Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH VINAMILK GIAI đoạn 20172020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.04 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VINAMILK GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Khái quát về Vinamilk
1.1. Về công ty
Công ty sữa Vinamilk thành lập từ năm 1976. Đây là một trong số những công ty thực hiện niêm yết đầu tiên
trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tới thời điểm cuối năm 2020, cơng ty hiện có 10 cơng ty con và 9 công ty liên kết.
Vinamilk hiện là doanh nghiệp dẫn đầu Top 10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam và duy trì sự hiện diện trong Top
1000 thương hiệu dẫn đầu châu Á theo Campaign Asia và Nielsen, nằm trong nhóm 50 cơng ty sữa lớn nhất thế giới.
Theo đó Vinamilk vẫn là thương hiệu được người tiêu dùng tin cậy sử dụng mặc dù năm 2020 là năm gặp nhiều khó
khăn đối với các doanh nghiệp nhưng VNM vẫn gặt hái được nhiều thành công, với doanh thu thuần hợp nhất đạt
59.723 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 11.235 tỷ đồng tăng trưởng 6% và 6,5% so với năm 2019.
Với mức tăng trưởng doanh thu như vậy, hoạt động xuất khẩu của Vinamilk trong năm 2020 đã tạo nhiều dấu
ấn trong bối cảnh khó khăn chung, đóng góp tích cực cho ngành sữa cả nước. Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ
tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ,
Trung Quốc, Hàn Quốc và khu vực Châu Phi. Tính từ khi bắt đầu xuất khẩu (năm 1997) đến nay, sản phẩm Vinamilk
đã có mặt tại 56 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch đạt hơn 2,4 tỷ USD.
1.2. Sản phẩm
Danh mục sản phẩm của Vinamilk có sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm
như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục
các sản phẩm đa dạng đến cho người tiêu dùng.
Trong năm 2020, Vinamilk đã tung và tái tung hơn 15 sản phẩm đáp ứng nhu cầu bổ sung dinh dưỡng, tăng
cường đề kháng của người tiêu dùng. Nổi bật Vinamilk đã cho ra mắt nhiều sản phẩm thuộc phân khúc cao cấp như:
Sữa tươi tiệt trùng có chứa Tổ Yến, Sữa bột Trẻ em Grow Plus có chứa Tổ Yến, dịng sản phẩm Sữa chua ăn Love
Yogurt, Nước trái cây cao cấp Love Fruit… Hoàn thành nghiên cứu 29 sản phẩm mới, 25 sản phẩm, 19 sản phẩm xuất
khẩu.
Cơng ty hiện đang có gần 250 sản phẩm các loại, riêng ngành hàng sữa nước đã sở hữu gần 50 loại sản phẩm,
đáp ứng gần như mọi nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng đang ngày càng trở nên đa dạng hơn.
1



1.3. Thị trường
Giai đoạn 2019-2020 đã chứng kiến thương vụ mua bán sáp nhập quy mô khi Sữa Mộc Châu (MCM) trở
thành thành viên của Vinamilk. Quá trình hợp nhất này giúp các công ty nhỏ hơn tiếp cận các thực hành quản trị và
công nghệ sản xuất tiên tiến, qua đó nhanh chóng gia tăng quy mơ và hiệu quả hoạt động để cạnh tranh tốt hơn với các
đối thủ ngoại.
VNM hiện vẫn đang giữ được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu quả với các nhãn
hiệu sữa từ nước ngoài. VNM hiện chiếm hơn 45% thị phần sữa trong nước và thị trường Trung Đông hiện chiếm tới
75% kinh ngạch xuất khẩu của VNM. VNM đã có những bước tiến vượt bậc khi mở rộng thị trường xuất khẩu sang thị
trường Hàn Quốc và Trung Quốc và Châu Phi.

