Cơng ty CP Phú Thuận chậm thanh tốn phải trả tính như sau :
- 29.879,64 USD tính từ ngày 17/11/ 2007 tới ngày xét xử sơ thẩm, với lãi suất
vay quá hạn 6,75%/ năm ;
- 14.419,21 USD tính từ ngày 26/ 12/ 2007 tới ngày xét xử sơ thẩm, với lãi
suất vay quá hạn 6,75%/ năm. Theo thông tin lãi suất cho vay trung bình tại thời
điểm xét xử của Ngân hàng Nhà nước như Tịa án thơng báo.


3

Công ty Asian Feed không đồng ý với đề nghị của Công ty Phú thuận là Công
ty Asian Feed chia sẻ thiệt hại của Công ty Phú Thuận do khách hàng của Công ty
không trả tiền hàng là 1,7tỷ đồng ; bồi thường thiệt hại do phía Cơng ty Asian Feed
đã giao hàng ngày 26/11/ 2007 cho hợp đồng số SF 50064/2007 là giao hàng chậm ;
và khoản tiền Công ty Asian Feed chiết khấu thưởng bán hàng năm 2007 cho Công
ty Phú Thuận để cấn trừ vào số tiền hàng chưa trả trên. Vì, Cơng ty Asian Feed cho
rằng: u cầu của Cơng ty Phú thuận là khơng có trong thỏa thuận của hai bên khi
giao kết hợp đồng mua bán, hay trong khi thực hiện hợp đồng; và cũng là các đề
nghị khơng có căn cứ pháp luật.
Bị đơn - Công ty CP Phú Thuận do người đại diện trình bày:
Cơng ty CP Phú Thuận xác nhận nội dung các hợp đồng số SF 50059/2007, số
SF 50064/2007, và các chứng từ tài liệu kèm theo do Công ty Asian Feed nộp cho
Tòa án, các nội dung của hai hợp đồng, và giao nhận hàng là đúng, như là Cơng ty
Asian Feed đã trình bày ở trên. Theo hợp đồng, ghi ngày giao hàng trong vòng 10
ngày kể từ ngày thanh toán 100%, nhưng trong thực tế hai bên cũng đã thỏa thuận
lại thời gian thanh toán được chậmm là 30 ngày kể từ ngày Công ty CP Phú Thuận

nhận hàng ; và thời hạn bên bán xếp hàng xuống tàu phải trong vòng 07 ngày sau
khi nhận được đơn đặt hàng (chỉ thỏa thuận qua giao dich, mà khơng lập văn bản).
Tại tịa án, cũng như tại phiên tịa, Cơng ty CP Phú Thuận đồng ý trả số tiền
hàng, tiền lãi chậm thanh tóan như yêu cầu của Cơng ty Asian Feed tại phiên tịa.
Cơng ty CP Phú Thuận trực tiếp đề nghị phía Cơng ty Asian Feed xem xét các nội
dung để cấn trừ vào số tiền hàng phải trả như sau:
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng số SF 50064/2007, Công ty Asian Feed
vi phạm hợp đồng là không giao hàng đúng thời hạn. Cụ thể là lô hàng Công ty CP
Phú Thuận đặt hàng vào ngày 23/10/2007. Ngày 24/10/2007, Cơng ty Asian Feed
có lập hợp đồng và hóa đơn báo giá hàng cam kết chất hàng xuống tàu trong vòng
07 ngày kể từ ngày đặt hàng, khởi hành ngày 04/11/2007 đến ngày 07/11/2007, về
chứng cứ các thỏa thuận này không ghi trong hợp đồng. Nhưng thực tế Công ty
Asian Feed đã vi phạm thỏa thuận về thời hạn giao hàng (ngày 26/11/2007 Công ty
CP Phú Thuận mới nhận được hàng). Công ty Phú Thuận gửi thư liên tục qua email
cảnh báo Công ty Asian Feed về việc giao hàng chậm, đó gây nhiều thiệt hại cho
Công ty Phú Thuận. Nên, nay Công ty CP Phú Thuận đề nghị Công ty Asian Feed
bồi thường một phần các thiệt hại mà Công ty CP Phú Thuận đã gánh chịu cụ thể là
12.774 usd;.


4

- Cơng ty Asian Feed tính tóan ‘‘Tiền chiết khấu thưởng ’’ của năm 2007 là
8.639,45USD số tiền này trừ vào tiền hàng chưa trả trên;
- Công ty Asian Feed chia sẽ số thiệt hại do khách hàng đến nay không trả tiền
mua hàng cho Công ty CP Phú Thuận là 1,7 tỷ, trừ vào tiền hàng chưa trả trên.
Các đề nghị trên của Công ty CP Phú Thuận với Công ty Asian Feed, Công ty
CP Phú Thuận xác nhận là chỉ trực tiếp đề nghị đối với Công ty Asian Feed xem xét
cấn trừ vào số tiền phải trả, mà khơng có trong nội dung của hai hợp đồng mua bán
trên; và cũng khơng u cầu Tịa án giải quyết các đề nghị này theo thủ tục giải

quyết yêu cầu phản tố, nên đã không làm văn bản yêu cầu Tịa án giải quyết và cũng
khơng đóng tạm ứng án phí theo quy định.
- Sau khi thẩm tra các yêu cầu của đương sự và xem xét chứng cứ tại phiên
tòa;
- Sau khi nghe yêu cầu và ý kiến phát biểu của các luật sư bảo vệ quyền lợi
cho các đương sự;
- Sau khi HĐXX thảo luận và nghị án

