Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

BÀI tập NHÓM học PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu đề tài nghiên cứu về vấn đề tự học của sinh viên đại học kinh tế quốc dân thời đại 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.59 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài: Nghiên cứu về vấn đề tự học của sinh
viên Đại học Kinh tế Quốc Dân thời đại 4.0

Hà Nội, 2021


Thành viên thực hiện:
1. Trần Thị Thúy Hiền – 11191885
2. Bùi Thị Ngọc Linh – 11192744
3. Ngô Thùy Linh – 11192874
4. Nguyễn Thị Huyền Linh – 11192944
5. Trần Dương Diệu Linh -11193048
6. Nguyễn Thị Hồng Nhung – 11194066
7. Đỗ Phương Thảo – 11194755

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI


2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU:
2.1.
Tổng quan
2.2.
Tổng quan
2.3.
Khoảng tr
3.MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU :
3.1.
Mục tiêu n
3.2.
Câu hỏi ng
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4.1.
Đối tượng
4.2.
Phạm vi n
5.CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG:
5.1. Khái niệm, quan điểm về tự học        
5.3.
Các kỹ nă
5.4.
Các yếu tố
5.5.
Tổng quan
6.DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
6.1.
Các loại d
6.2.
Giới thiệu

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1.1.
2.QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
3.MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.
3.2.
4.NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
4.1.
4.2.
5.NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
5.1.

Mơ hình n

Tổng thể v
Thang đo

Mục tiêu n
Phương ph

Phương ph

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.THỐNG KÊ MÔ TẢ
3

2.KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH



CHƯƠNG IV: THẢO LUẬN
1.BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ MƠ HÌNH
2.ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
3.HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
PHẦN KẾT LUẬN
PHỤ LỤC 1

4


LỜI CAM ĐOAN 

Nhóm tác giả xin cam đoan đề tài “NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ TỰ
HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI
ĐẠI CÔNG NGHỆ 4.0” là thành quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của
chúng tôi trong suốt thời gian qua.
Các dữ liệu trong nghiên cứu hồn tồn có cơ sở từ thực tế, đáng tin cậy
và được phân tích, xử lý khách quan và trung thực.

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình III.1. Mơ hình nghiên cứu
Bảng IV.1 Bảng gộp nhóm
Biểu đồ IV.1. Giới tính
Bảng IV.2 Phân tích phương sai ANOVA: Giới tính
Bảng IV.3. ANOVA: giới tính
Biểu đồ IV.2. Sinh viên
Bảng IV.4. Phân tích phương sai ANOVA: Sinh viên

Bảng IV.5. ANOVA: Sinh viên
Bảng IV.6. Cronbach's Alpha
Bảng IV.7. Kiểm định KMO và Bartlett BĐL
Bảng IV.8. Bảng kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA 33
Bảng IV.9. Kiểm định KMO và Bartlett BPT
Bảng IV.10. Model Summaryb
Bảng IV.11. ANOVA

a
6

Bảng IV.12. Tổng hợp kết quả hồi quy


Biểu đồ IV.3. Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram
Biểu đồ IV.4. Biểu đồ Phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot
Biểu đồ IV.5. Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính

STT

Từ viết tắt

1
2
3
4
5

SV
ĐH

KTQD
GS
TSKH

CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với việc lượng kiến thức ngày
càng gia tăng. Để đáp ứng được nhu cầu học vấn của thời đại, mỗi người cần
phải tìm cho mình phương pháp học tập phù hợp. Trong bài nói chuyện tại hội
nghị chuyên đề sinh viên quốc tế họp tại Việt Nam ngày 1 tháng 9 năm 1961,
Hồ Chủ Tịch cũng đã tâm sự: “Về văn hóa, tơi chỉ học hết tiểu học. Về hiểu
biết phổ thông, 17 tuổi tơi mới nhìn thấy ngọn đèn điện lần đầu tiên, 20 tuổi
mới nghe radio lần đầu.” Vậy mà Người đã có một trí tuệ phi thường, một sự
hiểu biết đáng khâm phục. Đạt được tầm hiểu biết đó là nhờ Hồ Chủ Tịch đã
khơng ngừng học tập, nói đúng hơn là khơng ngừng tự học. Tự học đóng một
vai trị rất quan trọng trên con đường học vấn của mỗi người, đặc biệt là với
mỗi học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường – những chủ nhân
tương lai đem tri thức của mình xây dựng đất nước.
Kiến thức là vơ hạn trong khi trí nhớ của con là hữu hạn. Tự học chính
là cuộc hành trình của bản thân để chiếm lĩnh kiến thức, và những bước đi đầu
tiên
7


sẽ ln có nhiều chơng gai, thử thách nhưng chính những lúc bế tắc ấy lại là
động lực thúc đẩy chúng ta tích cực tư duy để tìm ra hướng đi. Tự học sẽ giúp ta
rèn luyện thói quen tích cực, chủ động hơn trong hồn cảnh khó khăn. Hơn hết,
khi tự học ta mới thấy được cái hay, cái đẹp của tri thức từ đó trở nên say mê
khám phá, học hỏi nhiều điều mới lạ hơn nữa.