1.3.1. Thị trường nội địa
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk
chiếm hơn 45% thị phần sữa trên toàn quốc. Hiện tại cơng ty có trên 240.000 điểm bán lẻ kênh truyền thống, 5.400
điểm bán lẻ kênh diêu siêu thị và 2.400 điểm bán lẻ kênh cửa hàng tiện lợi.
1.3.2. Thị trường nước ngồi
Tính đến thời điểm hiện tại, sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến hơn 40 quốc gia trên thế giới, bao
gồm khu vực Đông Nam Á, Trung Đông, Châu Phi và các nước khác với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực là sữa bột,
sữa đặc, bột dinh dưỡng, sữa đậu nành, sữa nước, nước giải khát.
Song song với việc tiếp tục đẩy mạnh các sản phẩm xuất khẩu thế mạnh sang các thị trường truyền thống,
Vinamilk liên tiếp ghi nhận tin tức tích cực về xuất khẩu đến các quốc gia như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore và
nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á cũng như phát triển thị trường mới tại khu vực Châu Phi…
Trong năm 2020, Vinamilk đã xuất khẩu lô sữa đặc Ông Thọ đầu tiên sang Trung Quốc; Bộ 3 sữa đậu nành
hạt cao cấp và Trà sữa mang thương hiệu Vinamilk sang Hàn Quốc; là công ty sữa đầu tiên tại Việt Nam được đăng ký
thành công vào danh sách các cá nhân tổ chức được xuất khẩu sữa vào khu vực EAEU. Hàng loạt sự kiện tích cực đã
đánh dấu một năm tăng trưởng vượt bậc bằng nỗ lực khơng ngừng trong bối cảnh khó khăn do Covid-19, tạo tiền đề
cho những dấu ấn và thành tích mới trong những năm tiếp theo.
1.4. Đối thủ
Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất sữa trong nước như
Hanoimilk, Longthanhmilk hay mới đây là TH Truemilk… Vinamilk còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu
với những tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Dutch Lady…Mặc dù vậy, năm vừa qua Vinamilk vẫn tiếp

tục giữ vững vị trí dẫn đầu với thị phần tính chung cho tất cả sản phẩm sữa là hơn 45%. Đứng sau Vinamilk là
Friesland Campina với 15,8%, còn lại các doanh nghiệp khác giữ dưới 10% thị phần.
1.5. Định hướng phát triển công ty
Vinamilk sẽ Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30
Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu, Vinamilk xác định chiến lược phát triển với 3 trụ cột chính được thực thi,
bao gồm:
Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao.
Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh doanh cốt lõi tạo nên thương
hiệu Vinamilk.
Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách tân, mở rộng và đa dạng hóa danh
mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu
dùng nhiều trải nghiệm phong phú và tiện lợi.
2


Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa việt nam.
Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn.
Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng, đặc biệt ở khu vực thành thị.
Mở rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dịng sản phẩm phổ thơng, nơi tiềm năng tăng trưởng còn
rất lớn.
Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn và vững mạnh, gia tăng thị phần và giữ vững vị thế dẫn
đầu của Vinamilk trên thị trường.
Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á.
Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối
tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp.
Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác với mục đích mở rộng thị trường
và tăng doanh số.
Tiếp tục thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển đổi mơ hình xuất khẩu hàng hóa
truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu với các đối tác phân phối tại các thị trường trọng điểm mới.
2. Các báo cáo tài chính

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
NĂM

2017

2018

2019

I - TÀI SẢN NGẮN
HẠN

20,307,434,789,529

20,559,756,794,83
7

24,721,565,376,552

1. Tiền và các khoản
tương đương tiền

963,335,914,164

1,522,610,167,671

2,665,194,638,452

2,111,242,815,581


834,435,914,164

1,072,610,167,671

2,378,583,764,655

863,853,260,384

1.2.Các khoản tương
đương tiền

128,900,000,000

450,000,000,000

286,610,873,797

1,247,389,555,197

2. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn

10,561,714,377,337

8,673,926,951,890

12,435,744,328,964

17,313,679,774,89
3


2.1. Chứng khốn kinh
doanh

443,130,811,523

443,154,262,451

1,153,041,048

1,124,178,861

2.2. Dự phịng giảm giá
chứng khốn kinh doanh

-675,708,019

-605,728,258

-840,586,787

-936,520,806

2.3. Đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn

10,119,259,273,833

8,231,378,417,697


12,435,431,874,703

17,313,492,116,838

3. Các khoản phải thu

4,591,702,853,157

4,639,447,900,101

4,503,154,728,959

5,187,253,172,150

1.1.Tiền

3

2020
29,665,725,805,058


ngắn hạn
3.1.Phải thu khách
hàng
3.2.Trả trước cho người
bán

3,613,981,838,047


3,380,017,354,930

3,474,498,518,959

4,173,563,213,813

622,978,664,875

876,158,254,325

576,013,061,394

546,236,562,342

31,170,336,327

150,000,000

3.3. Phải thu nội bộ
ngắn hạn
3.4. Phải thu theo tiến
độ Kế hoạch hợp đồng xây
dựng
3.5 Phải thu về cho vay
ngắn hạn
3.6. Các khoản phải thu
khác

