Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Buổi thảo luận thứ nhất những quy định chung về luật dân sự,tài sản và thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.89 KB, 21 trang )

Khoa Luật Quốc Tế
Lớp 116 Quốc Tế 45.3

Buổi thảo luận thứ nhất

Những quy định chung về luật dân
sự,tài sản và thừa kế.
Bộ môn: Những quy định chung về luật dân sự,tài sản và thừa kế
Giảng viên: ThS. Ngô Thị Anh Vân
Nhóm : 04


Contents
I Năng lực hành vi dân sự...............................................................................5
Tóm tắt quyết định số 52/2020/DS-GDT ngày 11/9/2020 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao...........................................................5
1.1 Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực
hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.....................................5
1.2 Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi........................................................................................................6
1.3 Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng
lực hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?...................................7
1.4 Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết
phục khơng? Vì sao?.................................................................................7
1.5 Theo Tịa án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và
ai mới có thể là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tòa án
nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục khơng, vì sao?......................7
1.6 Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản
của người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).....................................8
1.7 Theo quy định và Tòa án nhân tối cao trong vụ án trên, người


giám hộ củng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế
( mà ông Chảng hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/ chị về
hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu...............9
II.TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ..................................9
TÓM TẮT BẢN ÁN.....................................................................................9
1.1 Được thành lập theo quy định của BLDS và luật khác có liên quan
10

1.2: Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ
quan đại diện của Bộ tài nguyên và mơi trường có tư cách pháp nhân
khơng? Đoạn nào trong bản án có câu trả lời?....................................13
1.3: Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện
của Bộ tài ngun và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân?.......13
1.4: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Tòa.............14


1.5: Sự khác nhau của pháp nhân và cá nhân về năng lực pháp luật
dân sự:......................................................................................................14
1.6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh
pháp nhân có ràng buộc pháp nhân khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời..............................................................................................................15
1.7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Cơng ty Nam Hà có
ràng buộc Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời..............................................................................................................16
III. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân..................................................... 16
Tóm tắt bản án số 01/2016/TLPT-KDTM về “ V/v Tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa” của Tịa án nhân dân tỉnh An Giang............16
1.1 Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên
và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân . 17
1.2. Trong bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng

ty Xun Á khơng? Vì sao?....................................................................18
1.3. Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngoc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty
Xun Á hay của bà Hiền? Vì sao?....................................................... 18
1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và
Tòa cấp phúc thẩm liên qua đến nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích .
18

1.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng
ty Xun Á đã bị giải thể........................................................................19



5

I Năng lực hành vi dân sự
Tóm tắt quyết định số 52/2020/DS-GDT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao
Ông Lê Văn Tiếu (nguyên đơn) khởi kiện ông Lê Văn Chỉnh (bị đơn) về việc phân
chia thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung. Tài sản có được từ thời các cụ cố
và khi mất thì họ khơng để lại di chúc. Ơng Chảng là một trong những người có
quyền và nghĩa vụ liên quan chủ yếu, tuy nhiên ông là người không đủ năng lực
hành vi lập di chúc và tỉ lệ mất khả năng lao động là 91%. Ông Lê Văn Chảng có
người vợ hợp pháp là bà Nguyễn Thị Chung và một người vợ khơng hợp pháp và tự
cho mình là người giám hộ của ông. Bà Chung là người vợ hợp pháp nhưng lại
khơng được tịa xác định là người đại diện hợp pháp nên khơng có quyền kháng
cáo. Hướng giải quyết của tòa là bỏ Bản án sơ thẩm và phúc thẩm trước đó và quyết
định giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội tiếp tục sơ thẩm theo
đúng quy định của pháp luật.
1. 1 Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.