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, lượng thông tin ngày
càng tăng. Theo tính tốn của các chun gia trong lĩnh vực xã hội học, thì lượng
thơng tin tăng gấp đôi cứ sau khoảng 5-6 năm. Do vậy, hơn lúc nào hết, tầm quan
trọng của tự học lại càng phần lớn lao và cấp thiết. Trong điều kiện như vậy thì
những gì sinh viên tiếp thu được từ nhà trường sẽ kém phong phú hơn rất nhiều
những điều họ tiếp thu được ở gia đình và đặc biệt là ngồi xã hội. Dạy học trong
nhà trường khơng phải là cung cấp một khối lượng tri thức hàn lâm kinh điển mà
dạy cho người học phương pháp tiếp cận thông tin, phương pháp tư duy để họ có
thể tiếp tục học sau khi rời ghế nhà trường. Dạy học Đại học thực chất là dạy
cách học, cách tự học để học tập suốt đời. Trong điều kiện học tập đổi mới như
vậy, sinh viên cần phải trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết, hết sức nỗ
lực, giành nhiều thời gian cho tự học và xác định được phương pháp học tập
đúng đắn, hiệu quả. Bên cạnh đó, sự phát triển của các thiết bị thông minh thời
đại công nghệ 4.0 cho phép sinh viên tiếp cận tri thức dễ dàng. Một số sinh viên
đã tận dụng tốt nguồn tài nguyên này để trau dồi bản thân.
Tuy nhiên, thông thường mọi quá trình tự học đều diễn ra một cách tự
nhiên và khó dự đốn trước, do đó chúng em tin rằng điều quan trọng là cần phải
minh họa rõ ràng hơn “lộ trình” và những điều cần có đề việc tự học đạt kết quả.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhóm tiến hành tìm hiểu về thực trạng,
những khó khăn gặp phải của sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân trong
quá trình tự học trong thời đại cơng nghệ 4.0 từ đó đề xuất một số giải pháp khắc
phục nhằm giúp sinh viên tự tin hơn trong việc nâng tầm tri thức, vươn tới đỉnh
cao của khoa học và hơn hết là học tập một cách hiệu quả nhất và đó cũng chính
là lý do nhóm chúng em chọn đề tài: “Thực trạng về vấn đề tự học của sinh viên
Đại học Kinh tế quốc dân trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay”.

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU:

2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Trong lịch sử nghiên cứu đã có nhiều bài nghiên cứu về vấn đề tự học

như:

8


- Nghiên cứu “Research methods for the self-study of practice” của 3 tác

giả đến từ University of Northern Iowa, Cedar Falls, IA, USA: Deborah L.
Tidwell, Melissa L. Heston and Linda M. Fitzgerald
- Nghiên cứu kỹ năng tự học của sinh viên ngành quản lí giáo dục trường
đại học Vinh – Tác giả Hồ Thị Hoài
- Kỹ năng tự học của sinh viên Đại Học Kiên Giang trong cuộc cách mạng
4.0 – Tác giả Hàng Duy Thanh, Nguyễn Thị Kim Hoa và Nguyễn Thanh Sang
- Biện pháp hoàn thiện kỹ năng tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm
theo quan điểm sư phạm tương tác – Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh
- Bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên ngành sư phạm hóa học
Trường Đại học Đồng Tháp – Tác giả TS Dương Huy Cẩn…
Các bài nghiên cứu đều đề cập đến khái niệm “tự học”, dù cách lý giải
khác nhau nhưng đều đưa ra kết luận “Tự học là q trình chủ thể người học cá
nhân hóa việc học nhằm thỏa mãn các nhu cầu học tập” Riêng bài nghiên cứu
của Hồ Thị Hoài đề cập đến tự học trong sinh viên “Tự học của SV đại học mang
đầy đủ các đặc điểm của tự học nói chung nhưng cũng phản ánh đặc trưng riêng
của hoạt động học tập ở đại học là tính tự chủ cao và tính nghiên cứu vừa sức”.
Các bài nghiên cứu nhắc đến kỹ năng tự học như một yếu tố quan trọng để việc
tự học thành công. Bài nghiên cứu đưa ra một loạt các kỹ năng cần thiết cho sinh
viên: Kỹ năng kế hoạch hóa và mục tiêu, kỹ năng ôn tập...; nghiên cứu của tác
giả đến từ University of Northern Iowa đề cập thêm kỹ năng sử dụng công nghệ
điện tử trong tự học - Information Communication Technologies (ICT); và
nghiên cứu đưa ra một lý luận “Có bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy nhiêu
loại hình kỹ năng chun biệt”.

Ngồi ra, cịn có lý thuyết xây dựng kiến thức (social constructivism):
kiến thức phải được xây dựng dựa trên nền tảng cá nhân và giao tiếp với xã hội.
Theo Palfreyman (2004), nền tảng văn hóa Châu Á của người học thường được
xem là một trở ngại cho việc phát triển năng lực tự học. Hai đặc điểm chính gây
cản trở việc phát triển năng lực tự học của họ, đó là (1) chủ nghĩa tập thể
(collectivism) và (2) mối quan hệ dựa trên quyền lực hiển nhiên của Thầy đối với
trò (Littlewood, 1999).
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tự học đã trải qua một giai đoạn phát triển nghiên cứu lâu dài

cả về lý luận và thực tiễn. Mặc dù đi sau so với giáo dục thế giới, nhưng những
thành quả nghiên cứu về hoạt động tự học nói chung và tự học dành cho sinh
viên nói riêng cũng rất phong phú. Kỹ năng tự học ảnh hướng đến thói quen và
cả kết quả học tập của sinh viên trong thời đại ứng dụng 4.0 trên các giảng
9


đường ngày càng trở nên phổ biến. Do đó, đề tài đã được đề cập rất nhiều trên
sách báo, tạp chí,.. bên cạnh đó cịn có rất nhiều những buổi hội thảo hay những
đề tài nghiên cứu nói về vấn đề này.
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn là một trong những nhà nghiên cứu về tự học
tích cực nhất. Hàng loạt cuốn sách, cơng trình nghiên cứu của ơng đã ra đời để
thuyết phục giáo viên ở các cấp bậc học thay đổi các dạy của mình nhằm phát
triển khả năng tự học cho học sinh ở mức độ tối đa. Ông phân tích sâu sắc bản
chất tự học, xây dựng khái niệm tự học chuẩn xác, đưa ra mơ hình dạy - tự học
tiến bộ với những hướng dẫn chi tiết cho giáo viên thực hiện mơ hình này.
Đi sâu hơn vào bản chất của vấn đề tự học trên cơ sở tâm lý học và giáo
dục học, đã có các nghiên cứu của tác giả Thái Duy Tuyên với “Bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh”, tác giả Nguyễn Kỳ với việc nghiên cứu “Biến quá trình
dạy học thành quá trình tự học ”, tác giả Đặng Vũ Hoạt với nghiên cứu Một số