367,850,643,578


394,535,471,938

438,267,517,904

483,737,475,103

3.7. Dự phịng phải thu
ngắn hạn khó địi

-13,193,973,536

-11,263,181,092

-16,794,705,625

-16,434,079,108

4,021,058,976,634

5,525,845,959,354

4,983,044,403,917

4,905,068,613,616

4,041,302,638,611

5,538,304,348,980

4,996,114,799,978


4,952,848,688,011

4.2. Dự phịng giảm giá
hàng tồn kho

-20,243,661,977

-12,458,389,626

-13,070,396,061

-47,780,074,395

5. Tài sản ngắn hạn khác

169,622,668,237

197,925,815,821

134,427,276,260

148,481,428,818

5.1. Chi phí trả trước
ngắn hạn

51,933,181,113

54,821,120,257


68,634,341,838

57,414,707,597

5.2. Thuế GTGT được
khấu trừ

117,132,711,139

142,642,380,500

60,875,991,566

37,158,670,216

462,315,064

4,916,942,856

53,908,051,005

3.8 Tài sản thiếu chờ
xử lý
4. Hàng tồn kho

4.1. Hàng tồn kho

85,680,193


5.3. Thuế và các khoản
khác phải thu Nhà nước
5.4 Giao dịch mua bán
lại trái phiếu Chính phủ

556,775,985

5.5. Tài sản ngắn hạn

4


khác
II - TÀI SẢN DÀI
HẠN

14,359,884,047,968

16,806,351,859,34
2

19,978,308,009,482

18,766,754,868,57
1

1. Các khoản phải thu dài
hạn

53,774,889,824


88,443,241,642

21,169,968,995

19,974,111,715

1.1. Phải thu dài hạn
của khách hàng

29,973,948,684

67,658,410,631

5,373,558,222

3,143,509,548

545,312,000

18,427,382,918

17,641,321,463

20,624,656,995

19,974,111,715

10,609,309,098,84
7


13,365,353,599,09
8

14,893,540,216,703

13,853,807,867,03
6

10,290,516,618,864

13,047,771,431,43
6

13,743,909,618,601

12,717,306,878,41
4

18,917,435,800,484

22,952,360,450,31
2

26,227,436,154,249

27,037,635,338,36
8

-8,626,919,181,620


-9,904,589,018,876

12,483,526,535,648

14,320,328,459,95
4

318,792,479,983

317,582,167,662

1,149,630,598,102

1,136,500,988,622

469,549,338,561

475,569,436,392

1,297,664,982,735

1,338,628,984,267

-150,756,858,578

-157,987,268,730

-148,034,384,633


-202,127,995,645

95,273,270,528

90,248,200,759

62,018,116,736

59,996,974,041

1.2 Trả trước cho người
bán dài hạn
1.5 Phải thu về cho vay
dài hạn
1.6. Phải thu dài hạn
khác
1.7. Dự phịng phải thu
khó địi
2. Tài sản cố định
2.1. Tài sản cố định
hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mịn luỹ
kế
2.2. Tài sản cố định
th tài chính
- Ngun giá
- Giá trị hao mòn luỹ
kế
2.3. Tài sản cố định vơ

hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn luỹ
kế
3. Bất động sản đầu tư