- Giống nhau:
+ Đều do tòa án ra quyết định tuyên bố dựa trên dựa trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần và đều dựa vào yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
cơ quan, tổ chức hữu quan.
+ Đồng thời, tòa án cũng là cơ quan hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó hạn chế
năng lực hành vi dân sự hay mất năng lực hành vi dân sự khi khơng có căn cứ tun
bố, theo u cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Khác nhau:


6

Hạn chế năng lực hành vi dân
sự
+ Người nghiện ma túy, nghiện
các chất kích thích dẫn đến phá
tán tài sản của gia đình.
+ Giao dịch dân sự của người
hạn chế năng lực hành vi dân sự
về tài sản phải có sự đồng ý của
người đại diện, trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày hoặc luật liên quan
có quy định khác.
1.2 Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Khác nhau:

Hạn chế năng lực hành vi dân

sự
+ Người nghiện ma túy, nghiện
các chất kích thích khác dẫn đến
phá tán tài sản của gia đình.

+ Tồn án quyết định người đại
diện theo pháp luật và phạm vi
đại diện.


7

1.3 Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi
dân sự của ông Chảng như thế nào?
- Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao xác định năng lực hành vi dân sự ông
Chảng là mất năng lực hành vi dân sự.
1.4 Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục khơng?
Vì sao?
Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục.
-

Sở dĩ có sức thuyết phục là bởi vì:
Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung Ương Bộ y tế xác định ông
Chảng “...Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng , liệt hồn
tồn ½ người phải. Rối loạn cơ trịn kiểu trung uơng, tai biến mạch máu não
lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại khơng đủ hành vi lập di chúc”.
Căn cứ vào khoản 1, điều 22 Bộ Luật Dân Sự 2015:
“ Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc mất bệnh khác không thể nhận thức
làm chủ hành vi thì theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc

cơ quan tổ chức hữu quan. Toà án ra quyết định tuyên bố người này là
người mất năng lực hành quy dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y
tâm thần...”


Từ những lập luận trên, ta có thể kết luận ơng Chảng mất năng

lực hành vi dân sự.
1. 5 Theo Tòa án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể
là người giám hộ của ơng Chảng? Hướng của Tịa án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết phục khơng, vì sao?
- Theo Tồ án nhân dân tối cao, bà Bích khơng thể là người giám hộ mà bà Chung mới
có thể là người giám hộ của ơng Chảng.
-

Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao hồn tồn hợp lý.

- Vì bà Bích và ơng Chảng khi điều tra khơng có trường hợp đăng ký kết hơn nào của
hai người dù vẫn có ký xác nhận đăng ký kết hơn nhưng khơng xác minh tình trạng hôn
nhân, không lập hồ sơ theo quy định. Chung quy lại “Giấy chứng nhận kết hơn- đăng
kí lại” bà Bích xuất trình là khơng đúng thực tế và khơng có việc đăng kí kết hơn giữa
bà Bích và ơng Chảng, không đủ điều kiện cử làm người giám hộ cho ông Chảng, theo


8

quy định tại khoản 1 Điều 53 bộ luật dân sự 2015.Ngồi ra tài liệu có trong hồ sơ vụ án
thể hiện bà Chung chung sống với ông Chảng từ năm 1975, có tổ chức đám cưới và có
con chung . Do đó có căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng chung sống với nhau
như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987. Vì vậy bà Chung và ơng Chảng được công

nhận là vợ chồng hợp pháp, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 bộ luật dân sự
2015 bà Chung là người giám hộ đương nhiên của ông Chảng.
1.6 Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
Điều 55, 56, 57, 58 ( BLDS 2015)
Điều 58 ( BLDS 2015): Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự có các quyền sau đây:
a)
Sử dụng tài sản của người giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho
những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b)
Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của
người được giám hộ;
c)
Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp
luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ;
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại
khoản 1 điều này.
Điều 55 (BLDS 2015): Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người
được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi:
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ trong các giao dịch.
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác
lâp,,̣ thực hiện giao dịch.
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 56 ( BLDS 2015): Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám

hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi:
1.
Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ
trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ


9

mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thự được giám hộ, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 57 (BLDS 2015): Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám
hộ mất hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
1.
Người giám hộ của người mất năng lự hành vi dân sự có các
nghĩa vụ sau đây:
a)
Chăm sóc, đảm bảo việc điều trị bệnh cho người được
giám hộ;
b)
Đại diện cho người giám hộ trong các giao dịch dân sự;
c)
Quản lý tài sản của người được giám hộ;
d)
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có
nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1
điều này.
1.7 Theo quy định và Tòa án nhân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ củng

Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế ( mà ơng Chảng hưởng)
khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/ chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao
về vấn đề vừa nêu.
- Theo quy định và Tòa án nhân dân trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng
không được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng hưởng)
- Vì bà Chung là vợ hợp pháp của ơng Chảng nhưng khơng được Tịa án xác định là
người đại diện hợp pháp của ông Chảng.
- Hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề trên khơng được hợp lý vì đã có
căn cứ xác định bà Chung chính là người giám hộ đương nhiên của ông Chảng nhưng
lại không được hưởng quyền về tài sản của người được giám hộ theo khoản 1 điều 58
( BLDS 2015) dẫn đến sự không công bằng cho bà Chung và cả ông Chảng.
II.TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ

TÓM TẮT BẢN ÁN
Bản án số 1117/2020/ LĐ – PT


Tên bản án: Bản án về việc tranh chấp bị đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
giữa ông Nguyễn Ngọc Hùng và cơ quna đại diện Bộ Tài ngun và Mơi trường Thành
phố Hồ Chí Minh


10

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc Hùng
Bị đơn: Cơ quan đại diện bộ Tài nguyên và môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung: cấp Sơ thẩm xem xét các đơn yêu cầu về bồi thường thiệt hại do ông làm
bảo vệ cơ quan mà tại cơ quan bị trộm xe máy; Quyết định buộc thôi việc của Cơ
quan đại diện Bộ TN & MT tại Tp Hồ Chí Minh đối với ơng Hùng.
Cấp Phúc thẩm xem xét tồn bộ vụ án và những nội dung mà ông Hùng kháng cáo.

Phán quyết của toà Phúc thẩm: Chấp nhận phần kháng cáo của Cơ quan đại diện tại Tp
Hồ Chí Minh.
Huỷ bản án sơ thẩm của TAND Quận 1 về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của Cơ quan
đại diện Bộ TN & MT tại Tp HCM và chuyển cho TAND Quận 1 nhận hồ sơ xét xử lại
từ đầu.
1.1 Được thành lập theo quy định của BLDS và luật khác có liên quan
Cơ sở pháp lý: điểm a, khoản 1 Điều 74 BLDS 2015
“1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;”
Quy định về việc thành lập pháp nhân cần tuân theo đúng trình tự , thủ tục do luật định
- Bộ luật Dân sự 2015 và luật khác có liên quan thheo từng loại pháp nhân tương
ứng. Pháp luật Việt Nam công nhận nhiều loại pháp nhân khác nhau nên trình tự thủ
tục thành lập pháp nhân cớ sự khác nhau tùy theo từng loại được quy định trong Bộ
luật Dân sự 2015
Thông qua quy định này, công nhận sự ra đời pháp nhân, đánh dấu thời điểm phát sinh
tư cách chủ thể của pháp nhân. Đồng thời tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước
kiểm tra và giám sát. Cũng như để Tòa án và các cơ quan tài phán giải quyết khi xảy ra
tranh chấp liên quan đến sự thành của pháp nhân.
Theo điểm a, khoản 1 điều 74 BLDS 2015 và khoản 1 điều 84 BLDS 2005 ta có thể
thấy rằng:
Bộ luật Dân sự 2015
Được thành lập theo quy định của BLDS
và luật khác có liên quan (điểm a, khoản
1, điều 74 BLDS 2015)
Quy định của BLDS 2015 cụ thể, rõ ràng hơn, thể hiện sự minh bạch của pháp luật.
Nhấn mạnh pháp nhân phải được thành lập theo BLDS và luật liên quan. Nói lên tính
“thứ bậc” của hệ thống pháp luật và sự minh bạch của pháp luật: việc thành lập pháp