nét về thực trạng phương pháp dạy học đại học.
Trong báo cáo “Vấn đề tự học của sinh viên trường Đại học luật Hà
Nội thực trạng và giải pháp” qua kết quả khảo sát cho thấy các kỹ năng tự học
được sinh viên nhận thức ít, khó khăn hơn như kỹ năng “Tự giác, tích cực hoàn
thành nhiệm vụ học tập và các hoạt động khác”. Sinh viên đã nhận thấy rõ trách
nhiệm trách nhiệm của mình, chủ động hơn trong việc học tập và nhà trường,
giảng viên cần tạo điều kiện cho sinh viên phát huy hết tính năng động sáng tạo
của mình bằng việc tổ chức các diễn đàn học tập, tham gia các buổi diễn án, trao
đổi các phương pháp học tập,.... Nghiên cứu này xét trên kỹ năng hình thành nên
kỹ năng tự học của sinh viên: Tự giác, tích cực hoàn thành mọi nhiệm vụ học
tập; Phân bổ thời gian, Ưu tiên hợp lý về thời gian, Tự kiểm tra đánh giá, Tự điều
chỉnh bổ sung các nội dung kiến thức. Nhìn chung, kỹ năng tự học của sinh viên
năm thứ nhất và năm thứ ba khơng có sự khác biệt một cách có ý nghĩa về các kỹ
năng trên. Ở sinh viên đã có sự thống nhất cao trong thứ bậc về nhận thức nhưng
khó khăn và thuận lợi trong việc thực hiện các kỹ năng tự học của sinh viên.
“ Nghiên cứu về động cơ học tập của sinh viên tại các trường đại học Việt
Nam” đã nghiên cứu và nhận thấy việc tự học của sinh viên Việt Nam hiện tại
cịn thấp. Mặc dù, có 3,9% khơng tự học tập tại nhà nhưng số sinh viên dành trên
4 giờ học tập cho một ngày tại nhà lại đạt 6,4%, số đông (44,7%) sinh viên mỗi
ngày tự học tập nghiên cứu từ 1 đến 2 giờ đồng hồ.
Thông qua các bài nghiên cứu, bài báo trong nước nhìn chung, động cơ
học tập của sinh viên Việt Nam hiện nay khá thấp, còn mơ hồ, chưa dành nhiều
thời gian cho việc học tập. Mặc dù, mong muốn và sẵn sàng vượt qua khó khăn
để đạt được kết quả cao nhất, song nhìn vào kết quả khảo sát với tỷ lệ tự học, tự
10


nghiên cứu mà trung bình mỗi sinh viên đầu tư cho sự nghiệp đại học và nghiên
cứu tại các trường đại học còn quá thấp.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu

Như vậy, so sánh với các nghiên cứu trong nước, có rất nhiều nghiên cứu
nước ngoài đã được tiến hành bài bản và cách tiếp cận cũng vô cùng đa dạng mà
trên đây nhóm nghiên cứu mới chỉ nếu ra một số nghiên cứu tiêu biểu. Nhìn
chung đã khỏa lấp được hầu hết khoảng trống nghiên cứu trong vấn đề tự học.
Kho tàng nghiên cứu trong nước vẫn còn tiềm năng khai thác, cộng với sự kế
thừa các nghiên cứu uy tín trên thế giới, nhóm nghiên cứu cho rằng việc đóng
góp thêm đề tài nghiên cứu về vấn đề này là rất cần thiết và thực sự có ý nghĩa.
chính vì vậy, nhóm nghiên cứu sẽ làm rõ các khoảng trống đó và có thêm một số
điểm mới như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu tại Việt Nam về chất lượng tự học của các bạn
trẻ, đặc biệt là sinh viên ở các trường đại học có quy mơ khảo sát chưa đi sâu vào
chuyên ngành hay một số loại hình nhất định. Vì vậy, nhóm sẽ thực hiện với số
lượng mẫu lớn, nằm rải rác ở tất cả các chuyên ngành trong khu vực trường Đại
học Kinh tế quốc dân, đại diện cho nhóm sinh viên kinh tế.
Thứ hai, các nghiên cứu mới chỉ đề cập vấn đề tự học của sinh viên trong
điều kiện truyển thống (giáo viên giảng dạy trực tiếp trên lớp và trên nền tảng
giáo trình bản cứng), mà các yếu tố này khơng cịn phù hợp với thời kỳ hiện nay.
Công nghệ 4.0 được ứng dụng trên mọi hoạt động của con người từ giáo dục,
chính trị, kinh tế… nên kỹ năng tự học cũng cần được nghiên cứu và thay đổi
cho thực tế. Do đó nhóm nghiên cứu sẽ đưa thêm một số yếu tố khách quan
thuộc môi trường công nghệ 4.0 được coi là tác động đến chất lượng của việc tự
học và mô hình dựa trên bằng chứng từ những nghiên cứu nước ngoài và trong
nước. Đề tài “NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI
HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI ĐẠI CƠNG NGHỆ 4.0” được
nhóm nghiên cứu chọn.
3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU :

3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong thời đại công nghệ 4.0 phát triển, xu hướng cải tiến hóa và tối ưu
hóa hoạt động sản xuất hay phát triển, thúc đẩy nhu cầu tự hoàn thiện bản thân,

nâng cao tri thức của con người ngày càng cao. Dưới sự hỗ trợ, phát triển của
cơng nghệ và máy móc, hoạt động giáo dục và cung cấp tri thức của con người
được nâng cao. Tự học là một kỹ năng khơng cịn quá mới nhưng nó là kỹ năng
11


