Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận lịch sử đảng sự lãnh đạo đúng đắn của đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.24 KB, 17 trang )

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TÊN MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TÊN BÀI THU HOẠCH:
SỰ LÃNH ĐẠO ĐÚNG ĐẮN CỦA ĐẢNG LÀ NHÂN TỐ HÀNG ĐẦU
QUYẾT ĐỊNH THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Phần II: NỘI DUNG .......................................................................................... 2
I. BỐI CẢNH RA ĐỜI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA NGÀY THÀNH LẬP
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM . .................................................................... 2
1. Bối cảnh ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam..................................................... 2
2. Ý nghĩa của sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng ................................................................................ 2
II. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG VIỆT NAM
TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY ................................................................... 3
1. Đảng lãnh đạo các phong trào cách mạng, sự thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà...... 4
2. Đảng lãnh đạo các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước ..................................................................................... 7


3.

Đảng

lãnh

đạo

thắng

lợi

trong

công

cuộc

đổi

mới

đất

nước…………………………….…………………………………………….. 8
III. LIÊN HỆ TẠI ĐỊA PHƯƠNG .................................................................. 11
Phần III: KẾT LUẬN ....................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO …….………………….……….…………………15



1

Phần I: MỞ ĐẦU
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp giữa chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Từ khi
ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam ln bám sát thực tiễn cách mạng,
phân tích sâu sắc thời cuộc, nắm vững mâu thuẫn cơ bản, thấy rõ mâu thuẫn
chủ yếu trong mỗi thời kỳ, xác định đúng đắn những nhiệm vụ chiến lược.
Đảng cũng luôn nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và trải nghiệm thực tiễn để có đường lối
đổi mới đúng đắn, sáng tạo làm nên những bước ngoặt lớn của cách mạng
Việt Nam. Thực tiễn đã khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
quyết định mọi thắng lợi của dân tộc ta.
Sau khi đất nước được thống nhất, trong mn vàn khó khăn, Đảng đã
lãnh đạo nhân dân vừa khôi phục kinh tế, vừa tiến hành hai cuộc chiến đấu
chống xâm lược ở hai đầu biên giới, bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ quốc gia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước vừa đẩy mạnh
xây dựng cơ sở vật chất, vừa tìm tịi, tháo gỡ khó khăn, khắc phục trì trệ,
khủng hoảng kinh tế-xã hội, từng bước hoạch định đường lối đổi mới. Từ đó,
đất nước khơng những vượt qua khủng hoảng kinh tế, mà còn trở thành nước
đang phát triển, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, sức mạnh đất nước không ngừng được tăng cường tồn diện, vị thế
và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế và khu vực ngày một nâng cao.
Từ những định hướng nêu trên, em xin chọn đề tài “Sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng
Việt Nam”. Trong khuôn khổ đề tài đặt ra không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được sự hướng dẫn và góp ý từ q thầy cơ để hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!



2

Phần II: NỘI DUNG
I. BỐI CẢNH RA ĐỜI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA NGÀY
THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Bối cảnh ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 03/02/1930 là sự kiện lịch sử có
ý nghĩa trọng đại, là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách
mạng Việt Nam, là sự kiện đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường
phát triển của dân tộc ta.
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước của
nhân dân ta chống thực dân Pháp diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không
mang lại kết quả. Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc
qua hàng ngàn năm lịch sử. Nhưng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức
và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Cách mạng
Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu
biểu sáng ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập
dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất
yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trị
lãnh đạo của giai cấp cơng nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với
cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu một
mốc son chói lọi trên con đường phát triển của dân tộc ta.
2. Ý nghĩa của sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng



3

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kiện lịch sử có ý nghĩa trọng
đại, là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam,
là một sự kiện đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát triển của
dân tộc ta. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của
nhân dân Việt Nam, là sự kiện gắn liền với tên tuổi của Lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc - Hồ Chí Minh.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam - thời kì đấu tranh giành độc lập
dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác
định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam;
đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập
hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và
toàn thể dân tộc.
Đảng chủ trương coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong
trào cách mạng thế giới đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế
giới, đã kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại và đã làm nên
những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích
cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập
dân tộc và tiến bộ xã hội.
II. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG
VIỆT NAM TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY
Đảng Cộng sản Việt Nam là người tổ chức và lãnh đạo mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã trải qua 13 kỳ đại hội đại biểu tồn quốc. Mỗi kỳ đại hội là một mốc
son chói lọi phản ánh sự trưởng thành của Đảng và cách mạng Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Những thắng lợi vĩ đại mà Nhân dân ta đã giành được