5


- Nguyên giá

143,340,838,168

147,320,450,623

81,481,271,444

81,481,271,444

-48,067,567,640

-57,072,249,864

-19,463,154,708

-21,484,297,403

1,928,569,256,697

868,245,878,253


943,845,551,903

1,062,633,519,957

181,678,288,317

214,398,200,249

249,633,893,396

268,812,038,616

1,746,890,968,380

653,847,678,004

694,211,658,507

793,821,481,341

555,497,854,952

1,068,660,695,119

986,676,290,429

973,440,912,476

2. Đầu tư vào công ty

liên kết, liên doanh

481,282,722,569

497,498,739,617

688,112,587,059

686,485,729,063

3. Đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác

82,336,523,394

72,083,527,154

104,537,010,212

101,924,299,081

4. Dự phịng giảm giá
đầu tư dài hạn

-8,121,391,011

-921,571,652

-5,973,306,842


-14,969,115,668

500,000,000,000

200,000,000,000

200,000,000,000

1,117,459,677,120

1,325,400,244,471

3,071,057,864,716

2,796,901,483,346

612,134,810,005

750,599,476,304

678,630,479,869

713,499,307,014

474,930,098,235

538,340,102,319

2,366,060,103,995


2,058,548,005,612

Tổng cộng tài sản

34,667,318,837,497

37,366,108,654,17
9

44,699,873,386,034

48,432,480,673,62
9

I - NỢ PHẢI TRẢ

10,794,261,023,63
6

11,094,739,362,252

14,968,618,181,670

- Giá trị hao mòn luỹ
kế
4. Tài sản dở dang dài hạn
1. Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang dài
hạn
2. Chi phí xây dựng cơ

bản dở dang
5. Đầu tư tài chính dài
hạn
1. Đầu tư vào cơng ty
con

5. Đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn
6. Tài sản dài hạn khác

1. Chi phí trả trước dài
hạn
4. Tài sản dài hạn khác
5. Ký quỹ, ký cược dài
hạn
6. Lợi thế thương mại

6

14,785,358,443,80
7


10,195,562,827,092

10,639,592,009,46
2

14,442,851,833,360


14,212,646,285,47
5

1.1. Phải trả người bán
ngắn hạn

3,965,691,123,157

3,991,064,706,111

3,648,445,576,699

3,199,186,016,787

1.2. Người mua trả tiền
trước ngắn hạn

360,182,469,422

535,552,943,437

245,247,666,160

111,159,982,412

1.3.Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước

383,314,082,997


341,669,047,623

619,393,665,850

659,550,222,596

1.4. Phải trả người lao
động

205,722,836,953

215,270,553,609

239,520,745,753

279,673,306,451

1,528,287,945,458

1,437,232,532,734

1,738,321,908,844

1,910,213,748,076

7,344,630,678

6,910,881,322

2,111,168,658


15,927,234,779

2,783,824,177,984

2,540,327,951,932

1,956,364,398,828

145,835,054,429

1.10. Vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn

268,102,046,087

1,060,047,652,329

5,351,461,260,191

7,316,497,078,307

1.11. Dự phòng phải trả
ngắn hạn

603,744,795

4,502,303,315

8,048,885,766


15,278,019,908

1.12 Quỹ khen thưởng,
phúc lợi

692,489,769,561

507,013,437,050

633,936,556,611

559,325,621,730

598,698,196,544

455,147,352,790

525,766,348,310

572,712,158,332

1. Nợ ngắn hạn

1.5. Chi phí phải trả
ngắn hạn
1.6. Phải trả nội bộ
ngắn hạn
1.7. Phải trả theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây

dựng
1.8. Doanh thu chưa
thực hiện ngắn hạn
1.9. Phải trả ngắn hạn
khác

1.13. Quỹ bình ổn giá
1.14. Giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính
phủ
2. Nợ dài hạn
2.1. Phải trả dài hạn
người bán