quan trọng mà mỗi con người, đặc biệt là sinh viên đều phải tự trang bị. Kỹ năng
này không phải là bất biến, nó thay đổi ở từng thời điểm, giai đoạn trong sự phát
triển của nhân loại. Do đó, “Nhận thức của sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân
về vấn đề tự học” cũng có sự thay đổi, khơng giống như thời kỳ trước, đây cũng
là mục tiêu nghiên cứu đầu tiên và cơ bản mà nhóm chúng tơi để tìm ra và có thể
đưa ra các giải pháp đúng đắn để hồn thiện nhận thức của sinh viên Đại học
Kinh tế Quốc dân trong thời đại mới, thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0. 
Để xác định và hiểu rõ hơn về quan điểm hay những nhận thức của sinh
viên Đại học Kinh tế quốc dân trong thời điểm hiện tại, nhóm chúng tơi thực
hiện mục tiêu nghiên cứu thứ hai là điều tra “Thực trạng vấn đề tự học của sinh
viên Đại học Kinh tế quốc dân” . Từ đó có thể tìm ra “những yếu tố khách quan
hay chủ quan ảnh hưởng đến vấn đề tự học”. Những nhân tố như môi trường tự
học, phương pháp tự học, thời gian bỏ ra dành cho tự học, kỹ năng cần thiết phục
vụ cho tự học và những khó khăn, hạn chế mà sinh viên gặp phải trong khi tự
học theo phương pháp truyền thống sẽ tác động như thế nào, có vị trí và vai trị ra
sao trong q trình tự học của sinh viên. Hay ngồi ra cịn nhân tố nào khác ảnh
hưởng hay khơng? 
Ngồi ra, mục tiêu nghiên cứu thứ ba của nhóm nhằm kiểm định “mối
quan hệ giữa vấn đề tự học và kết quả học tập của mỗi sinh viên ĐH
KTQD”. Đánh giá về mối quan hệ hai chiều, tương quan của hai khía cạnh trên
trong thời kỳ 4.0 và rút ra những bàn luận, đề xuất hợp lý để giải quyết vấn đề
thực tiễn đặt ra. 
Thêm vào đó, việc tìm hiểu và đánh giá về “Những ảnh hưởng của các
thiết bị công nghệ 4.0, phần mềm chương trình hỗ trợ cho việc tự học sinh

viên” cũng là mục tiêu thứ tư, mục tiêu thiết yếu và làm nên điều mới mẻ của
cuộc nghiên cứu so với đề tài trước đó, khi chỉ mới tập trung vào tự học truyền
thống. 
Cuối cùng, từ các mục tiêu nghiên cứu trên kết hợp với kết quả điều tra từ
đó và các nhân tố tác động đến vấn đề tự học, nhóm chúng tơi sẽ đưa ra những
bàn luận, đề xuất và xây dựng mơ hình tự học cho sinh viên ĐH KTQD trong
thời đại 4.0. Đây là mục tiêu cuối cùng và là mục tiêu quan trọng nhất của cuộc
nghiên cứu. Ngồi ra là những hạn chế có thể gặp trong quá trình nghiên cứu
và mục tiêu, phương hướng cho những nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện đề tài,
phục vụ nhu cầu của sinh viên và cơng dân q trình tìm tịi tri thức trong bối
cảnh ln ln thay đổi và u cầu sự thích nghi nhanh chóng. 

12


3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu được
nhóm đặt ra là:
(1) Nhận thức của sinh viên ĐH KTQD với vấn đề tự học trong thời đại
công nghệ 4.0 đã thực sự hồn thiện, có sai lệch hay khơng?
(2) Nếu sinh viên ĐH KTQD nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng
và sự cần thiết của tự học trong thời đại 4.0 thì thực trạng của vấn đề này như thế
nào, đã thực sự đủ tốt và khơng cịn gặp khó khăn nào?
(3) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên Đại học
Kinh tế Quốc dân trong thời đại 4.0? Nhân tố nào là quan trọng nhất trong những
nhóm nhân tố điều tra, có nhân tố nào mới hay không?
(4) Mối liên hệ giữa kết quả học tập và vấn đề tự học có phải là mối quan
hệ hai chiều trong thời đại hiện nay?
(5) Hiện nay, sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân đã vận dụng và áp dụng
chúng như thế nào trong quá trình tự học?

(6) Những đề xuất và kiến nghị để cải thiện và nâng cao hiệu quả của kỹ
năng tự học ở mỗi sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân ở thời điểm hiện tại.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Vấn đề tự học của sinh viên đại học Kinh tế Quốc dân trong thời đại công
nghệ 4.0
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: ĐH Kinh tế Quốc dân
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2020-2021, thời gian thực
hiện khảo sát từ 07/1 đến ngày 07/3
Phạm vi nội dung:
- Tìm hiểu về vai trò, tầm quan trọng của việc tự học trong thời đại
4.0 tại các trường đại học.
- Tìm hiểu những yếu tố gây tác động đến vấn đề tự học của sinh
viên
- Nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của tác động tự học đến kết quả
học tập và ứng dụng cuộc sống của sinh viên trong điều kiện học
tập 4.0

13


5. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG:

5.1. Khái niệm, quan điểm về tự học

       

Theo GS – TSKH Thái Duy Tuyên, tự học là hoạt động tích lũy kiến thức,

kỹ năng bằng cách tư duy, quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp với mục đích
lĩnh hội một lĩnh vực tri thức hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội loài người,
biến chúng thành kiến thức của chính bản thân người học.
         Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (7/1998) bàn luận: “Tự học là
người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành
động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào
vị trí nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các
giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học.”   
Từ những quan điểm trên về tự học, nhóm nghiên cứu thấy rằng khái
niệm tự học ln song hành với ý thức tự giác. Kiến thức, kỹ năng của mỗi người
chỉ tồn tại lâu dài cũng như phát huy một cách hiệu quả thông qua các hoạt động
tự thân ấy.
5.2. Vai trò kỹ năng tự học:
Kỹ năng tự học giữ vai trò lớn lao trong việc nâng cao khả năng hiểu biết
và tiếp thu tri thức mới của SV, nhiều nhà giáo dục nổi tiếng đã nêu lên sự cấp
thiết phải khéo léo tổ chức việc tự học cho SV. Tự học với sự nỗ lực, tư duy sáng
tạo đã tạo điều kiện cho việc tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, hiểu rõ bản chất
của chân lý. Trong quá trình tự học, SV sẽ gặp nhiều vấn đề mới và việc đi tìm
giải đáp cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ cho
SV. Nếu thiếu đi sự nỗ lực tự học của bản thân SV thì kết quả khơng thể cao cho
dù có điều kiện ngoại cảnh thuận lợi đến mấy (thầy giỏi, tài liệu hay).
Khơng chỉ có vậy, kĩ năng tự học cịn có vai trị to lớn trong việc giáo dục,
hình thành nhân cách cho sinh viên. Việc tự học rèn luyện cho SV thói quen độc
lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc
sống, giúp cho họ tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình. Hơn thế, tự
học thúc đẩy SV lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh
cao của khoa học, sống có hồi bão, ước mơ.
5.3. Các kỹ năng cần thiết cho việc tự học
5.3.1. Kỹ năng lập kế hoạch tự học
Để học tập hiệu quả, đạt kết quả mong muốn, SV phải lên cho mình một