4

trong hơn chín thập kỷ qua đều bắt nguồn sâu xa từ việc Đảng ta nắm vững và
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam, vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo
phù hợp với thực tiễn đất nước và xu thế thời đại.
1. Đảng lãnh đạo các phong trào cách mạng, sự thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và sự ra đời của Nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã xác định được đường lối chiến
lược và phương pháp cách mạng đúng đắn, đã tổ chức và lãnh đạo các phong
trào cách mạng nổi bật như:
Cao trào cách mạng 1930 - 1931 - cuộc tổng diễn tập đầu tiên, đã đưa
ra nhiều kinh nghiệm quý báu. Qua cao trào đó, Hội nghị lần thứ 11 (4/1931)
của Ban Chấp hành Quốc tế cộng sản đã đánh giá cao đường lối đúng đắn
lãnh đạo cách mạng của Đảng ta, quyết định công nhận Đảng Cộng sản Đông
Dương là phân bố độc lập của Quốc tế cộng sản. Cao trào Cách mạng 1930 1931 khẳng định đường lối Cách mạng Việt Nam do Đảng ta đề ra là đúng
đắn. Nó đem lại cho nhân dân niềm tin vững chắc vào con đường giải phóng
dân tộc do Đảng ta lãnh đạo, con đường cứu nước duy nhất đúng ở Việt Nam
là con đường bạo lực cách mạng, con đường cách mạng theo chủ nghĩa MácLênin.
Từ năm 1932 - 1935, kẻ thù khủng bố khốc liệt, nhân dân bị đàn áp bóc lột tàn bạo, khơng có một chút tự do, dân chủ nào, nhưng khi có điều kiện
mới, Đảng đã nhanh chóng phát động, tổ chức được một cao trào cách mạng
quần chúng sơi nổi - cao trào địi dân sinh, dân chủ từ năm 1936 - 1939, từ đó
cách mạng thoát nhanh khỏi thời kỳ thoái trào tiến lên một cao trào mới sơi
nổi, rộng lớn - đó là một thành tích hiếm có đối với một Đảng cộng sản ở một
nước thuộc địa. Cụ thể trong cao trào 1936 - 1939 bằng nhiều hình thức đấu



5

tranh hợp pháp và nửa hợp pháp, kết hợp chặt chẽ với hoạt động bí mật khơng
hợp pháp, Đảng ta đã lãnh đạo quần chúng nhằm vào các mục tiêu trước mắt
là chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, địi tự do
dân chủ - hồ bình. Về cơ bản, cao trào 1936 - 1939 bao hàm cả hai nội dung
dân tộc, dân chủ định hướng theo nhiệm vụ chiến lược mà Đảng đã xác định.
Đảng tuyệt nhiên khơng coi đấu tranh địi cải cách là mục đích cuối cùng mà
chỉ sử dụng nó để phát triển lực lượng cách mạng, chuẩn bị nhiệm vụ đấu
tranh chống đế quốc, chống phong kiến, không lúc nào rời xa mục tiêu chiến
lược của cách mạng. Vai trò của Đảng trong thời kỳ này là Đảng đã theo sát
tình hình thế giới và trong nước, kịp thời chuyển hướng chỉ đạo cách mạng.
Qua cao trào cách mạng 1936 – 1939, Đảng đã xây dựng đội quân to lớn cho
cách mạng, bao gồm hàng triệu quần chúng công nông cùng với đông đảo
quần chúng tiểu tư sản, các tầng lớp này đã được động viên, giáo dục, tổ chức
lại. Cao trào cứu nước 1936 - 1939 là cuộc tổng diễn tập thứ 2 cho thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám năm1945.
Năm 1939 chiến tranh thế giới II bùng nổ, nó chi phối đời sống kinh tế
chính trị, xã hội của tất cả các nước. Đảng cách mạng phải biết lợi dụng kẻ
địch tự làm suy yếu lẫn nhau trong chiến tranh để đưa phong trào cách mạng
tiến lên từng bước vững chắc. Thực tế khi Nhật - Pháp bắn nhau (09/3/1945)
Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp để đánh giá tình hình và đề ra chủ
trương mới cho phù hợp. Phát động và lãnh đạo đấu tranh du kích cục bộ,
khởi nghĩa từng phần và giành chính quyền bộ phận ở nông thôn, lập uỷ ban
dân tộc áp bức Việt Nam là một nét điển hình và sáng tạo của Đảng trong
lãnh đạo và tổ chức lực lượng tiến lên Tổng khởi nghĩa vũ trang ở một nước
thuộc địa trong thời kỳ tiền khởi nghĩa. Đến giữa tháng 8/1945, cách mạng đã
có những ưu thế lực lượng rộng rãi ở cả nông thôn và đô thị, quần chúng nô
nức tự vũ trang và hừng hực khí thế tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính



6

quyền trong khi quân Nhật đã đầu hàng quân Liên Xô và các nước đồng minh
vô điều kiện. Quân Nhật ở Đơng Dương bị tê liệt hồn tồn, Chính phủ tay sai
Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Như vậy tình thế cách mạng trực tiếp đã
xuất hiện. Thơng qua hội nghị toàn quốc của Đảng và đại hội đại biểu quốc
dân họp ở Tân Trào (tháng 8/1945) Đảng ta chỉ rõ: Thời cơ ngàn năm có một
cho ta giành lấy chính quyền đã đến. Sự lãnh đạo của Đảng rất kiên quyết, kịp
thời không do dự, lưng chừng để không bỏ mất thời cơ. Từ khởi nghĩa từng
phần giành chính quyền cục bộ, Đảng đã bắt mạch đúng thời cơ, nhanh chóng
chuyển sang phát động quần chúng tiến hành tổng khởi nghĩa. Đảng đã huy
động lực lượng toàn dân, sức mạnh của cả dân tộc đứng dậy tự mình giải
phóng cho mình. Đảng đã lãnh đạo tồn dân nổi dậy đồng loạt cả ở nông thôn
và đô thị. Khởi nghĩa ở 3 đô thị lớn Hà Nội - Huế - Sài Gòn và ở các thành
phố quan trọng khác giữ vai trò quyết định đối với thắng lợi của cuộc tổng
khởi nghĩa. Trong tình thế khẩn cấp của những ngày Tháng Tám lịch sử,
Đảng đã huy động toàn lực lượng ở các đô thị và nông thôn, giành lấy chính
quyền và tại nơi đầu não của địch là Hà Nội và các trung tâm chính trị quan
trọng khác trong cả nước giữa lúc chúng chưa kịp trở tay đối phó, đã đưa cuộc
tổng khởi nghĩa đến thắng lợi nhanh chóng và rất ít đổ máu. Đó là một thành
cơng lớn trong nghệ thuật lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa giành chính quyền
của Đảng ta. Cuộc tổng khởi nghĩa diễn ra trong thời gian ngắn (15 ngày), ta
đã giành thắng lợi hồn tồn, lần đầu tiên trong lịch sử chính quyền trong cả
nước thật sự thuộc về nhân dân. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
tun ngơn độc lập, khai sinh ra Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Nguồn gốc quyết định thắng lợi của cách mạng Tháng Tám là sự lãnh
đạo tài tình và đúng đắn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đảng đã tập hợp
đơng đảo quần chúng nhân dân lao động làm lực lượng cách mạng và khơi
dậy ý chí quật cường của dân tộc, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong



7

tồn Đảng, mn nghìn người như một. Lần đầu tiên trong lịch sử, Đảng ta
chỉ có 5000 đảng viên đã lãnh đạo đồng bào trong cả nước làm một cuộc
Tổng khởi nghĩa thành công. Đảng tin dân, dân tin Đảng; ý Đảng lịng dân
hồ quyện vào nhau tạo nên sức mạnh là nguyên nhân thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
2. Đảng lãnh đạo các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước
Trước sự tái chiếm Việt Nam của thực dân Pháp, toàn thể dân tộc Việt
Nam đã đứng lên thực hiện lời thề trong Tun ngơn Độc lập (ngày 02-91945): Tồn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,
tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập. Sau 09 năm kháng
chiến trường kỳ, thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và can thiệp Mỹ (1945-1954) đã bảo vệ và phát triển thành quả cách mạng
Tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp, giải phóng miền
Bắc, đưa cách mạng Việt Nam bước sang giai đoạn mới, giai đoạn xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiếp tục tiến hành cách mạng giải phóng ở
miền Nam. “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh
thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân
dân Việt Nam, đồng thời cũng là thắng lợi của các lực lượng hồ bình, dân
1

chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới" .
Sau khi Hiệp định Giơnevơ ký kết, với mưu đồ nhằm biến miền Nam
Việt Nam thành "con đê" ngăn chặn "làn sóng đỏ"- chủ nghĩa xã hội sang
Đông Nam Á, đế quốc Mỹ từng bước can thiệp và tiến hành xâm lược miền
Nam, chia cắt đất nước, phá hoại cách mạng chủ nghĩa xã hội miền Bắc bằng
không quân và hải quân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, qn và dân cả nước đã


1

Hồ Chí Minh, Tồn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2011, tập 12, trang 410.


8

đồng tâm hiệp lực, hướng về mục tiêu giải phóng miền Nam, bảo vệ miền
Bắc, thống nhất đất nước.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) là thành quả
vĩ đại nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc do Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh lãnh đạo. Trải qua 21 năm chiến đấu, nhân dân Việt Nam đã đánh thắng
cuộc chiến tranh xâm lược kiểu mới của đế quốc Mỹ, giải phóng hồn tồn
miền Nam, kết thúc vẻ vang 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ
quốc, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị kéo dài hơn một thế kỉ của chủ nghĩa
thực dân trên đất nước, hoàn thành về cơ bản cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trên cả nước, non sông thu về một mối. Chiến công ấy là “một biểu
tượng sáng ngời của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi
vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có
2

tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc" . Thắng lợi đó đã
đánh dấu một bước ngoặt quyết định mở đường cho dân tộc Việt Nam tiến
vào một kỉ nguyên mới - kỉ ngun cả nước hịa bình, thống nhất, cùng q độ
lên chủ nghĩa xã hội.
3. Đảng lãnh đạo thắng lợi trong công cuộc đổi mới đất nước
Sau 30 năm chiến tranh, cả nước bước vào công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội từ những buổi đầu mới mẻ, đối diện với những thách thức, khó
khăn gay gắt cả trong nước, trong khu vực và trên trường quốc tế. Trong bước

thăng trầm ấy, với bản lĩnh kiên cường của một chính Đảng cách mạng dám
nhìn thẳng vào sự thật để cùng cả dân tộc khởi xướng sự nghiệp đổi mới đất
nước.
Đặc biệt vào thập kỉ 90 của thế kỉ XX, trong bối cảnh quốc tế hết sức
phức tạp và tình hình đất nước có mn vàn khó khăn, các thế lực thù địch
không ngừng chống phá, Đảng kiên định mục tiêu mà Đảng và Chủ tịch Hồ
2

Đảng Cộng sản Việt Nam (2004),Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, tập 37, trang 471.


9

Chí Minh đã lựa chọn, giữ vững vai trị lãnh đạo, chèo lái con thuyền cách
mạng vượt qua sóng gió, tiếp tục tiến lên, tiến hành công cuộc đổi mới đạt
nhiều thành tựu quan trọng. Đảng đã kiên trì lãnh đạo và từng bước bổ sung,
hoàn thiện đường lối đổi mới, bước đầu hình thành một hệ thống các quan
điểm và nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới, khai phá con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội phù hợp với thực tế của đất nước. Đây là kết quả của một q
trình trăn trở, tìm tịi, tổng kết, đổi mới tư duy lý luận nhận thức đúng đắn hơn
về thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Qua hơn 30 năm đổi mới, đất nước đã vượt qua thử thách hiểm nghèo,
phá thế bao vây cấm vận của các thế lực thù địch, phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo tiền đề vững chắc để đất nước ngày càng
phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh. Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng trưởng
thành và có thêm kinh nghiệm lãnh đạo nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước
trong hoàn cảnh mới. Những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử của hơn 30
năm đổi mới của đất nước đã minh chứng trong thực tế: “Đi lên chủ nghĩa xã
hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản

Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch
3

sử” .
Những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay
đã đưa đến những bước ngoặt căn bản, có tính cách mạng làm thay đổi cả vận
mệnh dân tộc, thay đổi thân phận của người dân và vị thế của đất nước Việt
Nam. Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam
bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố quyết định nhất là sự lãnh đạo
đúng đắn và sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng do Chủ tịch Hồ

3

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG,

Nội, trang 70.