XÉT THẤY:
Các hợp đồng mua bán giữa công ty Asian Feed với Công ty CP Phú Thuận
gồm:
Hai bên ký hợp đồng số SF 50059/2007 ngày 08/10/2007, Công ty Asian Feed
Co., Ltd và đã giao xong cho Công ty CP Phú Thuận 42 tấn thức ăn gia súc với đơn
giá 711,42 USD/tấn. Tổng trị giá hợp đồng là 29.879,64 USD với hóa đơn thương
mại số SF 5005347 ngày 14/10/2007, vận đơn số SSL PA VICCH 0863 ngày
14/01/2007. Hãng tàu Samura Line Việt Nam đã phát hành lệnh giao hàng số SSL
PA VICCH 0863 ngày 17/10/2007 cho Công ty CP Phú Thuận nhận hàng;
Hợp đồng số SF 50064/2007 ngày 24/10/2007, Công ty Asian Feed Co., Ltd
đã giao xong cho Công ty CP Phú Thuận 20,25 tấn thức ăn gia súc với đơn giá
712,06 USD/tấn. Tổng cộng giá trị hợp đồng là 14.419,21 USD với hóa đơn thương
mại số SF 5006071 ngày 15/11/2007, vận đơn số SPBKKBO 18637 ngày
22/11/2007. Hãng tàu Logistics & Trading (là Công ty Giao nhận Vận tải TM SGN)
đã phát hành lệnh giao hàng số SPBKKBO 18637 ngày 26/11/2007 cho Công ty CP
Phú Thuận nhận hàng;
Là các hợp đồng hợp pháp, và các bên đã thực hiện xong phần giao nhận.
Nay các bên có tranh chấp về nghĩa vụ thanh tóan, Tịa án nhân dân thành phố
HCM thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền và còn trong thời hiệu khởi kiện.


5


Theo xác nhận của Cơng ty Asian feed tại Tồ án, mặc dù trong các hợp đồng
ghi điều khỏan thời điểm “giao hàng trong vòng 10 ngày kể từ ngày thanh toán
100%”, nhưng trong thực hiện hai bên đã thỏa thuận lại “thời gian thanh toán là 30
ngày kể từ ngày Công ty CP Phú Thuận nhận hàng”; và theo các chứng từ giao nhận
có xác nhận của cả hai bên, thì Cơng ty CP Phú Thuận cịn phải trả tiền hàng đối với
hợp đồng số SF 50059/2007 ngày 8/10/2007 số tiền còn là 29.879,64 USD, ngày
nhận hàng là ngày 17/10/2007, thì ngày vi phạm nghĩa vụ thanh tốn là ngày
17/11/2007; hợp đồng số SF 50064/2007 ngày 24/10/2007 số tiền còn nợ là
14.419,21 USD, ngày nhận hàng là ngày 26/11/2007, thì ngày vi phạm nghĩa vụ
thanh tốn là ngày 26/12/2007. Như vậy, số tiền hàng chưa trả, và số tiền lãi do
chậm thanh tóan như u cầu của Cơng ty Asian feed tại Tồ án, được Cơng ty CP
Phú Thuận hòan tòan chấp nhận, và đúng quy định của pháp luật.
Ngồi ra, tại phiên tịa cũng như tại tịa án, Công ty Cp Phú Thuận xác định
là chỉ trực tiếp đề nghị với Công ty Asian Feed xem xét chia sẻ, bồi thường, phần
thiệt hại do Công ty Asian feep giao hàng chậm theo Hợp đồng số SF 50064/2007
ngày 24/10/2007, tiền thưởng chiết khấu bán hàng năm 2007, số tiền mà khách hàng
của Công ty CP Phú Thuận không trả tiền hàng cho Công ty CP Phú Thuận để trừ
vào số tiền hàng Công ty CP Phú Thuận phải trả theo yêu cầu trên.
Xét thấy, tại tòa án cũng như tại phiên tòa, các bên đã trực tiếp trao đổi, tranh
luận về các đề nghị trên của Công ty CP Phú Thuận, nhưng không được Công ty
Asian Feed đồng ý;
Và Cơng ty Cp Phú Thuận cũng khơng có văn bản u cầu phản tố và đóng
tạm ứng án phí để yêu cầu toà án xét giải quyết theo thủ tục giải quyết yêu cầu phản
tố đối với các đề nghị trên. Do vậy, HĐXX khơng có cơ sở để xét, giải quyết các đề
nghị của công ty CP Phú Thuận trên theo thủ tục giải quyết yêu cầu phản tố.
Nên HĐXX khơng có căn cứ để cấn trừ số tiền Công ty Cp Phú Thuận phải
trả của Công ty Asian Feed.
Vậy, Cơng ty CP Phú Thuận cịn phải trả cho Công ty Asian Feed co,.ltd các
khoản tiền hai bên đều đã thừa nhận sau:

1.Tiền hàng còn nợ của hai hợp đồng là: 44.298,85 USD (gồm 29.879,64 USD
và 14.419,21 USD)
2. Tiền lãi do Cơng ty Phú Thuận chậm thanh tốn phải trả, tính như sau:
Về việc chọn “lãi suất cho vay trung bình”, do HĐXX khơng thể thu thập được
cũng như các bên đương sự cũng không thể thu thập, cung cấp theo yêu cầu của Toà
án được “Lãi suất cho vay trung bình” của 3 Ngân hàng thương mại tại thời điểm
xét xử sơ thẩm. Mà HĐXX chỉ có căn cứ xác định “lãi suất cho vay trung bình” trên


6

cơ sở thông tin do Ngân hàng nhà nước công bố ngày 6/ 8/ 2007 là: “Hiện tại, lãi
suất cho vay ngắn hạn bằng USD của nhóm Ngân hàng thương mại nhà nước phổ biến
quanh mức 3%/năm, trung và dài hạn 3,5-5%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn bằng
USD của nhóm NHTMCP phổ biến ở mức 3-5%/năm, trung và dài hạn 4-6%/năm.”
nên HĐXX tính “lãi suất cho vay trung bình” theo mức từ 3%/ năm tới 6% / năm là
4,5%/ năm làm “lãi suất cho vay trung bình trên thị trường”, và “lãi suất cho vay
quá hạn trung bình trên thị trường” sẽ là 4,5% / năm x 1,5 = 6,75 % /năm để tính số
tiền lãi phải trả do Công ty CP Phú Thuận chậm trả tiền hàng cho Cơng ty Asian
Feed là có căn cứ.
- Khỏan tiền hàng 29.879,64 USD được tính từ ngày 17/11/ 2007 tới ngày xét
xử sơ thẩm là 658 ngày, với lãi suất vay q hạn trung bình do NHNN cơng bố
là 6,75%/ năm : 29.879,64 usd x 6,75%/ 365 ngày x 658 ngày = 3.635,90 usd
- Khỏan tiền hàng 14.419,21 USD được tính từ ngày 26/ 12/ 2007 tới ngày xét
xử sơ thẩm là 586 ngày, với lãi suất vay quá hạn trung bình do NHNN cơng bố ngày
là 6,75%/ năm: 14.419,21usd x 6,75% /365 ngày x 586 ngày = 1.562,60 usd
Tổng cộng các khỏan vốn, lãi chậm trả là: 49.497,35 usd
Quy đổi ra tiền Đồng VN theo tỷ giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm là 17.815
đồng/ usd cụ thể là: 49.497,35 usd x 17.815 đ/usd = 881.795.290 đồng. Lấy tròn số
là 881.795.000 đồng để tính án phí.