kế hoạch học tập thật khoa học, xác định được khối kiến thức cần phải trau dồi,
14


phân bổ thời gian cho từng loại kiến thức cụ thể nếu khơng muốn lãng phí thời
gian.         
Có kế hoạch thì phải có mục tiêu, mục tiêu sẽ là động lực học tập của sinh
viên. Bởi lúc đó sinh viên biết mình cần phải học vì cái gì, những loại kiến thức
bạn học sẽ phục vụ vào cơng việc gì; Khi đó sẽ chủ động học và tự học để có đủ
kiến thức thực hiện mục tiêu mà bản thân đã đề ra.
            Kỹ năng này cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Đảm bảo thời gian tự học
tương xứng với lượng thông tin của môn học; xen kẽ hợp lý giữa các hình thức
tự học, giữa các mơn học, giữa giờ tự học, giờ nghỉ ngơi; thực hiện nghiêm túc
kế hoạch tự học như biết cách làm việc độc lập, biết tự kiểm tra, đánh giá.
5.3.2. Kĩ năng đọc giáo trình, tài liệu tham khảo
Phải xác định rõ mục đích đọc sách, chọn cách đọc phù hợp là tìm hiểu
nội dung tổng quát của quyển sách, đọc thử một vài đoạn, đọc lướt qua nhưng có
trọng điểm, đọc kĩ có phân tích, nhận xét, đánh giá. Khi đọc sách cần phải tập
trung chú ý, tích cực suy nghĩ và ghi chép. Để việc đọc sách có chất lượng và
hiệu quả, cần đọc theo một quy trình nhất định, nếu khơng sẽ mất thời gian mà
không thu được nhiều kết quả và không lưu giữ được những thông tin cần thiết.
5.3.3. Kỹ năng nghe và ghi bài trên lớp
Việc nghe giảng trên lớp để hiểu quả phải gồm một quá trình ôn lại bài cũ
và đọc, nghiên cứu bài học tiếp theo trước ở nhà. Khi đến lớp SV mới có thể dễ
dàng liên kết được kiến thức các bài học với nhau và có thể tìm ra những kiến
thức mình cịn chưa hiểu để được giải đáp.
Việc ghi chép giúp não bộ nhớ lại thơng tin tốt hơn. Trí óc sẽ lưu giữ tất
cả những gì nhìn thấy, nghe thấy và cảm thấy. Nếu không ghi chép và xem xét sự
kiện thì con người chỉ có khả năng nhớ một phần rất nhỏ những gì nghe hoặc đọc
được cách đó một ngày. Ghi chép hiệu quả sẽ tiết kiệm thời gian do người học có

thể sắp xếp thơng tin và nhớ lại chúng khi cần.

5.3.4. Kỹ năng ôn tập (gồm kỹ năng ôn bài và kỹ năng tập luyện)
Kỹ năng ôn bài là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh
kiến thức khi nghe trên lớp. Đó là hoạt động xem lại bài ghi, bổ sung bài ghi
bằng những thông tin nghiên cứu được ở các tài liệu khác, nhận diện cấu trúc
từng phần và toàn bài. Việc tái hiện bài giảng dựa vào những biểu tượng, khái
niệm, phán đoán được ghi nhận từ bài giảng của thầy, từ hoạt động tái nhận bài
giảng, dựng lại bài giảng của thầy bằng ngơn ngữ của chính mình, đó là những
15


mối liên hệ logic có thể có cả kiến thức cũ và mới. Từ đó hồn chỉnh việc tổ
chức tư liệu học và đưa vào bộ nhớ.
Kỹ năng tập luyện có tác dụng trong việc hình thành kỹ năng tương ứng
với những tri thức đã học. Từ việc giải bài tập trên lớp đến việc người học tự tìm
kiếm những loại bài tập cho mình giải; từ bài tập củng cố đơn vị kiến thức đến
bài tập hệ thống hóa bài học, chương học, cũng như những bài tập vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
5.3.5. Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học
Các nhà giáo dục đã khẳng định, kiểm tra, đánh giá trong học tập là q
trình thu thập và xử lý thơng tin về tình trạng lĩnh hội kiến thức, bồi dưỡng tư
tưởng đạo đức, kỹ năng của người học xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu học tập của
họ…
Tự kiểm tra đánh giá góp phần hình thanh thói quen trong học tập như
nhận thức về vấn đề đặt ra, nhạy bén, biết vận dụng kiến thức, kỹ năng vào các
hoạt động thực tiễn, thực tập… Việc tự kiểm tra, đánh giá nhìn nhận kết quả học
tập qua q trình tự học có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức: dùng các
thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của GV, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá
nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra

ban đầu… Thơng qua nó người học có thể nhìn lại mình, hiểu được cái gì làm
được, điều gì chưa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu để từ đó có hướng khắc
phục hay phát huy.
5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự học:
5.4.1. Các yếu tố chủ quan
- Nhận thức về mục đích và động cơ học tập
- Vốn tri thức hiện có
- Năng lực trí tuệ và tư duy
- Phương pháp học tập

5.4.2. Các yếu tố khách quan
- Phương pháp giảng dạy của giảng viên
- Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường
- Tài liệu học tập: giáo trình, tài liệu tham khảo
- Các điều kiện về môi trường học tập, cơ sở vật chất, gia đình và xã hội

5.5. Tổng quan về thời đại công nghệ 4.0
5.5.1. Khái niệm và quan điểm về thời đại CN 4.0

16


Thời đại Công nghệ 4.0 chỉ thời đại đang bước vào Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0).
Theo GS. Klaus Schwab, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Industry 4.0
hay CMCN 4.0, là một thuật ngữ gồm một loạt các cơng nghệ tự động hóa hiện
đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo. CMCN 4.0 được định nghĩa là “một cụm thuật
ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị”đi cùng với
các hệ thống vật lý trong không gian ảo, internet kết nối vạn vật (IoT) và internet
của các dịch vụ (IoS).