10

Chí Minh sáng lập và rèn luyện, ln lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hoạt động của mình.
Những thắng lợi vĩ đại đó đều gắn liền với việc xác định cương lĩnh chính trị,
đường lối chiến lược đúng đắn và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực
hiện, hiện thực hoá đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) nhận định: “Từ năm 1930 đến nay, Đảng
Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh
đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt
qua mn vàn khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại:

Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của
thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc
ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng chiến
chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954,
đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo
vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của cơng cuộc đổi mới, tiến
hành cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước
từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức và tư duy mới đúng đắn,
phù hợp thực tiễn Việt Nam”4.
Tuy nhiên, trong gần 90 năm qua, trên thực tế, quá trình lãnh đạo cả
trong cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng có lúc
cũng phạm sai lầm, khuyết điểm, có những sai lầm, khuyết điểm nghiêm
trọng do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan. Qua
các thời kỳ lịch sử, Đảng đã nghiêm túc và kịp thời tự phê bình, sửa chữa
khuyết điểm, tự đổi mới, chỉnh đốn để củng cố niềm tin đối với nhân dân, tiếp

4

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG,

Nội, trang 23.


11

tục đưa sự nghiệp cách mạng phát triển đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ từng
thời kỳ nhất định.
Từ quá trình hoạt động lãnh đạo vơ cùng phong phú, sơi động, hào
hùng của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay, đã để lại
những bài học có ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn sâu sắc. Từ những thành

công và cả hạn chế, khiếm khuyết của q trình lãnh đạo của Đảng, có thể đúc
kết các điều kiện cơ bản bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong tiến trình lịch sử và soi chiếu
cho hiện tại và tương lai.
III. LIÊN HỆ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Đồng Tháp là một tỉnh thuộc đồng bằng sơng Cửu Long, phía Đơng
giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, phía Tây giáp thành phố Cần Thơ và tỉnh
An Giang, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía Bắc
giáp tỉnh Long An và tỉnh Prây-veng, Vương quốc Campuchia, tổng diện tích
2

tự nhiên 3.374 km . Trong đó đất sử dụng nơng nghiệp 243.457 ha, đất dùng
vào lâm nghiệp 11.026 ha, đất chuyên dùng 22.584 ha, đất khu dân cư 17.315
ha, đất chưa sử dụng 26.234 ha, diện tích mặt nước ni trồng thủy sản 3.171
ha. Địa hình tồn tỉnh tương đối bằng phẳng, nhưng bị cắt xén nhiều bởi hệ
thống kênh rạch chằng chịt. Tỉnh có 06 Quốc lộ đi qua, 15 đường Tỉnh lộ,
huyện lộ, xã lộ liên hoàn thuận tiện cho việc giao thơng đi lại vận chuyển
hàng hóa. Tỉnh có một phần đường biên giới quốc gia giáp Campuchia với
chiều dài 48,702 km, có 08 xã biên giới thuộc huyện Tân Hồng và Hồng Ngự,
02 cửa khẩu quốc tế, 05 cửa khẩu phụ, có sơng Tiền chia tỉnh làm hai phần và
Cảng Đồng Tháp nối tỉnh với Campuchia và biển Đông.
Trải qua suốt chiều dài lịch sử, nhân dân Đồng Tháp luôn giữ được
đức tính cao q, cần cù lao động, đồn kết thương yêu nhau, tấm lòng thủy
chung nhân hậu, yêu quê hương đất nước, dũng cảm đấu tranh chống ngoại


12

xâm. Trong hai cuộc kháng chiến tồn tỉnh có trên 63.000 người tham gia các
mạng, khoảng 17.000 liệt sỹ và khoảng 7.000 thương binh; trên 3.500 gia