Theo hướng dẫn tại Cơng văn số 98/TANDTC-KHXX ngày 30/6/2009 của
Tịa án nhân dân tối cao và quy định tại khỏan 2, Điều 15, Điều 19 của Nghị định
70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ, Án phí dân sự KD-TM sơ thẩm được tính
như sau:
Cơng ty CP Phú Thuận phải nộp là:
18 tr đồng + 2% x 381.795.000 đồng = 25.635.000 đồng
Công ty Asian Feed không phải nộp.
- Căn cứ các nhận định trên

QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1, Điều 29; điểm a, khỏan 1 Điều 34; Điều 243; Điều 245 Bộ
Luật tố tụng dân sự - năm 2004;
- Áp dụng Điều 306 của Bộ Luật thương mại - năm 2005;
- Áp dụng khỏan 2 Điều 15, Điều 19 - Nghị Định số: 70/CP, ngày 12/6/1997
của Chính Phủ qui định về lệ phí, án phí tịa án và cơng văn số 98/ TANDTCKHXX, ngày 30/6/2009 của Tòa án nhân dân tối cao;


7

- Áp dụng Điều 26; Điều 30 Luật thi hành án dân sự - năm 2008 và công văn
sô 99/ TANDTC-KHXX, ngày 1/7/2009 của Tòa án nhân dân tối cao;
Chấp nhận yêu cầu của Công ty Asian Feed Co., LTD;
Buộc Công ty Cổ phần Phú Thuận phải trả cho Công ty Asian Feed Co., LTD
tổng số tiền là: 49.497,35 usd usd, gồm các khoản:
1, Tiền hàng : 29.879,64 usd và 14.419,21usd
2, Tiền lãi do Công ty CP Phú Thuận chậm trả tiền hàng là: 3.635,90 usd và
1.562,60 usd
Trả ngay một lần, khi bản án có hiệu lực pháp luật
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, Cơng ty Asian Feed Co., LTD có đơn
yêu cầu thi hành án, công ty CP Phú Thuận chưa trả hết các khoản tiền trên, thì

Cơng ty Cp Phú Thuận cịn phải trả lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên
thị trường tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án tại thời điểm thi hành
án.
Án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty CP Phú Thuận phải nộp là: 25.635.000 đồng tại Cơ quan thi hành án
dân sự thành phố Hồ Chí Minh.
Cơng ty Asian Feed Co., LTD khơng phải nộp; hịan tạm ứng án phí cho đã
nộp 12.730.990 đồng, theo biên lai thu số 011524, ngày 10. 4. 2009, tại Thi hành án
dân sự thành phố Hồ Chí Minh cịn phải nộp là
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành ántheo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự”;
Các đượng sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tun
án.

Nơi nhận:
- VKSND(cùng cấp)

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

- Thi hành án dân sự
- Các đương sự
- Lưu VP, hồ sơ vụ án

Ngơ Thế Tiến



8

PHỤ LỤC 2
TỊA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bản án số: 03/2011/KDTM-ST
Ngày: 24/3/2011
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
cho th tài chính”

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Với thành phần HĐXX sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tịa: Ơng Nguyễn Cơng Lực;
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ơng Nguyễn Đình Hướng;
2/ Ơng Đặng Xn Văn.
Thư ký Tịa án ghi biên bản phiên tịa: Ơng Nguyễn Từ Minh Tồn - Cán bộ
Tịa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
Vào ngày 24 tháng 3 năm 2011, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương
xét xử sơ thẩm cơng khai vụ án thụ lý số 50/2010/TLST-KDTM ngày 07/10/2010
về việc “Tranh chấp hợp đồng tài trợ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
05/2011/QĐXX-ST ngày 02/3/2011 giữa các đương sự:
- Ngun đơn: Cơng ty TNHH cho th tài chính quốc tế Chailease

Địa chỉ: Phòng 2801-04 cao ốc SaiGon Trade Center, số 37 Tôn Đức Thắng,
quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Ơng Tang Lai Wang- Tổng giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: Bà Hoàng Thị Hoa Thơm theo văn bản ủy quyền ngày
05/8/2010 (có mặt)
- Bị đơn: Công ty TNHH VT & TM Tân Thành
Địa chỉ: 1K/7 ấp Bình Đáng, xã Bình Hịa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
Đại diện theo pháp luật: Bà Hà Thị Long- Giám đốc (vắng mặt)


9

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Ơng Lê Văn Mến
Địa chỉ: 19/3 khu phố 4, phường Bình Thuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
Ơng Mến có đơn ngày 17/12/2010 và đơn ngày 23/3/2011 xin xét xử vắng mặt
2/ Ông Hà Văn Miền
Địa chỉ: Ấp 6, Vĩnh Tân, Vĩnh Cữu, Đồng Nai (vắng mặt)