427,916,520

2.2 Người mua trả tiền

7


trước dài hạn
2.3 Chi phí phải trả dài
hạn

2,054,753,617

2.4 Phải trả nội bộ về
vốn kinh doanh
2.5 Phải trả dài hạn nội

bộ dài hạn
2.6 Doanh thu chưa
thực hiện dài hạn

1,039,560,218

415,848,218

2.7. Phải trả dài hạn
khác

16,567,661,700

29,607,431,175

27,418,573,520

59,731,299,502

274,949,439,387

215,798,919,361

122,992,982,893

167,421,748,884

2.11 Thuế thu nhập
hỗn lại phải trả


203,618,107,064

204,757,714,031

374,926,875,377

345,559,109,946

2.12. Dự phịng phải trả
dài hạn

102,523,428,175

2,512,686,388

II - VỐN CHỦ SỞ
HỮU

23,873,057,813,861

26,271,369,291,92
7

29,731,255,204,364

33,647,122,229,82
2

I. Vốn chủ sở hữu


23,873,057,813,861

26,271,369,291,92
7

29,731,255,204,364

33,647,122,229,82
2

1. Vốn góp của chủ sở
hữu

14,514,534,290,000

17,416,877,930,00
0

17,416,877,930,000

20,899,554,450,00
0

- Cổ phiếu phổ thơng
có quyền biểu quyết

14,514,534,290,000

2.8 Vay và nợ thuê tài
chính dài hạn

2.9 Trái phiếu chuyển
đổi

2.13. Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ

2. Thặng dư vốn cổ
phần

260,699,620,761

3. Quyền chọn chuyển
đổi trái phiếu
4. Vốn khác của chủ sở
hữu
5. Cổ phiếu quỹ (*)

202,658,418,215

-7,159,821,800

-10,485,707,360

8

-11,644,956,120

-11,644,956,120



6. Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
7. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái

18,367,457,133

27,635,831,784

23,174,494,894

10,647,239,612

8. Quỹ đầu tư phát triển

2,851,905,410,228

1,191,672,373,593

2,200,188,373,195

3,286,241,911,090

11. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối

5,736,920,629,462

7,155,434,314,256


7,875,462,401,924

6,909,725,668,453

- LNST chưa phân phối
lũy kế đến cuối kỳ trước

3,090,276,657,179

3,595,383,808,299

3,332,115,615,169

- LNST chưa phân phối
kỳ này

2,646,643,972,283

3,560,050,505,957

4,543,346,786,755

497,790,228,077

490,234,549,654

2,227,196,960,471

2,349,939,498,572


34,667,318,837,497

37,366,108,654,17
9

44,699,873,386,034

48,432,480,673,62
9

9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp
10. Quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu

12. Nguồn vốn đầu tư
XDCB
13. Lợi ích cổ đơng
khơng kiểm sốt
14. Phụ trội hợp nhất
cơng ty con
2. Nguồn kinh phí và các
quỹ khác
2.1. Nguồn kinh phí
2.2. Nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ
III - LỢI ÍCH CỦA CỔ
ĐƠNG THIỂU SỐ
Tổng cộng nguồn vốn


BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm

2017

2018

9

2019

2020


1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

51,134,899,765,079

52,629,230,427,28
4

56,400,229,726,71
7

93,823,879,970

67,280,456,692

82,106,963,973


86,622,167,689

51,041,075,885,109

52,561,949,970,59
2

56,318,122,762,74
4

59,636,286,225,547

26,806,931,066,476

27,950,543,501,50
1

29,745,906,112,117

31,967,662,837,839

24,234,144,818,633

24,611,406,469,091

26,572,216,650,62
7

27,668,623,387,708


816,316,778,535

759,917,391,001

807,316,707,483

1,581,092,655,317

87,037,548,276

118,007,001,674

186,969,681,828

308,569,328,835

29,438,568,563

51,367,418,852

108,824,893,987

143,818,465,177

67,133,981,642

22,433,720,557

-5,716,591,103


3,882,188,676

11,536,533,571,799

12,265,936,906,43
3

12,993,454,552,85
2

13,447,492,622,165

1,267,606,271,090

1,133,300,231,790

1,396,302,416,955

1,958,155,456,285

12,226,418,187,645

11,876,513,440,752

12,797,090,115,372

13,539,380,824,416

12. Thu nhập khác


213,080,586,430

450,247,329,980

249,446,259,179

212,386,195,135

13. Chi phí khác

210,553,389,939

275,064,504,609

250,826,735,994

233,230,932,527

2,527,196,491

175,182,825,371

-1,380,476,815

-20,844,737,392

2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
3. Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
chính

