Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Những quy định chung về tài sản cố định vô hình.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.38 KB, 28 trang )


I- Lời mở đầu:
Tài sản là nguồn lực quan trọng của DN, đặc biệt là TSCĐ.Để tiến hành
SXKD và các hoạt động khác đòi hỏi DN phải huy động, phân phối và sử dụng
một khối lợng tài sản nhất định, trong đó TSCĐ vô hình là một bộ phận cũng rất
quan trọng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy xung quanh việc hạch toán TSCĐ vô hình
còn rất nhiều bất cập và còn gây nhiều tranh cãi, nh vấn đê xác định thế nào là
1TSCĐ vô hình, vấn đề ghi nhận giá trị TSCĐ vô hình, vấn đề khấu hao TSCĐ
vô hình
Do đó em chọn đề tài này để đa ra một số tham luận và kiến nghị nhằm
hoàn thiện chế độ hạch toán TSCĐ vô hình.
Nội dung bài viết của em gồm có các phần nh sau:
I- Lời mở đầu.
II- Nội dung:
1- Những quy định chung về TSCĐ vô hình.
2- Phơng pháp kế toán theo chế độ hiện hành.
3- Một số vấn đề còn tồn tại và một số kiến nghị về chế độ hạch toán
TSCĐ vô hình.
III- Kết luận.
1
II- Nội Dung
1- Những quy định chung về TSCĐ vô hình:
1.1- Khái niệm và những tiêu chuẩn để xác định TSCĐ vô hình:
1.1.1- Khái niệm:
TSCĐ vô hình là TS không có hình thái vật chất, nhng xác định đợc giá trị
và do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối t-
ợng thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
1.1.2- Tiêu chuẩn để xác định TSCĐ vô hình:
* Thoả mãn định nghĩa về TSCĐ vô hình: là tài sản không có hình
thái vật chất, nhng xác định đợc giá trị, do DN nắm giữ, sử dụng trong SXKD,


cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tợng thuê.
* Tính có thể xác định đợc:
Tính có thể xác định đợc để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó
với lợi thế thơng mại. Lợi thế thơng mại phát sinh từ việc sáp nhập DN có tính
chất mua lại đợc thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực
hiện để có thể thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi DN có thể đem TSCĐ vô hình
đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu đợc lợi ích cụ thể từ tài sản đó trong tơng lai.
Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tơng lai khi kết hợp với các tài sản
khác nhng vẫn đợc coi là tài sản xác định riêng biệt nếu DN xác định đợc chắc
chắn lợi ích kinh tế trong tơng lai do tài sản đó đem lại.
* Khả năng kiểm soát TS đó của DN:
- DN có quyền kiểm soát một tài sản nếu DN có quyền thu lợi ích kinh tế
trong tơng lai mà tài sản đó đem lại đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp
cận của các đối tợng khác đối với lợi ích đó.
- Tri thức thị trờng và hiểu biết chuyên môn: DN có thể kiểm soát lợi ích
đó khi có ràng buộc bằng quyền pháp lý, ví dụ nh bản quyền, giấy phép khác...
- DN có đội ngũ công nhân viên lành nghề và qua đào tạo thì DN có thể
xác định đợc sự nâng cao kiến thức của công nhân viên sẽ mang lại lợi ích kinh
2
tế trong tơng lai nhng DN không thể kiểm soát lợi thế đó do DN không thể đảm
bảo chắc chắn rằng những công nhân viên đó sẽ chỉ làm việc ở DN mình mà
không bỏ sang 1 DN nào khác có lợi cho họ hơn. Do đó đây không phải là
TSCĐ vô hình của DN. Tài năng lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không
đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình trừ khi nó đợc đảm bảo bằng quyền pháp lý sử
dụng nó và thoả mãn các quy định về định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vô hình.
- Danh sách khách hàng hoặc thị phần của DN do không có quyền pháp lý
hoặc biện pháp để bảo vệ, kiểm soát các mối quan hệ và sự trung thành của họ
đối với DN nên đó cũng không phải là TSCĐ của DN.

* Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai
Lợi ích kinh tế trong tơng lai mà TSCĐ mang lại cho DN có thể bao
gồm: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử
dụng TSCĐ vô hình.
* Giá trị ban đầu của tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy:
Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn đợc ghi nhận là TSCĐ thì
phải có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó. Chẳng hạn, nhãn
hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tơng
tự đợc hình thành trong nội bộ DN không đợc ghi nhận là TSCĐ, nhng nếu tài
sản đó đợc hình thành dới hình thức mua lại của đơn vị khác hoặc cá nhân khác
thì có thể đợc ghi nhận là TSCĐ.
* Thời gian sử dụng ớc tính là hơn 1 năm:
Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hoá tiêu chuẩn chắc chắn thu đợc lợi ích trong
tơng lai của TSCĐ. Lợi ích kinh tế trong tơng lai do việc sử dụng TSCĐ không
phải trong 1 năm tài chính mà ít nhất là 2 năm. Chẳng hạn, nếu DN mua ô tô để
sử dụng lâu dài thì mới đợc coi là TSCĐ, ngợc lại, nếu DN mua ô tô để bán ra
hởng chênh lệch giá thì nó đợc coi là tài sản lu động.
* Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên:
3
Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ
10.000.000 đồng trở lên thì đợc coi là có giá trị lớn và những tài sản đó mới đợc
gọi là TSCĐ.
1.2- Phân loại:
Kế toán TSCĐ vô hình đợc phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất
và mục đích sử dụng trong các hoạt động của DN, bao gồm có 7 loại :
- Quyền sử dụng đất
- Quyền phát hành
- Bản quyền, bằng sáng chế
- Nhãn hiệu hàn hoá
- Phần mềm máy vi tính

- Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
- TSCĐ vô hình khác
1.3- Nguyên tắc quản lý TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là TSCĐ của DN nên trong quả lý TSCĐ vô hình cũng cần
đảm bảo các nguyên tắc quản lý TSCĐ, đó là:
- Xác lập đối tợng ghi TSCĐ:
Đối tợng ghi TSCĐ là từng tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào đó
thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc và thoả mãn tiêu chuẩn TSCĐ.
- Mọi TSCĐ trong DN đều phải có bộ hồ sơ riêng: Do tài sản cố định sẽ
tồn tại lâu dài trong DN cho nên tài sản cố định phải đợc phân loại, thống kê,
đánh số và có thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi tài sản cố
định và đợc phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
- Mỗi TS đều phải đợc quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là nguyên giá, giá trị
hao mòn và giá trị còn lại.
- Xây dựng quy chế quản lý TSCĐ, nh xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm
của tập thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ.
4
- DN phải thực hiện việc quản lý những TS đã khấu hao hết nhng vẫn tham
gia vào hoạt động SXKD nh những tài sản cố định bình thờng.
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, DN phải tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Mọi trờng hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1.4- Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ vô hình
* Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ nói
chung và quản lý TSCĐ vô hình nói riêng trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nói
trên, hạch toán TSCĐ trong các DN còn phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ

hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn DN
cũng nh từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm
tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch
đầu t đổi mới TSCĐ trong từng DN.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.
- Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp chính
xác và phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Chú ý khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình làm căn
cứ tính khấu hao cần phải xem xét các yếu tố sau:
(a) Khả năng sử dụng dự tính của tài sản;
(b) Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ớc tính liên quan
đến thời gian sử dụng hữu ích của các loại tài sản giống nhau đợc sử dụng trong
điều kiện tơng tự;
(c) Sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ;
5
1.5- Đánh giá TSCĐ vô hình:
1.5.1- Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có
đợc TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
a. nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua trừ các
khoản chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trc tiếp đến việc đa tài sản vào
sử dụng theo dự kiến.
b. TSCĐ vô hình mua theo phơng thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của
TSCĐ vô hình đợc phản ánh theo giá trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh
lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay đợc hạch toán vào chi phí
SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá
của TSCĐ vô hình theo quy định của chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.
c. TSCĐ hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan

đến quyền sở hữu vốn của đơn vị thì nguyên giá của nó là giá trị hợp lý của các
chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
d. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn là giá
trị quyền sử dụng đất khi DN đi thuê đất trả tiền một lần cho nhiều năm và đợc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nh-
ợng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc chuyển nhợng cùng với mua nhà cửa,
vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải đợc xác định
riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
e. Quyền sử dụng đất vô thời hạn theo quy định cũng là TSCĐ vô hình của
DN. Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là số
tiền đã trả khi chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí trả cho
tổ chức, cá nhân chuyển, những chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trớc bạ )
Quyền sử dụng đất vô thời hạn là TSCĐ vô hình đặc biệt, DN ghi nhận là
TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhng không đợc trích khấu hao.
6
f. Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tài trợ, biếu tặng đợc xác định theo giá trị
hợp lý ban đầu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa TSCĐ vào sử dụng
theo dự tính
g. TSCĐ vô hình đợc hình thành từ nội bộ:
Để đánh giá một tài sản vô hình đợc tạo ra từ nội bộ DN đợc ghi nhận vào
ngày phát sinh nghiệp vụ đáp ứng đợc định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vô hình, DN phải phân chia quá trình hình thành tài sản theo 2 giai đoạn:
- Giai đoạn nghiên cứu: Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn này
không đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình mà đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
- Giai đoạn triển khai: Tài sản vô hình đợc tạo ra trong giai đoạn triển khai
đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn đợc 7 điều kiện sau:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa tài sản

vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
+ DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho TSCĐ vô hình.
Nếu DN không thể phân biệt giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai
của một dự án nội bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, DN phải hạch toán vào chi phí để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến dự
án.
TSCĐ đợc hình thành từ nội bộ DN đợc đánh giá theo nguyên giá là toàn
bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng đợc định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình đến khi TSCĐ vô hình đợc đTSCĐ vào sử
7
dụng. Các chi phí phát sinh trớc thời điểm này phải tính vào chi phí SXKD
trong kỳ.
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm tất cả các chi
phí liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ
khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ DN bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra
TSCĐ vô hình;
- Tiền lơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân
viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó;
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, nh chi phí đăng ký
quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép đợc sử dụng để

tạo ra tài sản đó;
- Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán
vào tài sản (Ví dụ: phân bổ khấu hao nhà xởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm,
tiền thuê nhà xởng, thiết bị);
Các chi phí sau không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ
nội bộ DN:
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN và chi phí sản xuất chung không
liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng;
- Các chi phí không hợp lý nh: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao
động, các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng;
- Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản.
8
h. TSCĐ hình thành trong quá trình sáp nhập DN:
Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập DN có tính
chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập DN).
DN phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin cậy để ghi
nhận tài sản đó một cách riêng biệt. Giá trị hợp lý có thể là:
- Giá trị niêm yết tại thị trờng hoạt động;
- Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
1.5.2- Khấu hao TSCĐ vô hình:
a. Giá trị hao mòn:
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử
dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ
kỹ thuật
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù mang tính khách quan, muốn xác định
giá trị hao mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là
thông qua giá cả thị trờng, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ
mới cung loại. Tuy nhiên, TSCĐ đợc đầu t mua sắm là để sử dụng lâu dài cho
quá trình kinh doanh, do vậy, các DN không thể xác định giá trị hao mòn TSCĐ
theo phơng pháp nói trên.

Nhận thức đợc sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan, cho nên khi sử dụng
TSCĐ, các DN phảI tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của
TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ.
Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là giúp cho các DN tính đúng, tính đủ
chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu t để tái tạo TSCĐ khi chúng bị h hỏng
hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Nh vậy, khấu hao TSCĐ là một hoạt động
có tính chủ quan là một con số giả định về sự hao mòn của TSCĐ trong quá
trình sử dụng. Chính vì vậy, về phơng diện kế toán, giá trị hao mòn của TSCĐ
đợc tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định. Khi TSCĐ bắt đầu đa
vào sử dụng tại DN thì giá trị hao mòn coi nh bằng không (trừ trờng hợp TSCĐ
chuyển giao giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong DN, giá trị
9
hao mòn TSCĐ bên nhận đợc tính bằng giá trị hao mòn ghi trên sổ của đơn vị
giao.
b. Các phơng pháp khấu hao và cách tính khấu hao:
TSCĐ của DN có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính khác nhau, cho nên,
các DN phảI xác định phơng pháp tính khấu hao phù hợp với từng TSCĐ. Tuy
nhiên, các phơng pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí
khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh hởng đến thu nhập chịu thuế của DN, do vậy,
việc vận dụng phơng pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy định
của Nhà nớc.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các DN có thể tính khấu hao theo 3 ph-
ơng pháp là: phơng pháp khấu hao đờng thẳng, phơng pháp khấu hao theo số d
giảm dần có điều chỉnh và phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm.
* Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng:
Theo phơng pháp này, mức khấu hao hàng năm của một TSCĐ (Mkhn) đ-
ợc tính theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm.
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm = x 100

Đối với những TSCĐ đợc mua sắm hoặc đầu t mới thì số năm sử dụng
dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nớc
quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ
thể, DN phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ,
tình trạng thực tế của tài sản );
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: đợc quyết định bởi thời gian kiểm soát
TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
* Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
10
1
Số năm sử dụng dự kiến
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với DN thuộc các lĩnh vực có công nghệ
đòi hỏi phảI thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các
điều kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu t mới (cha qua sử dụng);
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Theo phơng pháp khấu hao số d giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao
hàng năm của TSCĐ đợc xác định theo công thức sau:
Mkhn = Giá trị còn lại của TSC x Tỷ lệ khấu hao nhanh.
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ Tỷ lệ khấu hao hệ số
khấu hao = theo phơng pháp x điều
nhanh đờng thẳng chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm ( t 4 năm)

1,5
Trên 4 năm đến 6 năm ( 4 năm t 6
năm)
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao
đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia (:) cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
* Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
- Phơng pháp này đợc áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị
thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
11

×