NHẬN THẤY:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và lời trình bày của người đại diện của
nguyên đơn trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tịa sơ thẩm:
Ngày 19/3/2008, cơng ty TNHH cho thuê tài chính quốc tế Chailease (sau đây
gọi tắt là công ty Chailease) và công ty TNHH vận tải và thương mại Tân Thành
(sau đây gọi tắt là công ty Tân Thành) ký hợp đồng cho thuê tài chính số
B080315202 để mua 03 xe kéo hiệu International đã qua sử dụng có biển số 52LD2918; biển số 52LD- 2897; biển số 52LD- 2943 theo yêu cầu của công ty Tân
Thành. Hợp đồng trên đã được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 11/6/2008.
- Tổng giá trị tài sản thuê là 1.460.000.000 đồng;
- Công ty Tân Thành trả trước 365.000.000 đồng;
- Giá trị thuê: 1.095.000.000 đồng;

- Tiền ký cược bảo đảm: 73.000.000 đồng;
- Phí quản lý: 5.480.000 đồng;
- Giá trị còn lại: 7.300.000 đồng;
- Ngày bắt đầu thuê: 08/4/2008;
- Ngày hết hạn: 15/5/2012;
- Ngày thanh toán tiền thuê: ngày 15 hàng tháng;
- Lãi suất cố định: 16.8%/năm.
Theo lịch trình thanh tốn tiền th, hàng tháng cơng ty Tân Thành phải thanh
tốn cho cơng ty Chailease một phần vốn gốc và lãi được tính trên dư nợ gốc cho
đến khi trả đủ số tiền vốn gốc. Căn cứ theo các quy định pháp luật và Điều 20 của
hợp đồng, nếu cơng ty Tân Thành vi phạm nghĩa vụ thanh tốn thì cơng ty
Chailease có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, thu hồi tài sản thuê và yêu
cầu công ty Tân Thành bồi thường thiệt hại.
Nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng, công ty Chailease và công ty Tân Thành
ký kết hợp đồng thế chấp 02 xe đầu kéo hiệu International đã qua sử dụng:
- Xe mang biển số 57K- 5311, bên thế chấp ông Lê Văn Mến theo hợp đồng
thế chấp số B080315202-01-CMA ngày 19/3/2008;


10

- Xe mang biển số 60N- 5501, bên thế chấp ông Hà Văn Miền theo hợp đồng
thế chấp số B080315202-02-CMA ngày 19/3/2008;
Các hợp đồng thế chấp trên đã đăng ký giao dịch bảo đảm.
Quá trình thực hiện hợp đồng, đến tháng 11/2009 thì cơng ty Tân Thành chậm
thanh tốn. Cơng ty Chailease đã nhiều lần nhắc nhở nhưng công ty Tân Thành chỉ
thanh toán thêm được một kỳ rồi ngưng. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 15.1 hợp đồng
cho thuê và điều 4.2.6 hợp đồng thế chấp, thì cơng ty Tân Thành có nghĩa vụ mua
bảo hiểm tài sản thuê nhưng đến thời hạn tái tục hợp đồng bảo hiểm hàng năm cho
các tài sản thuê và tài sản thế chấp, cơng ty Tân Thành khơng thanh tốn phí bảo

hiểm. Do đó, tháng 11/2009, cơng ty Chailease đã thanh tốn thay cho công ty Tân
Thành với tổng số tiền 33.591.500 đồng, đến tháng 12/2010 cơng ty Chailease phải
nộp thêm phí bảo hiểm cho cả tài sản thuê và tài sản thế chấp là 41.692.500 đồng.
Do công ty Tân Thành đã vi phạm nghĩa vụ thanh tốn nên cơng ty Chailease
khởi kiện cơng ty Tân Thành. Q trình Tịa án giải quyết vụ án, cơng ty Tân Thanh
tiếp tục thanh tốn thêm một số tiền, nhưng khơng thanh tốn hết. tính đến ngày
24/3/2011, công ty Chailease yêu cầu công ty Tân Thành thanh toán các khoản nợ
sau:
Dư nợ gốc là: 465.141.885 đồng;
Lãi thuê tháng 1, 2, 3, 4, 5 (đến 07/5/2010): 44.034.889 đồng;
Tiền phạt thanh toán trước hạn: 6.645.104 đồng;
Giá trị cịn lại: 7.300.000 đồng;
Tiền phạt q hạn và phạt tính đến ngày chấm dứt hợp đồng thu6: 5.079.625
đồng;
Tiền lãi quá hạn sau khi chấm dứt hợp đồng thuê: 17.907.963 đồng;
Phí bảo hiểm 2009: 33.591.500 đồng;
Phí bảo hiểm năm 2010: 41.692.500 đồng.
Sau khi trừ đi tiền ký quỹ 73.000.000 đồng, công ty Tân Thành cịn phải thanh
tốn: 504.358.576 đồng. Tiền lãi từ ngày 24/3/2011 tiếp tục tính trên dư nợ gốc theo
lãi suất quá hạn được quy định trong hợp đồng cho th tài chính là 25,2%/năm.
Ngun đơn cịn có u cầu thu hồi tài sản thuê là 03 xe đầu kéo hiệu International
đã qua sử dụng có biển số 52LD- 2918, 52LD-2897 và 52LD- 2943 và tài sản thế
chấp là các xe ô tô biển số 57K- 5311 và xe biển số 60N- 5501 để xử lý thu hồi nợ.
Bị đơn: Khơng gửi văn bản giải trình ghi ý kiến về vụ kiện theo Thông báo thụ
lý vụ án của Tịa án, khơng cung cấp bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào và khơng tham
gia phiên tịa.


