LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang từng bước đổi mới và phát triển để
theo kịp các nước trên thế giới. Điều này đòi hỏi các nhà làm kinh doanh, các
doanh nghiệp luôn phải từng bước đổi mới cơ chế quản lý.
Vai trò của công tác kế toán trong cơ chế quản lý đó là rất quan trọng, với
tư cách là công cụ quản lý nên nó cũng rất cần phải đổi mới và sáng tạo.
Trước kia hệ thống bộ máy kế toán rất thô sơ. Người kế toán phải làm
việc rất lâu và mất thời giờ bên chiếc máy đánh chữ. Thì bây giờ cùng với thời
gian nền kinh tế nước ta đã phát triển rất vững mạnh và bộ máy kế toán cũng
được quan tâm hơn, họ đã được sử dụng máy vi tính và hệ thống sổ sách kế
toán vững chắc nên hiệu quả công việc tăng lên rất nhiều.
Kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép trung thực, rõ ràng, đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lưu giữ số liệu bằng các chứng từ kế toán mà
quan trọng hơn phải thiết lập một hệ thống thông tin có ích cho việc quản lý
kinh tế.
Trong đó các thông tin về bán hàng và kết quả bán hàng đóng vai trò không thể
thiếu. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt
công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện tu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa
vụ với Ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống người lao động
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận, doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh.
Được sự đồng ý của Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn và
sự giúp đỡ của nhà trường đã tạo điều kiện cho em vào thực tập để hoàn thiện
hơn kiến thức của mình. Do đó em chọn chuyên đề: " Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn”.
1 1
Nội dung đề tài gồm 3 phần sau:
Chương I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn.
Chương III : Các giải pháp hoàn thiện công tấc Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn.
Vì mới làm quen với công việc kế toán và phần nhiều em còn bỡ ngỡ nên
báo cáo tốt nghiệp của em còn rất nhiều điểm yếu. Vậy mong các thầy cô giáo
cùng toàn thể các anh các chị trong Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc
Sơn giúp đỡ em để em hoàn thành báo cáo thực tập của mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
2 2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua
các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi hàng hóa đã thực sự tiêu
thụ tức là khi quyền sở hữu đã chuyển từ người bán sang người mua nghĩa là
hàng hóa đã được người mua chấp nhận và thanh toán.
1.1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị được thực hiện
do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
ghi giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT của hàng đã tiêu
thụ).
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Đối với hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản
phẩm hay chi phí sản xuất. Đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm
trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu
bán hàng.
• Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu bán hàng
• Chuẩn mực kế toán Việt Nam
3 3
Như vậy chuẩn mực kế toán Việt Nam về doanh thu bán hàng đã sát và bám vào nội dung
của chuẩn mực kế toán quốc tế .
1.1.3. Các phương thức bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp
²Bán buôn: Là phương thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng
lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán. Bán buôn gồm hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức mà trong đó
hàng bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa
qua kho có thể được thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Là phương thức bán
buôn mà sau khi mua hàng doanh nghiệp không nhập kho mà chuyển thẳng cho
bên mua. Phương thức này có thể được thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
²Bán lẻ: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ thường bán
đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ với giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể
được thực hiện dưới các hình thức: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực
tiếp, bán hàng trả góp, bán hàng tự chọn.
²Bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa: Là phương thức bán hàng mà
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên nhận đại lý trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển
cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại
lý thông báo số hàng đã bán được.
4 4
1.1.4 Phương pháp tính giá hàng hóa trong bán hàng
Hàng hóa nhập, xuất kho trong kinh doanh thương mại theo quy định
được tính theo giá gốc.Giá gốc hàng hóa mua vào tùy thuộc vào từng nguồn
hàng khác nhau và phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng.
Đối với hàng nhập kho:
Giá gốc hàng
hóa thu mua
trong nước
= Giá mua +
Chi phí
thu mua
hàng hóa
-
Giảm giá hàng mua,
chiết khấu thương mại
được hưởng
Giá gốc của hàng
thuê ngoài gia công
=
Giá mua hàng hóa
xuất gia công
+
Chi phí liên quan
đến việc gia công
Như vậy, giá thực tế hàng mua bao gồm hai bộ phận: trị giá mua và chi
phí thu mua.