11


nhân chỉ có thể được điều chỉnh bằng đạo luật xác định, chứ không phải luật chung và
càng không thể là văn bản dưới luật.1
Có cơ cấu tổ chức theo theo quy định của Bộ luật Dân sự
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 2 điều 74 bộ luật dân sự 2015 “Có cơ cấu tổ chức
theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;” và điều 83 bộ luật dân sự 2015:
“1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp
nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật.”
Pháp nhân phải có cơ quan điều hành
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân được
quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định của pháp nhân
Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật
Pháp nhân là một tổ chức có nhiều đơn vị và bộ phận khác nhau, một tập thể nhiều
người cùng hoạt động chung mục đích. Vì vậy, để cho hoạt động của pháp nhân nhất
qn thì cần có cơ quan điều hành đóng vai trị chỉ huy đàu não. Cơ quan điều hành
cũng đảm nhiện vai trò liên kết giữa các đơn vị và bộ phận khác nhau thuộc pháp
nhân, đảm bảo cho các hoạt động đều nhất quán. Tùy theo loại pháp nhân sẽ có các
cơ quan đều hành tương ứng về mặt tổ chức. Quy định này giúp pháp nhân độc lập về
mặt tổ chức, không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn đề phát
sinh từ hoạt động của tổ chức và bảo đảm sự ổn dịnh về mặt tổ chức
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó
Cơ sở pháp lý: Điểm c, khoản 1, điều 74 bộ luật dân sự 2015 “Có tài sản độc lập với
cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình”
Nghĩa là sản nghiệp của pháp nhân phải hồn tồn biệt lập với tài sản riêng của thành
viên hoặc tài sản của cơ quan Nhà nước sáng lập pháp nhân: “Tài sản của pháp nhân

bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản
khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác
có liên quan.”
1

Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh trang 162


12

Tài sản độc lập của pháp nhân không chỉ bao gồm tài sản riêng của pháp nhân cịn có
các loại tài sản khác mà pháp nhân được Nhà nước tạm giao hoặc hỗ trợ để thực hiện
các chức năng phi lợi nhuận.2 Tài sản này là tài sản quyền quyền sở hữu, quản lý độc
lập của pháp nhân vì vậy pháp nhân có quyền dùng tài sản của mình phục vụ cho các
hoạt động chịu trách nhiệm và thực hiện các nghĩa vụ của pháp nhân. Đối với các pháp
nhân kinh doanh, việc tách bạch tài sản nhằm thể hiện tiềm lực tài chính của pháp
nhân, giúp hạn chế rủi ro cho các cổ đơng (góp vốn) và góp phần hạn chế những nguy
hại khác cho bên thứ ba và xã hội.
Ngoại lệ: Mặc dù, trách nhiệm tài sản của công ty hợp danh là trách nhiệm vô hạn
nhưng công ty hợp danh vẫn được pháp luật Việt Nam ghi nhận là pháp nhân. Việc
công nhận công ty hợp danh là pháp nhân có nhiều điểm đáng chú ý: Một mặt, trách
nhiệm vô hạn bất lợi cho thành viên hợp danh vì khơng được hạn chế rủi ro nhưng
mặt khác chế độ trách nhiệm vơ hạn lại nâng uy tín, tín dụng của cơng ty trong giao
dịch pháp luật. Tư cách pháp nhân giúp cơng ty có được khả năng gia nhập thị trường
như các loại công ty khác.
Việc công nhận cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân không phải là một sáng tạo của
pháp luật Việt Nam. Trong pháp luật cơng ty của Đức có loại cơng ty hợp vốn cổ phần:
Vốn điều lệ của nó được chia thành cổ phần, một bộ phận thành viên tham gia vào công
ty mà chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn cổ phần của họ, có ít nhất một thành viên
chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của cơng ty bằng tồn bộ tài sản của mình. Mặc

dù, có thành viên chịu trách nhiệm tài sản vơ hạn, nhưng loại công ty hợp vốn cổ phần
này được pháp luật công ty Đức quy định là pháp nhân (khoản 1, Điều 278, Luật công
ty cổ phần). Điều này cũng trái với chế định pháp nhân của BLDS Đức.Tuy nhiên, pháp
luật công ty Đức quy định như vậy để nhằm tạo cơ sở cho loại công ty này được tham
gia vào các giao dịch pháp luật như các loại công ty là pháp nhân khác. Khi trình bày
về chế định pháp nhân các giáo sự Đức xem trường hợp các công ty hợp vốn cổ phần là
một trường hợp ngoại lệ.

Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Cơ sở pháp lý: điểm d điều 74 bộ luật dân sự 2015 “ Nhân danh mình tham gia quan
hệ pháp luật một cách độc lập.”
Nghĩa là pháp nhân phải sử dụng tên gọi của chính mình, lấy danh nghĩa pháp lý của mình
tham gia quan hệ pháp luật. Pháp nhân không được lấy danh nghĩa của thành viên
2

Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh trang 167


13

hay cơ quan sáng lập pháp nhân hoặc mượn danh nghĩa nhà nước, cá nhân, tổ chức
khác khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, trừ trường hợp công ty hợp danh có thể sử
dụng danh nghĩa của thành viên hợp danh để giao dịch
Có thể trở thành nguyên đơn, bị đơn trước tòa án hoặc tại các cơ quan tài phán khác
1.2: Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài ngun và mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào trong
bản án có câu trả lời?
Theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài ngun và mơi trường
có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.
Đoạn trong bản án có câu trả lời là:

“Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là
đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ
khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân
bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường chứ không
phải là một cơ quan hạch toán độc lập, mặc dù trong quyết định 1364 nói trên có nội
dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” nhưng
là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này có tư cách pháp nhân
nhưng tư cách pháp nhân không đầy đủ”
1.3: Trong Bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Trong bản án 1117, Tịa án xác định cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và Mơi trường
khơng có tư cách pháp nhân vì Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường là
cơ quan phụ thuộc (pháp nhân) của Bộ tài nguyên và môi trường chứ không phải pháp
nhân
Cơ sở pháp lý: khoản 1, 5, 6 điều 84 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
“1. Chi nhánh, văn phịng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là
pháp nhân.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền
của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn
phòng đại diện xác lập, thực hiện.”


14

1.4: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Tịa
Theo ý kiến chủ quan của tơi thì hướng giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh là hợp lý và khách quan:
Bên nguyên đơn – ông Nguyễn Ngọc Hùng sai tư cách bị đơn. Ông Hùng phải khởi
kiện Bộ Tài nguyên và Môi trường tức là pháp nhân, chứ không phải cơ quan đại diện

bộ Bộ Tài nguyên và Môi trường – đơn vị khơng có tư cách pháp nhân (do Tịa án sơ
thẩm khơng giải thích cho ngun đơn)
Bên bị đơn tức cơ quan đại diện bộ Bộ Tài nguyên và Môi trườngThành phố Hồ Chí
Minh đưa ra yêu càu kháng cáo khi đưa ra được một số nội dung và cho đó là đúng.
Trong khi tịa xử chưa khách quan.
Do đó án phí sơ thẩm cũng được dời lại sau khi giải quyết lại sơ thẩm vụ án.
1.5: Sự khác nhau của pháp nhân và cá nhân về năng lực pháp luật dân sự:
*Thứ nhất: về khái niệm: Trong BLDS 2005, năng luật pháp luật dân sự pháp nhân bị
thu hẹp so với cá nhân, tại Điều 14 BLDS 2005 quy định: “Năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự”.
Trong khi đó, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định tại điều 86
BLDS 2005 đã thêm cụm từ “phù hợp với hoạt động mục đích của pháp nhân”.