11


Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ơng Hà Văn Miền khơng tham gia các phiên hịa giải và phiên tịa, khơng gửi
văn bản ghi ý kiến về vụ kiện theo Thơng báo thụ lý vụ án của Tịa án, khơng tham
gia phiên tịa.
Ơng Lê Văn Mến có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 17/12/2010 và ngày
23/3/2011.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ và kết quả tranh luận tại phiên tòa;

XÉT THẤY:
Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ơng Hà Văn Miền đã được
Tịa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vẫn vắng mặt. Ông Lê Văn Mến có đơn xin
xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các Điều 200, 201 và 202 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa
án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Về nội dung:
Do bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt, từ bỏ quyền
tham gia tố tụng tại Tịa án, khơng cung cấp chứng cứ và giải trình về vụ án nên căn
cứ vào những chứng cứ do nguyên đơn cung cấp đã được thẩm tra tại phiên tòa,
HĐXX xét thấy:
Hợp đồng cho thuê tài chính số B08315202 ngày 19/3/2008 và các phụ lục
đính kèm được ký kết giữa công ty Chailease và công ty Tân Thành là hợp pháp.
Quá trình thực hiện hợp đồng, công ty Chailease đã chuyển giao tài sản thuê là 03
xe ô tô đầu kéo cho công ty Tân Thành. Tài sản thuê đã được đăng ký tại cơ quan
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật.
Q trình thực hiện hợp đồng, cơng ty Tân Thành đã vi phạm nghĩa vụ thanh
tốn từ tháng 12/2009. Tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm (đến ngày 24/3/2011) các
khoản nợ của công ty Tân Thành đã quá hạn và được công ty Chailease xác định
phù hợp với các chứng cứ có tại hồ sơ, cụ thể:
Dư nợ gốc là: 465.141.885 đồng;

Lãi thuê tháng 1, 2, 3, 4, 5 (đến 07/5/2010): 44.034.889 đồng;
Tiền phạt thanh toán trước hạn: 6.645.104 đồng;
Giá trị còn lại: 7.300.000 đồng;
Tiền phạt quá hạn và phạt tính đến ngày chấm dứt hợp đồng thu6: 5.079.625
đồng;


12

Tiền lãi quá hạn sau khi chấm dứt hợp đồng thuê: 17.907.963 đồng;
Phí bảo hiểm 2009: 33.591.500 đồng;
Phí bảo hiểm năm 2010: 41.692.500 đồng.
Tiền ký quỹ được trừ: 73.000.000 đồng.
Tại phiên tịa, cơng ty Chailease u cầu cơng ty Tân Thành phải thanh tốn
tổng số tiền 504.358.576 đồng, khơng vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu và có lợi
cho cơng ty Tân Thành là có cơ sở để chấp nhận.
Do các bên đã thỏa thuận lãi suất quá hạn được tính bằng 150% lãi suất trong
kỳ hạn được quy định tại Điều 6.6 của Hợp đồng Thuê nên bị đơn phải tiếp tục chịu
tiền lãi theo lãi suất quá hạn cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Xét hợp đồng thế chấp số B080315202-01-CMA ngày 19/3/2008 được ký kết
giữa ông Lê Văn Mến (bên thế chấp) và công ty Chailease (bên nhận thế chấp); hợp
đồng thế chấp số B080315202-02-CMA ngày 19/3/2008 được ký kết giữa ông Lê
Hà Văn Miền (bên thế chấp) và công ty Chailease (bên nhận thế chấp) là hợp pháp.
Các hợp đồng đã được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 27 và 28 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính khi bên th vi
phạm hợp đồng thì cơng ty cho th tài chính có quyền chấm dứt hợp đồng th và
thu hồi tài sản thuê để xử lý nợ.
Căn cứ vào quy định tại Điều 5 của các hợp đồng thế chấp thì tài sản thế chấp
phải được xử lý để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng cho thuê tài chính.

Do đó, u cầu của ngun đơn về việc buộc bị đơn phải thanh toán các khoản
nợ và thu hồi tài sản thuê, tài sản thế chấp để xử lý thu hồi nợ là có căn cứ để chấp
nhận.
Án phí sơ thẩm: Cơng ty Tân Thành phải chịu theo luật định.
Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
Điều 27 và 28 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính; Mục 27.3.1 và Mục 27.4
của Thơng tư 06 ngày 12/10/2005 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy
định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ;
Nghị định 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao
dịch bảo đảm;


13

Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm;
Pháp lệnh án phí, lệ phí Tịa án.
Tun xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công ty TNHH cho th tài chính quốc tế
Chailease
Buộc cơng ty TNHH vận tải và thương mại Tân Thành phải thanh tốn cho
cơng ty TNHH cho thuê tài chính quốc tế Chailease các khoản nợ tính đến ngày
24/3/2011: 504.358.576 (trong đó có 465.141.885 đồng tiền nợ gốc và 39.216.692
đồng là các khoản phải trả khác)
Tiền lãi từ ngày 24/3/2011 trở đi được tính theo lãi suất quá hạn bằng
25,2%/năm tính trên dư nợ gốc thực tế cho đến khi công ty Tân Thành thanh toán

hết khoản nợ gốc.
Đối với khoản phải trả khác 39.216.692 đồng (ngồi nợ gốc), sau khi cơng ty
TNHH cho th tài chính quốc tế Chailease có đơn u cầu thi hành án, nếu công ty
TNHH vận tải và thương mại Tân Thành khơng thanh tốn khoản nợ trên, thì ngồi
khoản nợ phải thi hành, cơng ty Tân Thành cịn phải chịu thêm tiền lãi theo lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thi hành án, tương ứng với số
tiền và thời gian chậm thi hành án.
Cơng ty TNHH cho th tài chính quốc tế Chailease có quyền yêu cầu cơ quan
thi hành án thu hồi và phát mãi các tài sản, bao gồm: tài sản thuê là 03 xe đầu kéo
hiệu International đã qua sử dụng có biển số: 52LD- 2918, 52LD- 2897 và 52LD2943 và tài sản thế chấp là các xe ô tơ có biển số 57K- 5311 và xe biển số 60N5501 để thu hồi nợ.
Sau khi phát mãi tài sản và sau khi trừ đi chi phí xử lý, thu hồi nợ cho cơng ty
cho th tài chính mà cịn chênh lệch thừa thì phần chênh lệch thừa này được trả lại
cho cơng ty Tân Thành; nếu chưa đủ thì cơng ty Tân Thành phải có nghĩa vụ tiếp
tục thanh toán cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.
2. Về án phí sơ thẩm:
Cơng ty TNHH vận tải và thương mại Tân Thành phải nộp 24.000.000 đồng.
Công ty TNHH cho th tài chính quốc tế Chailease khơng phải nộp án phí;
được nhận lại 15.845.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm
ứng án phí số 009503 ngày 06/10/2010 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình
Dương.