Đối với hàng xuất kho:
Theo chuẩn mực thì giá trị hàng xuất kho được tính theo một trong các
phương pháp sau:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (phương pháp bình quân gia quyền):
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá vật liệu thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, công việc
tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá mua thực tế của
từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế
hàng mua trước sẽ làm giá để tính giá thực tế hàng hóa xuất trước và do vậy giá
trị của hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
Ưu điểm của phương pháp này là kịp thời, chính xác, công việc không bị dồn
vào cuối tháng.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
5 5
Phương pháp này giả định những hàng hóa mua sau cùng sẽ được xuất
trước. Cũng như phương pháp nhập trước xuất trước thì phương pháp này đảm
bảo tính chính xác của giá trị hàng bán, đòi hỏi quản lý, tổ chức chặt chẽ và hạch
toán chi tiết hàng tồn kho.
Phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp)
Theo phương pháp này hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp
điều chỉnh). Khi xuất hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó. Do
vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng .
Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân
đối giữa giá trị và hiện vật. Tuy nhiên nó thường sử dụng với các loại hàng hóa
có giá trị cao.
1.1.5 Ý nghĩa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Chức năng quan trọng của các doanh nghiệp là tổ chức và thực hiện việc
mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và tiêu
dùng xã hội. Trong đó mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động kinh
doanh thương mại. Hàng hóa được coi là mua vào khi thông qua quá trình mua
bán và doanh nghiệp thương mại phải nắm được quyền sở hữu hàng hóa. Tiêu
thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong quy trình lưu chuyển hàng hóa của
kinh doanh thương mại, là khâu giữ vai trò quan trọng, trực tiếp nghiệp vụ kinh
doanh của doanh nghiệp. Có thể nói việc tổ chức tốt qui trình bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Vì
vậy, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch để thực hiện tốt khâu bán hàng đảm
bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh tăng vòng quay vốn tiếp tục mở rộng
quy trình kinh doanh của mình. Bên cạnh đó quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp
còn thực hiện vai trò quan trọng giúp nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng tạo tiền
đề cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông. Hơn nữa chỉ thông qua quá trình
tiêu thụ thì giá trị của hàng hóa mới được xác định.
6 6
Cùng với tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá
hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của
doanh nghiệp, là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết giúp cho
ban lãnh đạo có thể
1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1 Kế toàn bán hàng
1.2.1.1 Các chứng từ và TK sử dụng:
³
Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng bao gồm:
Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết.
Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/ GTKT): áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02/ GTTT): áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH): áp dụng cho các doanh
nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT.
Hóa đơn thu mua hàng nông sản.
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Hóa đơn lẻ do cơ quan thuế lập cho các cơ quan kinh doanh không thường
xuyên và các khách lẻ.
Nếu trong chế độ chứng từ không có loại chứng từ bán hàng cho hoạt
động đặc thù của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tự thiết kế nhưng phải
đảm bảo đầy đủ nội dung của chứng từ kế toán.
³
TK sử dụng:
TK 156 - Hàng hóa:
TK 157 - Hàng gửi bán
TK 632 - Giá vốn hàng bán:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521 - Chiết khấu thương mại
7 7
TK 531 - Hàng bán bị trả lại:
TK 532 - Giảm giá hàng bán
1.2.1.2 Phương pháp hạch toán
1.2.1.2.1. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức tiêu thụ chủ yếu trong doanh nghiệp
kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất. Đặc điểm của hàng hóa bán
buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa được tiêu dùng nên giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được xác định. Hàng hóa được bán theo
lô hoặc bán với khối lượng lớn. Trong bán buôn gồm hai phương thức: Bán
buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho
Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho (Bán buôn qua kho theo phương
thức giao hàng trực tiếp, theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng).