đình có cơng với cách mạng đang hưởng chính sách; có khoảng 21.000 người
bị địch bắt tù đày; có 593 là Mẹ Việt Nam anh hùng; 07 huyện, thành phố, 46
xã, ấp, 12 đơn vị vũ trang và 42 cá nhân được phong tặng Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân. Đó là những nhân tố quý báu mà nhân dân Đồng Tháp góp
phần vào sự trường tồn của dân tộc trong sự nghiệp dựng nước, giữ nước, xây
dựng quê hương Đồng Tháp ngày càng giàu mạnh.
Sau khi được giải phóng, với một tỉnh nông nghiệp lại bị chiến tranh
tàn phá nặng nề, công cuộc xây dựng đất nước tại tỉnh gặp rất nhiều khó khăn,
nhưng với quyết tâm cao của tồn đảng bộ (trải qua 10 lần đại hội) đã lãnh
đạo nhân dân thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, và giành
được nhiều thắng lợi quan trọng.
Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp có 16 đảng bộ trực thuộc, với 659 tổ chức cơ
sở đảng, có 3.068 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở. Đảng viên khu vực nông
thôn chiếm khoảng 50% trong tổng số 59.139 đảng viên toàn tỉnh. Nhiệm kỳ
2015 - 2020, Tỉnh ủy Đồng Tháp đề ra nhiều biện pháp nâng cao chất lượng
đảng viên vùng nông thôn, đáng chú ý là Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 018-2016 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng hoạt động đảng bộ xã, phường, thị
trấn. Thực hiện Nghị quyết này, các cấp ủy, tổ chức đảng từ tỉnh đến cơ sở tập
trung nâng cao năng lực lãnh đạo, đổi mới phương thức hoạt động của đảng
bộ xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, trọng
tâm là tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của các chi bộ ấp, khóm.
05 năm qua, Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đạt nhiều kết quả quan trọng. Những


13

kết quả nổi bật được thể hiện rõ nét trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khố X trình tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI,
nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tình hình kinh tế - xã hội trong nhiệm kỳ qua có bước

phát triển khá toàn diện, xã hội ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được
nâng cao, nhiều mơ hình sản xuất mới được hình thành. Đáng chú ý là thực
hiện đạt và vượt 14/17 chỉ tiêu, trong đó tăng trưởng GRDP bình qn hàng
năm đạt 6,44%.
Ước tính đến cuối năm 2020, giá trị GRDP đạt hơn 87.300 tỷ đồng,
tăng gấp 1,53 lần so với năm 2015; GRDP bình quân đầu người đạt 54,55
triệu đồng, tăng 1,55 lần so với đầu nhiệm kỳ. Thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn liên tục tăng qua các năm, đến cuối năm 2020, ước đạt trên 8.000 tỷ
đồng, tăng bình quân 9,24%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực, đến năm 2020, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 19,93%
(năm 2015 là 17,4%), thương mại - dịch vụ chiếm 45,53% (năm 2015 là
42,7%), nông - lâm - thuỷ sản chiếm 34,54% (năm 2015 là 39,9%).
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được
xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu; nhận thức, phương thức lãnh đạo
của Đảng bộ tiếp tục được đổi mới, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc,
chỉ đạo xử lý hiệu quả những vấn đề bức xúc phát sinh; thực hiện tốt các
nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê
bình.
Bên cạnh đó, cơng tác nâng cao chất lượng đảng viên luôn được quan
tâm. Trong nhiệm kỳ, Đảng bộ đã kết nạp trên 7.000 đảng viên, nâng tổng số
đảng viên lên hơn 60.000, chiếm 3,76% so với dân số. Chất lượng đảng viên
được nâng lên, nhất là về trình độ học vấn, số đảng viên có trình độ đại học và
sau đại học chiếm tỷ lệ cao.


14

Phần III: KẾT LUẬN

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh

dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trị lãnh đạo của giai cấp
cơng nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam.
Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu một mốc son chói lọi trên
con đường phát triển của dân tộc ta.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời,
Đảng đã có Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là
giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vơ sản, chính là cơ sở để
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong
trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường
lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, mở ra
con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam. Chính
đường lối này là cơ sở đảm bảo cho sự tập hợp lực lượng và sự đoàn kết,
thống nhất của toàn dân tộc cùng chung tư tưởng và hành động để tiến hành
cuộc cách mạng vĩ đại giành những thắng lợi to lớn sau này. Đây cũng là điều
kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển, bước đi của cách mạng Việt
Nam trong suốt 86 năm qua.
Với chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào
cách mạng thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tranh thủ được sự ủng hộ to
lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời
đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng
góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hồ Chí Minh Tồn tập.
3. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa, NXB. Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Hệ đào tạo cao cấp lý
luận chính trị (Tái bản có cập nhật, chỉnh sửa năm 2021).
5. Tài liệu của TS. Phan Khánh Bằng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
6. Các tài liệu khác có liên quan.



×