14

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.

Đương sự có mặt tại phiên tịa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo
quy định pháp luật.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Nơi nhận:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tịa

- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Lưu hồ sơ + Tịa KT.

Nguyễn Cơng Lực


15

PHỤ LỤC 3
QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM SỐ 10/2003/HĐTP-KT NGÀY 27-8-2003
VỀ VỤ ÁN “TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GIAO THẦU”

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TỊA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Tại phiên tịa ngày 27-08-2003 xét xử giám đốc thẩm vụ án kinh tế về tranh
chấp Hợp đồng giao thầu cung cấp lắp đặt thi công các hạng mục kỹ thuật gồm: hệ
thống điện- điện lạnh- PCCC- CCTV, PA, PABX, hệ thống báo y tá trực, MATV
(khơng có TV) tại cơng trình bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gòn, giữa:
Nguyên đơn: 1- Cơng ty đầu tư phát triển và xây dựng; có trụ sở tại số 201
Võ Thị Sáu, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

2- Cơng ty TNHH Văn Lang G; có trụ sở tại số 19 Hàm Nghi,
quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Cơng ty cổ phần Bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gịn; có trụ sở tại số
63 Bùi Thị Xuân, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

NHẬN THẤY:
Ngày 15-12-1999 một bên là Cơng ty cổ phần Bệnh viện phụ sản Quốc tế Sài
Gòn (gọi là bên A) và một bên là Công ty đầu tư và phát triển xây dựng, Công ty
TNHH Văn Lang G (gọi là tổng B) ký Hợp đồng số 22/HĐKT. Theo hợp đồng này
thì bên A giao cho tổng B thực hiện thi cơng hồn chỉnh trộn bộ chìa khóa trao tay
các hạng mục M/E bao gồm: Thiết kế, thi công, cung cấp, lắp đặt và thử nghiệm,
đưa vào hoạt động các hệ thống điện, điện lạnh, phòng cháy chữa cháy- CCTV, PA,
PABX, hệ thống báo y tá trực, MATV cho bên A.
Thời hạn thực hiện hợp đồng là 4 tháng, kể từ ngày 15-12-1999 đến ngày 1504-2000. Sau này, tại Biên bản bổ sung số 01 ngày 11-05-2000 các bên thỏa thuận
gia hạn hợp đồng đến ngày 30-06-2000.
Tổng giá trị hợp đồng là 768.955,00 USD bao gồm cả thuế GTGT. Thanh toán
bằng tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại Thương tại thời
điểm thanh toán và chia thành 5 đợt như sau:
- Đợt 1: 25% tổng giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng;
- Đợt 2: 15% giá trị hợp đồng không quá 7 ngày sau 2 tháng thực hiện thi
công;
- Đợt 3: 15% giá trị hợp đồng không quá 7 ngày sau khi nghiệm thu, bàn giao
cơng trình;


16

- Đợt 4: 40% cịn lại thanh tốn trong thời hạn 11 tháng, kể từ ngày nghiệm
thu bản giao công trình cộng với tiền lãi vay;
- Đợt 5: 5% bảo hành cơng trình 12 tháng.

Lãi suất vay 0,85%/tháng tính cho trả chậm của hợp đồng.
Ngồi ra, hợp đồng cịn quy định trách nhiệm của các bên.
Thực hiện hợp đồng, bên A thanh toán cho tổng B 2 đợt bằng 40% giá trị hợp
đồng.
Ngày 01-12-2000, bên A khai trương Bệnh viện nên đã đưa cơng trình /E vào
sử dụng.
Do tranh chấp về việc nghiệm thu, chi phí phát sinh cho nên bên A khơng
thanh tốn tiếp đợt 3 cho tổng B; vì vậy ngày 25-05-2001 tổng B đã khởi kiện bên
A tại Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Tại phiên tòa sơ thẩm, tổng B yêu
cầu bên A phải thanh toán các khoản sau:
1- Tiền nợ theo hợp đồng: 443.647,26 USD;
2- Tiền phát sinh ngoài hợp đồng: 23.553,64 USD;
3- Tiền lãi trả chậm: 85.791,31 USD;
4- Tiền thuế nhập khẩu lơ đèn Thorn 105.754.216 đồng và chi phí lưu kho lơ
đèn này là 21.970.300 đồng.
Bên A có u cầu phản tố, đòi tổng B phải chịu phat bồi thường do chậm hợp
đồng mỗi ngày 10.000.000 đồng, như đã thỏa thuận tại Biên bản bổ sung số 01 ngày
11-05-2000 về việc gia hạn thời gian thi công hợp đồng số 22/HĐKT/CTCP/99.
Thời gian tính phạt bồi thường là 153 ngày, kể từ ngày 01-07-2000 đến ngày 01-122000 (là ngày bên A khai trương bệnh viện) với số tiền 1.530.000.000 đồng.
Tại Bản án kinh tế sơ thẩm số 81/XX-KTST ngày 23-05-2002, Tòa án nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn.
Công ty cổ phần Bệnh viện phụ san quốc tế Sài Gòn phải thanh tốn cho Cơng
ty đầu tư phát triển & xây dựng và Công ty TNHH Văn Lang G tổng số tiền là
508.540,14 USD, gồm:
a- Thanh toán tiền nợ theo hợp đồng chính là 443.647,26 USD (theo từng thời
hạn cụ thể).
b- Tiền phát sinh ngoài hợp đồng: 23.553,64 USD
c- Tiền lãi trả chậm của 3 đợt đầu là: 41.339,24 USD.
Công ty đầu tư phát triển & xây dựng và Công ty TNHH Văn Lang G phải

chịu phạt bồi thường thiệt hại cho Công ty cổ phần bệnh viện phụ sản quốc tế Sài
Gòn số tiền phạt là 1.530.000.000 đồng.