(6b)
(9b)
(9a)
(4a)
(4b)
156 632 911 511,512 111,112,131
(1)
157
(2) (3) 3332 3331
(5)
531,532
(7) (8) (6a)
Sơ đồ số 1: Trình tự hạch toán bán hàng qua kho
Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Sơ đồ số 2: Trình tự hạch toán bán hàng theo phương thức vận chuyển thẳng
có tham gia thanh toán
8 8
(1a): Giá vốn hàng bán vận chuyển thẳng
(1b): Hàng mua gửi bán không nhập kho
(2): Thuế GTGT được khấu trừ
(3): Giá vốn hàng gửi bán được tiêu thụ
(4a): Doanh thu thuần của hàng bán
(4b): Thuế GTGT đầu ra
(5): Kết chuyển giá vốn của hàng bán cuối kỳ
(6): Kết chuyển doanh thu cuối kỳ
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Về thực chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi
giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm
nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Quy trình hạch toán theo phương thức
này như sau:
111,112,338 641 911 511 111,112,131
(1a) (3) (4) (2a)
133 3331
(1b) (2b)
Sơ đồ số 3: Trình tự hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán
(1a): Chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng
(1b): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
(2a): Hoa hồng môi giới được hưởng
(2b): Thuế GTGT phải nộp tính trên phần hoa hồng
(3): Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ
(4): Kết chuyển doanh thu cuối kỳ
1.2.1.2.2 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán lẻ
9 9
Là hình thức bán hàng hóa với số lượng nhỏ. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh thương mại có các quầy hàng, cửa hàng trực tiếp bán lẻ hàng hoá,
cung ứng dịch vụ cho khách hàng có giá trị thấp dưới mức quy định không
phải lập hoá đơn (trừ trường hợp người mua yêu cầu). Bán lẻ hàng hoá có thể
được thực hiện với các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Bán lẻ thu tiền tập trung
Hình thức bán hàng tự chọn
Hình thức bán hàng trả góp
Trình tự hạch toán bán hàng trả góp như sau:
515
156 632 911 511 111,112,131
(2a)
(1) (5) (6)
3331
3387 (2b)
(7) (3) (2c)
131
(4)
Sơ đồ số 4: Trình tự hạch toán bán hàng trả góp
(1): Trị giá hàng hóa tiêu thụ
(2a): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả ngay chưa
có thuế GTGT)
(2b): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(2c): Doanh thu chưa thực hiện
(3): Kết chuyển doanh thu tiền lãi trả chậm trả góp trong kỳ
(4): Thu tiền khách hàng ở các kỳ sau
(5): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ
10 10
(6): Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kỳ
(7): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính cuối kỳ
1.2.1.2.3 Phương pháp hạch toán ký gửi đại lý
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở
nhận làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán
hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng bán hàng.
Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại và khi
doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng do bên nhận đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới chính thức được tiêu thụ. Số tiền trả
cho bên nhận đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý
641
(7)
(3b)
(4b)
155,156 632 911 111,112,131
511
157 (3a) (4a)
(5) (6) 3331 1331
(1) (2)
Sơ đồ số 5: Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý
(1): Xuất hàng giao đại lý
(2): Hàng gửi đại lý đã tiêu thụ
(3a): Doanh thu bán hàng đại lý
(3b): Thuế GTGT đầu ra
(4a): Hoa hồng phải trả đại lý
(4b): Thuế GTGT được khấu trừ tính trên hoa hồng phải trả
(5): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ
(6): Kết chuyển doanh thu bán hàng cuối kỳ
11 11
(7): Nhập hàng trả lại từ đại lý
Tại đơn vị nhận đại lý
Doanh thu hoa hồng được hưởng
Thuế GTGT đầu ra
Tiền hàng nhận đại lý đã tiêu thụ
Thanh toán tiền
cho chủ hàng
3331
511 331
003
Nhận Bán
Trả lại
Sơ đồ số 6: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận đại lý.
1.2.1.2.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hạch toán nghiệp vụ chiết khấu thương mại
Khi hạch toán vào TK này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào TK này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng quy định của doanh nghiệp.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại được ghi giảm trừ vào
giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp
khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người
mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng
thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu
thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào TK 521.
12
111,112
12
-Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm trừ (chiết khấu thương
mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK521.
TK521 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK5212: Chiết khấu thành phẩm
TK5213: Chiết khấu dịch vụ
Trình tự hạch toán
Thuế GTGT được khấu trừ
TK111,112,131 TK521 TK511
Chiết khấu thương mại K/c chiết khấu thương
TK3331 mại cuối kỳ
Sơ đồ số 7: Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng bị trả lại
Để hạch toán nghiệp vụ này kế toán sử dụng TK531- Hàng bán bị trả lại
TK 531: Không có số dư cuối kỳ
Quy trình hạch toán: Giá vốn hàng bán bị trả lại được hạch toán theo sơ
đồ 8.
TK632 TK155
Nhập kho
TK154
Sửa chữa
Giá bán của hàng bán bị trả lại:
111,112,131 531 511
Doanh thu chưa thuế của
13 13
hàng bán bị trả lại K/c doanh thu của hàng
3331 bán bị trả lại cuối kỳ
VAT của hàng
bị trả lại
Sơ đồ số 8: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại
Hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán
Để theo dõi nghiệp vụ này kế toán sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK này không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán
111,112,131 532 511
Doanh thu chưa thuế của K/c giảm giá hàng bán
hàng bán bị trả lại vào cuối kỳ
3331
thuế GTGT của
số tiền giảm giá
Sơ đồ số 9: Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán
1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng TK641, TK642, TK911
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hóa liên quan đến khâu bảo quản tiêu thụ và tiêu thụ
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ nhất định.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bảo quản, bốc
xếp, thuê kho, thuê bãi, quảng cáo,...Về mặt bản chất đó là những chi phí
phục vụ gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó đảm bảo
cho quá trình kinh doanh được diễn ra bình thường.