Song, có thể thấy, việc thu hẹp phạm vi năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân gây
ra khá nhiều khó khăn trong thực tiễn, có những giao dịch pháp nhân xác lập nhưng
khó xác định có phù hợp với mục đích của pháp nhân hay khơng. Vì thế, BLDS 2015
đã loại bỏ cụm từ “phù hợp với hoạt động mục đích của pháp nhân”, theo hướng:
“Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Chính vì vậy, theo BLDS 2015 thì khái niệm về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
và pháp nhân là giống nhau.
*Thứ hai: Năng lực dân sự liên quan đến giới tính, huyết thống:
Trong BLDS 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết thống:
Ví dụ: cá nhân có quyền xác định lại giới tính ( Điều 36), chuyển đổi giới tính ( Điều
37). Song, pháp nhân khơng có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết
thống vì đó là những đặc thù riêng của con người. Điều 36, 37 trong BLDS 2015 cũng


15


chính là điểm mới, khắc phục những khiếm khuyết của BLDS 2005, khi BLDS 2005
vẫn chưa có quy định về việc xác định lại giới tính, chuyển đổi giới tính.
*Thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự
Trong BLDS 2005, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp
nhân là cơ bản giống nhau. Ngoài ra, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân có thêm một số ngoại lệ mà pháp nhân khơng có như: Khoản 2 Điều 612 ,
Điều 635.
Đối với BLDS 2015, đã có sự bổ sung về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân tại khoản 2 Điều 86 BLDS 2015: "Năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký”.
*Thứ tư: Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự
Trong BLDS 2005, thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp
nhân là giống nhau. Đối với cá nhân, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chấm dứt
khi người đó chết (Khoản 3 Điều 14 BLDS 2005) và đối với pháp nhân chấm dứt từ
thời điểm chấm dứt pháp nhân (Khoản 2 Điều 86 BLDS 2005).
Song, trong BLDS 2015, có xu hướng thêm quy định để bảo vệ quyền lợi cho người
chết, người chết vẫn được pháp luật ghi nhận.
Ví dụ: Theo trách nhiệm bồi thường của nhà nước, trong trường hợp cá nhân đã chết
thì người thân của họ có quyền u cầu cơ quan chức trách liên quan khôi phục
danh dự của người đã chết.
1.6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, 2 điều 134 bộ luật dân sự 2015
Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc
pháp nhân. Căn cứ theo khoản 1 BLDS 2015 quy định: “Đại diện là việc cá nhân, pháp
nhân (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân
khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự” Mặc dù

quy định này không chỉ ra nguồn gốc hay căn cứ làm phát sinh ra quan hệ đại diện, nhưng
chỉ rõ phạm vi thẩm quyền và mục tiêu của quan hệ đại diện là hướng tới


16

việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, và những yêu cầu cần đáp ứng khi thực hiện
hành động đại diện.” Và khoản 2 điều 134 Bộ Luật dân sự 2015 quy định: “ Cá nhân,
pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá
nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.”
1.7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, 2, 5, 6 Điều 84 BLDS 2015:
“ 1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải
là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện tồn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền
của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn
phòng đại diện xác lập, thực hiện.”
Trong quy chế Cơng ty Bắc Sơn có quy định chi nhanh Cơng ty Bắc Sơn tại thành phố
Hồ Chí Minh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân là trái với quy định của pháp
luật (khoản 1 điều 84 bộ luật dân sự 2015).
chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh khơng có tư cách pháp
nhân, chỉ được nhân danh phpas nhân (công ty Bắc Sơn) và thực hiện nhiệm vụ
theo sự ủy quyền của pháp nhân trong thời gian được ủy quyền (khoản 5 điều 84 bộ
luật dân sự 2015)
theo khoản 6 điều 84 bộ luật dân sự 2015 thì các giao dịch do chi nhánh của Công ty
Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh xác lập và thực hiện trong thời gian ủy quyền đều

làm phát inh quyền và nghĩa vụ dân sự cho công ty Bắc Sơn.
III. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân.
Tóm tắt bản án số 01/2016/TLPT-KDTM về “ V/v Tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa” của Tịa án nhân dân tỉnh An Giang.
Vụ án do TAND tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm
Nguyên đơn : Công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng – Thương mại Ngọc Bích, đại diện
theo ủy quyền bởi : Ơng Nguyễn Anh Trí
Bị đơn : Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á, Giám đốc : Ông Trần
Ngọc Phong


17

Nội dung : Cấp sơ thẩm buộc ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền trả cho
công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng Thương mại Ngọc Bích số tiền tổng cộng tiền gốc
và lãi là : 107.030.752đ.
Cấp phúc thẩm xem xét toàn bộ vụ án và những nội dung mà ông Phong và bà
Hiền kháng cáo.
Phán quyết của Tịa Phúc thẩm: Viện kiểm sát đề nghị khơng chấp nhận kháng cáo của
ông Phong và bà Hiền giữ nguyên án sơ thẩm.
Do một số sai sót nên hủy bản án và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn
giải quyết lại vụ án.