17

Cơng trình đã được đưa vào sử dụng từ ngày 01-12-2000. Đến nay, trách
nhiệm bảo hành cơng trình của bên thi công đã chấm dứt. Bên thi công phải giao
cho chủ đầu tư các giấy tờ, chứng từ tài liệu kỹ thuật hướng dẫn vận hành các thiết
bị M/E của cơng trình. Hai bên thực hiện các thủ tục cần thiết để hồn cơng cơng
trình với cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, trong Bản án sơ thẩm cịn có quyết định về án phí, về lãi suất và
quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 29-05-2002, Tổng B kháng cáo xin xét xử lại.
Ngày 30-05-2002, bên A kháng cáo xin xét xử lại.
Tại Bản án kinh tế phúc thẩm số 42/PTKT ngày 30-09-2002, Tòa phúc thẩm
Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định sửa án sơ thẩm
như sau:
Buộc Công ty cổ phần bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gịn phải thanh tốn cho
Cơng ty đầu tư phát triển & xây dựng và Công ty TNHH Văn Lang G các khoản:
- Nợ theo hợp đồng chính 443.647,26 USD.
- Tiền phát sinh ngoài hợp đồng 23.553,64 USD.
- Tiền lãi chậm trả và lãi quá hạn tính từ ngày 15-12-1999 đến ngày xét xử sơ
thẩm 23-05-2002 là 1.631.985.119 đồng (sau này đính chính là 1.631.888.179
đồng).
- Tiền thuế nhập khẩu lơ đèn thorn (A4) là 105.754.216 đồng.
- Tiền phí lưu kho lơ đèn thorn (A4) là 21.970.000 đồng.
Buộc Công ty đầu tư phát triển & xây dựng và Công ty TNHH Văn Lang G
phải nộp phạt và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng cho Công ty cổ phần
bệnh viện phụ sản quốc tế Sài Gịn số tiền 1.530.000.000 đồng.

Cơng trình đã được đưa vào sử dụng từ ngày 01-12-2000. Đến nay, trách
nhiệm bảo hành cơng trình của bên thi công đã chấm dứt. Bên thi công phải giao
cho chủ đầu tư các giấy tờ, chứng từ tài liệu kỹ thuật hướng dẫn vận hành các thiết
bị M/E của công trình. Hai bên thực hiện các thủ tục cần thiết để hồn cơng cơng
trình với cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, trong Ban án phúc thẩm cịn có quyết định về phần án phí và lãi suất
quá hạn do chậm thi hành án.
Sau khi xét xử phúc thẩm, bên A có đơn khiếu nại số 165/10/CV-PSSG.02
ngày 20-10-2002 đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét giám đốc thẩm
đối với Bản án kinh tế phúc thẩm nêu trên.


18

Ngày 06-02-2003, Tổng B có đơn khiếu nại Bản án kinh tế phúc thẩm nêu trên
và đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại khoản phạt 1.530.000.000
đồng.
Tại Kháng nghị số 05/2003/KT0TK ngày 12-06-2003 đối với Bản án kinh tế
phúc thẩm số 42/PKT ngày 30-09-2002 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
tại thành phố Hồ Chí Minh , Chánh án Tịa án nhân dân tối cao đề nghị Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hủy Bản án
kinh tế phúc thẩm nêu trên và Bản án kinh tế sơ thẩm số 81/XX-KTST ngày 23-052002 của Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại vụ án theo đúng quy định của
pháp luật.
Tại Kết luận số 14/KL-ATK ngày 12-08-2003, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao nhất trí với kháng nghị số 05/KT-TK ngày 12-06-2003 của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao.

XÉT THẤY:
1. Về khoản tiền phát sinh ngoài hợp đồng 23.553,64 USD.

Trong Hợp đồng khơng có quy định về việc phát sinh và trong q trình thi
cơng cũng khơng có bất kỳ phụ lục hợp đồng nào về việc này. Các bên có tranh
chấp khoản chi phí phát sinh này, nhưng trong hồ sơ vụ án khơng có tài liệu nào xác
định khoản phát sinh là 23.553,64 USD như Công ty đầu tư và phát triển xây dựng
và Công ty TNHH Văn Lang G nêu ra. Tuy nhiên, xét thấy trong quá trình thi cơng
có những cơng việc phát sinh làm phát sinh chi phí cho bên nhận thầu, nhưng cần
phải đối chiếu giữa thực tế lắp đặt so với thiết kế đã được phê duyệt để xác định
những việc gì đã phát sinh và chi phí cho những phát sinh đó là bao nhiêu để buộc
bên A phải trả cho tổng B. Việc các Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm buộc bên A
phải bồi thường cho tổng B chi phí phát sinh ngồi hợp đồng là 23.553,64 USD chỉ
căn cứ vào lời khai của tổng B là chưa có căn cứ vững chắc.
2. Về khoản thuế nhập khẩu và chi phí lưu kho lơ đèn Thorn.
Các bên có thỏa thuận trong trường hợp vật tư có trên thị trường Việt Nam
hoặc Việt Nam đã sản xuất được thì khơng nhập khẩu những vật tư đó để giảm chi
phí đến mức tối đa. Thế nhưng giữa bên A và tổng B vẫn cịn có ý kiến khác nhau
về vấn đề này. Tổng B cho rằng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm này khơng
có loại đèn này mà phải nhập khẩu. Ngược lại bên A cho rằng tại thời điểm này trên
thị trường Việt Nam có loại đèn này.