Cách mạng cơng nghiệp 4.0 địi hỏi người học phải thay đổi để thích nghi,
cần trang bị đầy đủ những kiến thức nền tảng, chuyên môn vững vàng, kỹ năng
tự học, tư duy sáng tạo. Do đó, việc học khơng chỉ gói gọn trong những giờ ngồi
trong lớp mà bây giờ mọi người có thể học mọi lúc, mọi nơi. Người học cần có
sự tương tác với người dạy, tích cực sử dụng cơng nghệ để tìm kiếm tài liệu,
thơng tin phục vụ việc học.
5.5.2. Các công cụ 4.0 hỗ trợ cho việc tự học
- SV có thể dễ dàng truy cập vào mạng internet để tìm kiếm kiến thức mới

qua các nền tảng tìm kiếm Google, Cốc Cốc…
- Các phần mềm trên điện thoại, laptop được phát triển giúp SV có thể tự
học một cách hiệu quả hơn:


Tinycards (iOS)



Evernote (iOS | Android)



Easy Study (iOS)



GoConqr (iOS | Android)




Exam Countdown (iOS | Android)



Acceleread Speed Reading Trainer (iOS)

6. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHUNG:

6.1. Các loại dữ liệu sử dụng
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do
chính người nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp
ứng được u cầu nghiên cứu, hoặc khơng tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì
các nhà nghiên cứu sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, khơng phải do mình thu thập, đã
cơng bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng
là loại tài liệu quan trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa
học xã hội khác.
17


Dữ liệu thứ cấp được nhóm nghiên cứu tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu,
trong đó tiêu biểu là:
- Nghiên cứu “Vấn đề tự học của sinh viên khoa kinh tế và vai trò của
giảng viên” – Tác giả Nguyễn Văn Ngọc, Đại học Nha Trang.
- Tiểu luận “Thực trạng về vấn đề tự học của sinh viên Đại học Ngân hàng
TP.HCM trong chương trình đào tạo tín chỉ hiện nay”.
- Đề tài “Nghiên cứu kỹ năng tự học của sinh viên ngành quản lý giáo dục
trường Đại học Vinh” – Tác giả Hồ Thị Hoài.
- Cùng một số bài nghiên cứu khác....
6.2. Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu được chúng tôi thực hiện thông qua phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó đặt trọng tâm là
nghiên cứu định lượng.
6.2.1. Nghiên cứu định tính và quy trình tiến hành
Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mơ tả
và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ
quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thơng tin tồn
diện về các đặc điểm của mơi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. Đời
sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với nhau
mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế hàng
ngày.
Mục tiêu nghiên cứu định tính nhằm kiểm tra và xác định mối quan hệ
trong mơ hình lý thuyết ban đầu, đây được coi là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ,
thực hiện nhằm hiệu chỉnh các thang đo đã được sử dụng trước đó cho phù hợp
với điều kiện nghiên cứu.
Các kĩ thuật định tính được sử dụng trong cả q trình thu thập và phân
tích dữ liệu. Với thu thập dữ liệu, các kĩ thuật được áp dụng bao gồm phỏng vấn
nhóm tập trung, phỏng vấn sâu cá nhân, nghiên cứu tình huống (case studies),
nghiên cứu dân tộc học (ethnography), lý thuyết nền tảng, nghiên cứu hành động,
và quan sát. Với q trình phân tích dữ liệu, nghiên cứu định tính sử dụng kĩ
thuật phân tích nội dung thơng qua bản tài liệu viết tay hoặc bản ghi âm thu được
từ người tham gia, quan sát hành vi, phỏng vấn người quan sát, đồng thời nghiên
cứu các yếu tố trong mơi trường thực tế. Nghiên cứu định tính hướng tới mục
tiêu thấu hiểu sâu sắc một tình huống cụ thể.
6.2.1.1 Lấy mẫu (Sampling)

18


Kích cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính phụ thuộc vào kỹ thuật sử dụng,

nhưng nhìn chung thì số mẫu thường nhỏ. Một nghiên cứu có thể chỉ bao gồm 2
hoặc 3 nhóm tập trung, hoặc một vài cuộc phỏng vấn cá nhân. Nghiên cứu định
tính bao gồm cả việc chọn mẫu phi xác suất – khi mẫu đại diện được chọn ra với
nguồn lực nhỏ. Một số loại chọn mẫu phi xác suất phổ biến là:
- Lấy mẫu có mục đích (Purposive sampling): người tham gia được lựa
chọn dựa trên một số tiêu chí mà nhà nghiên cứu lọc ra để phù hợp với mục đích
của nghiên cứu như tính cách, kinh nghiệm, thái độ, nhận thức, …
- Lấy mẫu ném tuyết (Snowball sampling): một số lượng người tham dự
được chọn ban đầu sẽ phỏng đoán về một số người khác có tính cách, trải
nghiệm, thái độ tương tự hoặc khác biệt với họ.
- Lấy mẫu tiện lợi (Convenience sampling): lựa chọn bất cứ cá nhân sẵn
có nào xung quanh làm người tham gia.
6.2.1.2 Phỏng vấn (Interviews)
Phỏng vấn là kỹ thuật thu thập dữ liệu sơ cấp để tập trung dữ liệu cho
phương pháp nghiên cứu định tính. Phỏng vấn thay đổi tùy vào số lượng người
tham dự, số lượng buổi phỏng vấn trong nghiên cứu…
Một cuộc phỏng vấn có thể tiến hành với cá nhân hoặc nhóm. Nhà nghiên
cứu có thể lựa chọn phỏng vấn phi cấu trúc (unstructured interview – không đề
cập đến một câu hỏi cụ thể hoặc khơng có trình tự cụ thể, mỗi buổi phỏng vấn sẽ
được thiết kế riêng cho từng thành phần tham gia), phỏng vấn bán cấu trúc (semi
structured interview – thông thường bắt đầu với một số câu hỏi cụ thể, sau đó
quan sát để theo dõi suy nghĩ của đối tượng với sự thăm dò của người phỏng
vấn) hoặc phỏng vấn có cấu trúc (structured interview – đặt câu hỏi theo thứ và
theo một số cách nhất định, tuy nhiên câu hỏi thông thường là câu hỏi mở).
Phỏng vấn sâu cá nhân (Individual depth interview): Một cuộc phỏng
vấn sâu cá nhân là sự tương tác giữa một người phỏng vấn với một người tham
gia. Phỏng vấn sâu cá nhân thường diễn ra từ 20 phút (đối với phỏng vấn qua
điện thoại) và tới 2 tiếng (đối với phỏng vấn theo quy trình, trực diện).
6.2.2. Nghiên cứu định lượng và quy trình tiến hành
Sau khi tìm hiểu và tiến hành chỉnh sửa phiếu khảo sát cho phù hợp với