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 641- “Chi phí bán hàng” với nội dung và
kết cấu như sau:
14 14
Bên Nợ: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- K/c chi phí bán hàng để xác định kết quả bán hàng hoặc để chờ kết
chuyển
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415: Chi phí bảo hành
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác
TK6418: Chi phí bằng tiền khác
Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, các chi phí về
tiêu thụ sản phẩm không hạch toán hết vào kỳ kinh doanh đó mà chỉ phân bổ
cho hàng tiêu thụ. Do đó, phải xác định chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tiêu
thụ:
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ được xác định
theo công thức sau:
CPBH phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
CPBH phát sinh
trong kỳ
CPBH phân bổ cho hàng bán trong kỳ
+
CPBH phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
CPBH bán hàng phát sinh trong kỳ
CPBH phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ
-
=
CPBH phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ
=
+
Giá trị sản phẩm tồn đầu kỳ
15 15
+
Giá trị sản phẩm xuất trong kỳ
1.2.2.2 Phương pháp hạch toán
Chi phí QLDN là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí QLDN bao gồm nhiều loại như chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Kế toán sử dụng TK642 để hạch toán chi phí QLDN với kết cấu:
Bên Nợ: - Chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- K/c sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng hoặc để chờ kết chuyển.
Tài khoản 642: Cuối kỳ không có số dư
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh
cuối kỳ. Vì vậy, cần xác định chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ cho hợp lý.
16 16
TK335
CP bảo hành thực tế PS
Trích trước chi phí bảo hành
vào kỳ sau
TK334,338 TK641,642 TK111,112,1388,...
Chi phí nhân viên Ghi giảm chi phí
TK152,153,611
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK911
TK214 K/c cuối kỳ
Chi phí khấu hao TK1422
TK154
Chi phí bảo hành sp tiêu thụ Chờ kết chuyển Kết chuyển
TK139,159
Trích lập dự phòng cuối
niên độ
TK333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK111,112,131
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Sơ đồ số 10: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp
17 17
1.2.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
được biểu hiện qua chỉ tiêu “Lãi” hay “lỗ” từ tiêu thụ.
Kết quả đó được xác định qua công thức sau:
Kết quả tiêu
thụ hàng hóa
=
Doanh thu
thuần về tiêu
thụ hàng hóa
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý doanh
nghiệp
Để hạch toán kế toán sử dụng TK911- Xác định kết quả bán hàng
Nguyên tắc hạch toán:
TK 911 phải được phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý
tài chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được hạch toán chi tiết
theo từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp hạch toán:
Kết chuyển lãi
TK632 TK911 TK511,512
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
tiêu thụ trong kỳ về tiêu thụ
TK641,642
Kết chuyển CPBH, CPQLDN
trong kỳ TK421
TK1422
Chờ kết Kết chuyển Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
chuyển
Sơ đồ số 11: Hạch toán kết quả tiêu thụ
18 18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển, cơ sở vật chất của Công ty cổ
phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn
Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn là một Công ty cổ phần
được thành lập ngày 10 tháng 5 năm 2001 theo giấy phép kinh doanh số
0103000341 ngày 10 tháng 5 năm 2001 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Đơn vị đóng tại xã Phủ Lỗ - huyện Sóc Sơn - TP.Hà Nội, nằm trên trục
đường chính là quốc lộ 3. Địa điểm đó đã tạo điều kiện cho công tác vận chuyển
nguyên vật liệu và thành phẩm đi bán.
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 38 người, lực lượng công nhân ít ỏi, đội
ngũ cán bộ tay nghề còn non yếu, cộng thêm điều kiện làm việc thiếu thốn, cơ
sở vật chất thô sơ nên ngành nghề kinh doanh cũng rất hiếm. Lúc này danh
nghiệp đầu tư chủ yếu vào xây dựng nhà xưởng, đồng thời có tham gia hoạt
động kinh doanh thương mại nhưng với giá trị nhỏ. Cho tới năm 2004, một
bước biến chuyển mới thay đổi bộ mặt của Công ty đó là: Công ty đã đưa vào
hoạt động một số cửa hàng, nhà xưởng tạo điều kiện tăng doanh thu như: Cửa
19 19
hàng kinh doanh xăng dầu, nhà xưởng mạ nhúng kẽm nóng, nhà trưng bày ô tô
cho tới nay đang phát triển
Năm 2004, doanh nghiệp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuât sản xuất
thép hình giá 9 tỷ đồng, với công xuất mỗi năm là 30.000 tấn. Bên cạnh đó Công
ty còn đầu tư xây dựng 600m
2
nhà văn phòng.
Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn luôn quan tâm đến công
nhân viên, đến nhu cầu của khách hàng và không ngừng củng cố mở rộng thị
trường tiêu thụ với phương châm “Chất lượng tạo thịnh vượng”.
. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Dù thời gian Công ty có mặt trên thương trường mới được gần 03 năm
nhưng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cũng rất ổn định và chặt chẽ: Với
một giám đốc, 3 phó giám đốc và các phòng ban như phòng Kế toán, phòng Kỹ
thuật, phòng Hành chính , phòng cơ điện - KCS .... đã giúp doanh nghiệp luôn
đứng vững trên thị trường.
Công nhân của Công ty có 143 người với mức lương bình quân từ
1.000.000 - 1.200.000đ/người/tháng. Hầu hết đều được đào tạo từ trình độ trung
cấp, cao đẳng đến đại học. Họ đều làm việc tốt và lành nghề.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng rất cần vốn - nhu cầu vốn là
không thể thiếu và vô cùng quan trọng .
CHỈ TIÊU NĂM 2006
Tổng số vốn hiện có 32.400.000.000
I. Nguồn vốn chủ sở hữu 14.400.000.000
II. Nợ phải trả 28.000.000.000
Biểu 1. Nguồn vốn của Công ty
Có thể nói vốn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Công ty càng phát triển về quy mô và phạm vi hoạt động, các cơ
hội của thị trường các hấp dẫn thì nhu cầu tăng vốn cho đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, kỹ thuật càng cần thiết. Ngoài vốn chủ sở hữu,vay huy động của
cán bộ công nhân viên trong Công ty, các doanh nghiệp bạn và nguồn vốn vay
Ngân hàng. Công ty mở các tài khoản tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ tại các Ngân
hàng giao dịch:
20 20
Ngân hàng Công Thương Đông Anh.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Nghiệp Sóc Sơn.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay, tuân theo
quy luật mạnh được yếu thua nên Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Tuy
nhiên trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
vẫn luôn được duy trì ổn định. Điều này được chứng minh qua bảng số liệu
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số
năm gần đây:
TT Chỉ tiêu
Năm
2004 2005 2006
1 Doanh thu 4.267.071.890 53.957.025.089 35.709.182.766
2 Doanh thu thuần 4.267.071.890 53.957.025.089 35.709.182.766
3 Giá vốn hàng bán 4.204.203.302 50.786.791.305 29.329.087.009
4 Lợi nhuận gộp 62.868.588 3.170.233.784 6.380.095.753
5 Chi phí tài chính 33.110.116 1.370.095.685 838.811.848
6 Chi phí QLDN 111.720.407 1.797.454.490 1.339.106.269
7
Lơi nhuận thuần từ hoạt
động SXKD
-81.961.935 2.683.609 4.202.177.636
8 Tổng lợi nhuận trước thuế -81.961.935 2.683.609 4.248.733.617
9 Lơi nhuận sau thuế -81.961.935 2.683.609 4.248.733.617
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm
Căn cứ vào số liệu Công ty ta thấy tình hình tài chính của Công ty như
sau: Doanh thu năm 2004 so với năm 2005 tăng lên 49.689.953199 đồng làm
cho lợi nhuận tăng lên năm 2004 là -81.961.935 đồng đến năm 2005 đạt tới
2.683.609 đồng. Đến giữa năm 2006 tiếp tục tăng lên đến tháng 08/2006 đạt là
35.709.182.766 đồng. Như vậy cho thấy hoạt động công ty đang dần đi vào ổn
định và phát triển cao. Bởi nắm bắt thị trường kinh tế dưới sự quản lý của ban
lãnh đạo,đội ngũ công nhân viên năng động , nhiệt tình đã tim được nguồn hàng
sản xuất và ký kết được nhiều hợp đồng với khách hàng, ngoài ra còn mở rộng
thêm đại lý xăng dầu và đại lý ôtô tăng nguồn thu nhập của doanh nghiệp lên
21 21
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm về mặt hàng và thị trường tiêu thụ của Công ty
Để phát huy được vai trò và sức mạnh của mình, góp phần vào sự tăng
trưởng phát triển kinh tế nước nhà, Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc
Sơn đang ngày một mở rộng quy mô hoạt động cả về mặt hàng lẫn thị trường
tiêu thụ.