19

Việc xác minh trên thị trường Việt Nam tại thời điểm đó có lưu hành loại đèn
Thorn hay khơng là căn cứ quan trọng để xác định vấn đề bên nào phải chịu thuế
nhập khẩu và chi phí lưu kho của lô đèn này. Vấn đề này cả hai cấp Tòa án đều
chưa xác minh làm rõ.
3. Thời điểm thanh tốn và tính lãi.
Thời hạn thực hiện hợp đồng từ ngày 15-12-1999 đến ngày 30-06-2000. Theo
quy định tại điểm 2 Điều 4 của HĐ số 22/HĐKT/CTCP/99 thì bên A phải thanh
tốn đợt 3 (15% trị giá HĐ) khơng q 7 ngày sau khi nghiệm thu, bàn giao cơng

trình; phải thanh toán đợt 4 (40% trị giá HĐ) trong thời hạn 11 tháng kể từ ngày
nghiệm thu, bàn giao cơng trình…, lãi suất vay 0,85%/tháng được thỏa thuận tính
cho trả chậm HĐ…
Như vậy, ngày nghiệm thu, bàn giao cơng trình là căn cứ để bên A phải thực
hiện nghĩa vụ thanh toán đợt 3, đợt 4… cho tổng B.
Thực tế đến ngày 30-06-2000, tổng B chưa hồn thành cơng trình và cho đến
nay tuy cơng trình đã được đưa vào sử dụng nhưng cơng trình vẫn chưa được
nghiệm thu, bàn giao theo đúng quy định tại Điều 51 Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng (ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08-07-1999 của
Chính phủ) và tại khoản 2 Điều 19 Quy định quản lý chất lượng công trinh xây
dựng (ban hành kèm theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02-08-2000 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng). Việc Tòa án cấp sơ thẩm xác định ngày 01-12-2000
(ngày bên A đưa cơng trình vào sử dụng) là ngày nghiệm thu, bàn giao cơng trình
và Tịa án cấp phúc thẩm xác định ngày 21-09-2001 là ngày tổng B có phiếu chuyển
83 bản vẽ hồn cơng cho bên A là ngày nghiệm thu bàn giao cơng trinh đều khơng
có căn cứ vững chắc. Cho nên chưa có cơ sở để buộc bên A phải trả lãi suất do
chậm thanh toán (từ đợt 3) cho tổng B.
4. Khoản phạt chậm tiến độ thi công và bồi thường thiệt hại 1.530.000.000
đồng.
Việc tổng B vi phạm thời hạn thực hiện hợp đồng vì trong quá trình thi cơng
bên A có những u cầu thay đổi. Mặt khác, bên A đưa cơng trình vào sử dụng khi
cơng trình chưa được nghiệm thu, bàn giao là bên A cũng có lỗi. Vì vậy, Tịa án cấp
sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm quyết định buộc tổng B phải chịu phạt và bồi
thường cho bên A 1.530.000.000 đồng là không thỏa đáng với thực tế vụ án.
Bởi các lẽ trên và căn cứ vào khoản 3 Điều 80 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết
các vụ án kinh tế,


20


QUYẾT ĐỊNH:
Hủy Bản án kinh tế phúc thẩm số 42/PTKT ngày 30-09-2002 của Tòa phúc
thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh và Bản án kinh tế sơ thẩm
số 81/XX-KTST ngày 23-05-2002 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
giao hồ sơ vụ án cho Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại vụ
án khác theo đúng quy định của pháp luật.


21

PHỤ LỤC 4
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________
____________________________
Bản án số: 1200/2008/KDTM-ST
Ngày: 11/8/2008
V/v tranh chấp hợp đồng làm nhà xưởng.

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tịa:
Ơng Nguyễn Văn Đình
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Bà Hồ Thị Mười
2/ Ơng Nguyễn Xuân Trực

Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Trương Thị Thu Hiền Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

Cán bộ

Ngày 11 tháng 8 năm 2008 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh xét xử sơ thẩm cơng khai vụ án thụ lý số 735/2007/TLST-KDTM ngày
05 tháng 12 năm 2007 về việc “Tranh chấp hợp đồng làm nhà xưởng”. Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 1214/2008/QĐST-XX ngày 22 tháng 7 năm 2008 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH DV-TM-SX Phước Sanh

Địa chỉ: Số 86 đường TA 09, khu phố 3, Phường Thới An,
Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh.
Bà Ngơ Thùy Thanh Hiền ( Giám đốc )
Đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn Nam
(Văn bản ủy quyền ngày 22/07/2007)
Địa chỉ: Số A24/9 Lương Định Của, phường Anh Khánh, quận
2, Tp. Hồ Chí Minh.


22

Có luật sư Nguyễn Hải Vân - Đồn luật sư Bà Rịa Vũng Tàu
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ngun đơn.
Bị đơn:
Cơng ty TNHH DOOLIM Bình Chánh FACTORY
Địa chỉ: Số F1/26A ấp 6, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh,
Tp. Hồ Chí Minh.
Ơng Joo Sang Keun (Tổng giám đốc)
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Đăng Duẩn

(Văn bản ủy quyền ngày 21/01/2008)
Địa chỉ: 312 đường Hòa Hưng, phường 13, quận 10, Tp. Hồ
Chí Minh.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
1/ Bà Đỗ Thị Liên (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Xóm Chùa, Tiến Dũng, Yên Dũng, Bắc Giang.
2/ Bà Đoàn Thị Thu Hằng (xin vắng mặt)
Địa chỉ: 105/8 Lê Văn Sỹ, phường 13, quận Phú Nhuận, Tp.
Hồ Chí Minh.
3/ Ông Bea Chon Suk (xin vắng mặt)
Địa chỉ: 105/8 Lê Văn Sỹ, phường 13, quận Phú Nhuận, Tp.
Hồ Chí Minh.
4/ Ơng Chung Chơn Sick (có mặt) có bà Nguyễn Thị Thu
Nga phiên dịch
Địa chỉ: F1/26A ấp 6, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh, Tp.
Hồ Chí Minh.
5/ Ơng Nguyễn Văn Tâm
Ủy quyền cho ông Lê Văn Nam (đại diện)
6/ Ông Kim Won Seok (xin vắng mặt)
Địa chỉ: 26/21 đường Kênh nước đen, Bình Hưng Hịa A, quận
Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh.

NHẬN THẤY:
Trong đơn khởi kiện ngày 18 tháng 10 năm 2007, nguyên đơn là Công ty
TNHH DV – TM – SX Phước Sanh do bà Ngô Thùy Thanh Hiền là Giám đốc, có
ơng Lê Văn Nam – đại diện trình bày thì giữa nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận
ký hợp đồng kinh tế số PS/HĐKT06-02 ngày 05 tháng 6 năm 2006 (về giao nhận
thầu phần điện, hơi, bàn ghế, xịt hơi gồm vật tư và nhân công).



×