thực trạng nghiên cứu ở Việt Nam từ ngay giai đoạn nghiên cứu định tính, nhóm
tác giả đã bắt đầu phát phiếu khảo sát để thu thập thông tin. Nghiên cứu định tính
dựa trên việc điều tra phiếu khảo sát bằng những câu hỏi chi tiết trên các mẫu đã
được lựa chọn, thang đo được sử dụng là thang Likert 5. Nghiên cứu định lượng
là nguồn thu thập thông tin cho bài nghiên cứu, các dữ liệu thu thập được sẽ
19


dùng để đánh giá thang đo, kiểm định mơ hình, giả thuyết nghiên cứu mà nhóm
tác giả đã đưa ra, nghiên cứu những ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên.
Nghiên cứu được tiến hành tại Trường Đại học KTQD, đối tượng tham
gia là các bạn sinh viên thuộc hệ chính quy đang theo học tại trường. Nhóm
nghiên cứu đã sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu, phân tích đáng giá
giá trị, độ tin cậy của thang đo, kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thiết để
từ đó đưa ra kết luận cho bài nghiên cứu.
6.2.2.1. Thiết kế mẫu
Kích thước mẫu nghiên cứu: Ở mơ hình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu
đưa ra gồm:
- 5 biến độc lập
- 2 biến phụ thuộc
Để đảm bảo độ tin cậy nhóm đã tiến hành khảo sát online bằng bảng hỏi
và thu được 209 câu trả lời. Nhóm tác giả tiến hành kiểm sốt mẫu trong suốt
q trình điều tra để đảm bảo độ tin cậy của mẫu.
● Phương pháp chọn mẫu
Trong mẫu nghiên cứu này, mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện,
phi xác suất, có kiểm soát để phân phối tỉ lệ sinh viên giữa các năm học và tỉ lệ
giới tính nhằm tìm ra sự khác biệt giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tự học
của các nhóm sinh viên này. Khảo sát được thực hiện từ ngày 3/4/2021 đến ngày
5/4/2021

6.2.2.2. Thu thập, cập nhật và làm sạch số liệu


Thu thập số liệu
Nhóm tác giả tiến hành khảo sát và thu được 209 phiếu khảo sát từ bảng
hỏi online. Sau khi kiểm tra loại bỏ những phiếu khơng hợp lệ cịn lại nhỏ hơn
200 phiếu.
Việc thu thập số liệu được thực hiện bằng cách gửi phiếu khảo sát online
đến các bạn sinh viên Đại học Kinh tế quốc dân thông qua các kênh mạng online
như Góc học tập, Góc thơng tin, Sinh viên NCKH Đại học KTQD…
● Xử lý số liệu
Dữ liệu sơ cấp sau khi được thu về được nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm
tra, phân loại và sắp xếp cho phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp được nhóm tiến hành xử lý như sau:
- Bước 1: Loại bỏ những phiếu không hợp lệ:


❏ Loại bỏ những phiếu chọn 1 đáp án từ đầu đến cuối
❏ Loại những phiếu không trả lời hết các câu hỏi
20


- Bước 2: Sau khi tiến hành loại bỏ hết những phiếu khơng hợp lệ, tiếp đó

nhóm tác giả sẽ tiến hành mã hóa, nhập liệu, làm sạch số liệu và phân tích.

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
1.1. Mơ hình nghiên cứu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ trong thời đại 4.0, xu

hướng cải tiến hóa và tối ưu hóa hoạt động sản xuất hay phát triển, thúc đẩy
nhu cầu tự hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức của con người ngày càng
cao. Dưới sự hỗ trợ, phát triển của công nghệ và máy móc, hoạt động giáo
dục và cung cấp tri thức của con người được nâng cao. Tự học là một kỹ năng
khơng cịn q mới nhưng nó là kỹ năng quan trọng mà mỗi con người, đặc
biệt là sinh viên đều phải tự trang bị cho bản thân. Do đó, tự học ln ln
thay đổi để phù hợp với từng giai đoạn.
Hướng tới mục đích phát triển bản thân mỗi sinh viên và nâng cao chất
lượng giảng dạy và giáo dục, nhóm chúng tơi đề xuất mơ hình nghiên cứu mơ
hình của chúng tơi trong đề tài này với 5 biến độc lập: “Môi trường độc lập”,
“Phương pháp tự học”, “Thời gian dành cho vấn đề tự học”, “Kỹ năng phục
vụ cho tự học” và “Những khó khăn hạn chế của vấn đề tự học”. Như vậy
“Tự học của SV ĐH KTD trong thời đại công nghệ 4.0” là biến phụ thuộc và
được nhóm xem xét trên hai khía cạnh bao gồm: Quan điểm tự học và Hành
vi tự học của sinh viên.
Cụ thể, mơ hình nghiên cứu tổng quát thể hiện tương quan các yếu tố
trên như sau:

Hình III.1. Mơ hình nghiên cứu 
21


2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Các bước cụ thể của bài nghiên cứu bao gồm:
● Bước 1: Nghiên cứu về tổng quan lý thuyết, xây dựng mơ hình lý thuyết
và hệ thống các giả thuyết nghiên cứu.
● Bước 2: Xây dựng bảng hỏi chi tiết và tiến hành thu thập dữ liệu. Bảng
hỏi của bài nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm, với 1 điểm là
“hồn tồn khơng đồng ý” và 5 điểm là “hoàn toàn đồng ý”. Bảng hỏi
được thực hiện thông qua bảng hỏi trực tuyến.