Đặc điểm chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là thực
hiện theo mô hình sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp đầu tư có trọng điểm,
đa dạng hóa các ngành nghề nhằm tạo hiệu quả tái đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty mà mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển các
hoạt động kinh doanh thương mại, tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm
việc nâng cao thu nhập đời sống của người lao động, làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Để đạt được mục tiêu đó Công ty không ngừng tìm kiếm mở rộng thị
trường hoạt động và ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng .
Là một Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc
lập, với quy trình công nghệ giản đơn, Công ty đã mạnh dạn đầu tư kinh
doanh trên cơ sở đa dạng hóa các mặt hàng. Hàng hóa trong Công ty được
chia ra làm 2 loại:
Thứ nhất: Là Sản xuất và kết cấu thép, mạ kẽm nhúng nóng. Hàng năm
Công ty đã tiêu thụ một khối lượng tương đối lớn trên thị trường trong khu vực
tỉnh và các tỉnh khác như: Hải phòng,Quảng Ninh,Thái nguyên...Phần lớn sản
phẩm được sản xuất ra theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết nên tiêu thụ theo
phương thức bán buôn là chủ yếu.
Với nhiều loại thép như: thép góc, thép hình , mạ các loại ống xà giá, cầu
điện chất lượng đã đem lại một nguồn doanh thu khá cao cho Công ty chiếm
khoảng 60% tổng doanh thu trong tổng số các mặt hàng tiêu thụ của Công ty.
Thứ hai : Là kinh doanh các mặt hàng tư liệu sản xuất, tiêu dùng, đại lý
xăng dầu, ôtô.
22 22
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, chức năng
chủ yếu là mua và bán, vốn của doanh nghiệp chỉ vận động qua các giai đoạn
T-H-T'. Do vậy Công ty rất quan tâm tới các mặt hàng có khả năng tiêu thụ được
trong quận, huyện, tỉnh và mở rộng ra tất cả các tỉnh trong nước để tăng vòng
quay của vốn lưu động đem lại doanh thu cao cho Công ty. Mục tiêu cho tương
lai là mở rộng thị trường tiêu thụ đặt trụ sở giao dịch tại Hải phòng, Thành phố
HCM
2.1.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty có 3 phân xưởng sản xuất :
Xưởng mạ
Xưởng kết cấu thép
Xưởng cán thép
Tại mỗi xưởng đều có một quản đốc và các phó quản đốc giám sát, đôn
đốc, kiểm tra và hướng dẫn kịp thời,... từng khâu của quá trình sản xuất. Trước
khi xuất thành phẩm bao giờ cũng có một tổ đội kiểm tra chất lượng sản phẩm
xem đã đạt tiêu chuẩn chưa, đáp ứng các yêu cầu đặt ra chưa. Nếu đủ các tiêu
chuẩn thì sản phẩm mới đem ra bán.
Ngoài ra, trong mỗi phân xưởng có một nhân viên kinh tế có chuyên
môn nghiệp vụ kinh tế với nhiệm vụ là quản lý tài sản máy móc, trang thiết bị
tại phân xưởng. Hàng tháng phải lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng kế hoạch
làm cơ sở cho việc hạch toán sau này.
Quá trình sản xuất của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Kho vật liệu
Phân xưởng mạ kẽm nhúng nóng
Kho bán thành phẩm
Phòng KTCL
Kho thành phẩm
Phân xưởng
Cán thép
23 23
Không đạt tiêu chuẩn
Đạt tiêu chuẩn
Sơ đồ số 12 : Mô hình sản xuất tại các phân xưởng
. Tổ chức bộ máy quản lý
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Giám đốc Công ty
Phòng
Hành chính
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế
toán
Phòng Kỹ
thuật
Phòng
KCS-
Cơ điện
Bộ
phận Kho
Phân xưởng
Mạ kẽm nhúng nóng
Phân xưởng
24
Phân xưởng kết cấu
thép
24
Kết
cấu
thép
Phân xưởng
cán
thép
PGĐ kỹ thuật
PGĐ Sản xuất
PGĐ Kinh doanh
Sơ đồ 13 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn được tổ
chức như sau:
* Ban giám đốc gồm 4 người.
25 25