1.1 Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân
*Trách nhiệm dân sự của pháp nhân được quy định tại khoản 1,2 điều 87 Bộ luật
dân sự 2015
-Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
-Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của

sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; khơng chịu trách nhiệm
thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
* Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân được quy định tại
khoản 3 Điều 87 Bộ luật dân sự 2015
- Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật
có quy định khác


18

1.2. Trong bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng ty Xun Á
khơng? Vì sao?
- Theo bản án được bình luận thì bà Hiền là thành viên của Cơng ty Xun Á. Vì theo
Bản án 10/2016 KDTM-PT ngày 17/03/2016 về vụ việc” tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa” có nêu rõ Bà Võ Thị Thanh Hiền ( Bà Hiền) là thành viên của pháp nhân
hay nói rõ hơn là thành viên của Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á
( Công ty Xuyên Á) và Bà Hiền có tham gia góp vốn 26,05%.
1.3. Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngoc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của
bà Hiền? Vì sao?
-Nghĩa vụ của Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á. Vì Cơng ty Xuất
nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một pháp nhân, bà Võ Thị Thanh Hiền là thành
viên của pháp nhân. Theo khoản 3 Điều 93 Bộ luật Dân sự quy định” Thành viên của
pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân
sự do pháp nhân xác lập, thực hiện”.
1.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên qua đến nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích .

- Tịa cấp sơ thẩm: Tịa án nhân dân huyện Tri Tôn tuyên ông Trần Ngọc Phong và bà
Võ Thị Thanh Hiền, là hai pháp nhân của Công ty Xuyên Á phải bồi thường cho Công
ty Ngọc Bích số tiền cả gốc lẫn lãi là 107.030.752đ. Tơi nhận thấy tịa tun xử chưa
phù hợp trong vụ việc này. Bà Hiền là một thành viên pháp nhân, nhân danh Công ty
Xuyên Á để giao dịch dân sự, nên khi có sự việc phát sinh thì Cơng ty Xuyên Á phải
có trách nhiệm đứng ra bồi thường cho Cơng ty Ngọc Bích.
· Tịa cấp phúc thẩm: Tịa phúc thẩm hủy án kinh doanh thương mại sơ thẩm số
02/2015/KDTM-ST ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tơn
và giao hồ sơ cho Tịa án nhân dân huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án. Theo tơi đây là
quyết định đúng đắn của Tịa phúc thẩm khi tạo điều kiện để Tòa phúc thẩm xử lại tạo
sự công bằng hơn cho các bê


19

1.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng ty Xun Á
đã bị giải thể.
Cơng ty Ngọc Bích phải xác định xem cơng ty Xuyên Á có thật sự đã giải thể hay
chưa. Nếu công ty Xuyên Á đã thật sự giải thể trong khi chưa thanh tốn hết nợ thì bên
cơng ty Xun Á đang có hành vi cố tình khơng kê khai các khoản nợ chưa thanh toán
khi làm hồ sơ giải thể nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Như vậy, hồ sơ giải thể khơng
đảm bảo tính trung thực và tính chính xác. Sau đó khởi kiện ra Tồ Cơng ty Xun Á
và những người có liên đới theo điều 204 Luật Doanh Nghiệp 2014 và khoản 1 điều 94
BLDS 2015. Cụ thể, điều 204 Luật Doanh Nghiệp 2014 quy định:
"…
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.


3. Trường hợp hồ sơ giải thể khơng chính xác, giả mạo, những người quy định tại
khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số
thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ
ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh”.
Khoản 1 điều 94 BLDS 2015:
“ 1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động
theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;


20

c) Nợ thuế và các nợ khác”



×