● Bước 3: Tiến hành chạy phần mềm SPSS 20 nhằm đo lường và đồng thời
kiểm định thang đo. Từ đó đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo
(Reliability &Validity), các chỉ số Cronchbach’s Alpha, EFA.
3. MẪU NGHIÊN CỨU

3.1. Tổng thể và mẫu trong bài nghiên cứu
Về tổng thể của đối tượng trong bài nghiên cứu là sinh viên tại ĐH KTQD
có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, hiện đang là sinh viên, công dân ở các ngành và
chuyên ngành khác nhau đang làm việc, học tập và nghiên cứu tại ĐH KTQD.
Về kích thước của mẫu nghiên cứu, theo kết luận của các nghiên cứu đi
trước, kỳ vọng về độ tin cậy sẽ quyết định đến kích thước mẫu được chọn sao
cho tối ưu nhất.
Để đạt được kết quả sao cho phù hợp với nghiên cứu và chọn mẫu có tính
đại diện cho tổng thể, kích thước mẫu, chúng tôi xác định là 200 phần tử. Do đó,
số lượng phần tử đã đạt và đảm bảo các u cầu để việc phân tích có độ tin cậy
tối ưu.
Sau quá trình khảo sát và đăng tải bảng hỏi, nhóm đã thu về tổng số bảng
hỏi 209 bảng. Tuy nhiên, sau khi tổng kết và loại bỏ các kết quả khơng hợp lệ
(khơng có đủ đáp án hoặc đáp án giống nhau…), chúng tơi sử dụng và phân tích
209 bảng hỏi (tương ứng 100%).
3.2. Thang đo
3.2.1. Xây dựng thang đo
Bài nghiên cứu của chúng tôi ứng dụng thang đo Likert 5 điểm với 1 =
“hồn tồn khơng đồng ý”, 2 = “khơng đồng ý”, 3 = “bình thường”, 4 = “đồng
ý”, 5 = “hoàn toàn đồng ý”.
22


3.2.1.1. Thang đo biến phụ thuộc
Để đánh giá đúng về nhận thức và thực trạng vấn đề tự học của sinh

viên trường ĐH KTQD trong thời đại công nghệ 4.0, nhóm chúng tơi chia
nhỏ và đánh giá theo 2 khía cạnh nhỏ hơn bao gồm: “Quan điểm vấn đề tự
học” và “Hành vi tự học của sinh viên”.
● Quan điểm vấn đề tự học
Mã 
 QĐTH1
 QĐTH2
 QĐTH3
 QĐTH4



Hành vi tự học của sinh viên

Mã 
 HVTH1
 HVTH2
 HVTH3
 HVTH4
3.2.1.2. Thang đo biến độc lập
Theo mục đích nghiên cứu ban đầu sau khi đã nghiên cứu tổng quan,
chúng tôi đưa ra tất cả 5 biến phù hợp phù hợp đưa vào mơ hình bao gồm
gồm: “Môi trường tự học”, “Phương pháp tự học”, “Thời gian dành cho việc
tự học”, “Kỹ năng phục vụ cho tự học” và “Những hạn chế, khó khăn gặp
phải khi tự học”.
Cụ thể như sau:
● Biến “Môi trường tự học” (NIEMTIN): biến được đưa vào mơ hình
với vai trị là biến độc lập, được khảo sát thông qua các biến quan sát
như trong bảng dưới đây:
Mã 

 MTTH1
 MTTH2
23


 MTTH3

Học ở trường (Phịng tự học, Lớp học) 

 MTTH4

Học tại nhà  
Bảng III.3.4 Mơi trường tự học



Biến “Phương pháp tự học”: biến được nhóm đưa vào mơ hình tương ứn
g với một biến độc lập, gồm 3 biến quan sát được tổng hợp ở bảng dưới: 

Mã 
PPTH1
 PPTH2
 PPTH3
PPTH4
PPTH5



Biến “Thời gian dành cho việc tự học”: trong bảng hỏi, biến độc lập
được khảo sát thông qua các biến quan sát sau:


Mã 
 TGTH1
 TGTH2
 TGTH4



Biến “Kỹ năng phục vụ cho việc tự học”: biến độc lập được đo lường th
ông qua các biến quan sát như bảng dưới đây: 

Mã 
 KNTH1
 KNTH2
 KNTH3
 KNTH4
24


 KNTH5

Kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá 
Bảng III.3.7. Kỹ năng phục vụ cho việc tự học


Biến “Những hạn chế và khó khăn trong tự
học”: biến độc lập được đo lường thông qua
các biến quan sát như bảng dưới đây:

Mã 

 KKTH1
 KKTH2
 KKTH3

3.2.2. Độ tin cậy của thang đo 
Đối với mơ hình của bài nghiên cứu, chúng tôi sử
dụng hệ số Cronbach Anpha để đánh giá độ tin cậy của
thang đo, từ đó đánh giá và loại bỏ những biến có sự
khơng phù hợp và giảm các biến khơng cần thiết trong
mơ hình nghiên cứu.
Cụ thể, những thang đo trong đó hệ số
Cronchbach Alpha đạt giá trị từ 0.6 trở lên có thể được
sử dụng đối với các vấn đề nghiên cứu mới (Nunnally,
năm 1978; Peterson, năm 1994; Slater, năm 1995). Đối
với những bài nghiên cứu thơng thường, các thang đo có
hệ số Cronchbach Alpha đạt khoảng từ 0.7 đến 0.8 là
được đưa vào sử dụng.

4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

4.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính
Phỏng vấn sơ bộ trong giai đoạn đầu (trước khi
nghiên cứu định lượng): Tìm hiểu sơ bộ và chỉnh sửa
các thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tự học
của sinh viên. Từ đó, sẽ giúp nhóm nghiên cứu xác định
được các yếu tố phù hợp hơn với bối cảnh của sinh viên
hiện nay, bước đầu thành lập câu hỏi và bảng hỏi để
chuẩn bị tiến hành tìm hiểu sơ bộ được những thực trạng
và quan điểm của sinh viên về vấn đề tự học.



×