7. Chi phí tài chính

- Trong đó: Chi phí lãi vay

8. Phần lãi lỗ hoặc lỗ trong
công ty liên doanh, liên kết

9. Chi phí bán hàng

10. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

14. Lợi nhuận khác

10

59,722,908,393,236



15. Tổng lợi nhuận kế tốn
trước thuế

12,228,945,384,136

12,051,696,266,12
3

12,795,709,638,55
7

13,518,536,087,024

16. Chi phí thuế TNDN hiện
hành

1,967,066,705,229

1,874,905,225,483

2,238,365,796,113

2,310,674,009,890

17. Chi phí thuế TNDN hỗn
lại

-16,295,874,259

-28,838,670,599


3,011,961,553

-27,870,156,991

10,278,174,553,166

10,205,629,711,239

10,554,331,880,89
1

11,235,732,234,125

-17,490,595,680

-21,651,440,225

-26,843,791,098

136,795,377,756

18.2 Lợi nhuận sau thuế của
công ty mẹ

10,295,665,148,846

10,227,281,151,46
4


10,581,175,671,98
9

11,098,936,856,369

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

6,355

5,295

5,478

4,770

18. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu
số

11


BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Năm
I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH


2017

2018

2019

2020

12,228,945,384,13
6

12,051,696,266,123

12,795,709,638,557

13,518,536,087,024

1,299,870,153,900

56,921,527,942

67,951,918,380

2,817,015,196,725

-91,866,480,156

7,332,833,362

49,503,861,013


3,716,375,078

-1,358,149,087

6,458,209,059

637,221,447

-801,013,825,693

-678,576,213,360

-726,647,904,760

-1,439,172,121,638

29,438,568,563

51,367,418,852

108,824,893,987

143,818,465,177

Lợi nhuận (lỗ) từ hoạt động
kinh doanh trước thay đổi
vốn lưu động

12,770,168,642,67

2

11,388,184,370,314

14,255,869,808,076

15,090,338,709,748

(Tăng) giảm các khoản phải
thu

-1,599,146,216,641

-108,535,667,272

373,595,051,949

-714,954,818,416

-4,480,040,000

23,488,016

401,995,429,191

-270,075,299,427

Lợi nhuận (lỗ) trước thuế
Điều chỉnh cho các khoản:
Khấu hao tài sản cố định


Các khoản dự phịng
Lãi, lỗ từ đầu tư vào cơng ty
liên kết
(Lãi) lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái chưa thực hiện
(Lãi)/lỗ từ hoạt động đầu
tư/thanh lý tài sản cố định
Chi phí lãi vay
Các khoản giảm trừ khác
Thu nhập từ lãi tiền gửi
Phân bổ lợi thế thương mại
Lãi lỗ thanh lý tài sản cố
định

Tăng, giảm chứng khoán tự
doanh
(Tăng) giảm hàng tồn kho

318,469,641,939

-1,685,436,671,924

12


Tăng/(giảm) các khoản phải
trả (không bao gồm lãi vay,
thuế thu nhập doanh nghiệp
phải trả)


958,729,788,071

-14,512,675,616

-399,803,073,537

-212,797,659,741

-9,999,654,740

68,658,670,747

16,409,131,564

23,640,914,247

-65,131,015,206

-110,740,338,598

-227,916,555,489

-212,768,515,107

-1,933,509,580,614

-1,879,580,376,609

-2,033,592,165,968


-2,286,330,907,427

-837,987,080,389

-1,189,467,230,777

-972,149,044,096

-1,236,906,523,665

9,601,594,525,092

6,468,570,080,265

11,409,928,541,690

10,180,169,388,228

-2,672,989,490,186

-3,185,795,437,639

-2,158,249,206,676

-1,264,816,995,703

120,711,406,540

94,475,512,924


114,089,987,662

150,342,752,442

Tiền chi cho vay, mua các
công cụ nợ của đơn vị khác

-218,248,720,396

1,199,161,995,594

-3,215,379,727,631

-4,881,270,877,530

Tiền thu hồi cho vay, bán lại
công cụ nợ của đơn vị khác

301,872,350,540

2,230,048,674

Tiền chi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác

-86,830,000,000

-12,250,000,000


1,513,217,385

-8,134,000

Tiền thu do bán các khoản
đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác

29,535,359,489

18,467,703,509

665,791,014,375

21,631,584,086

Tiền thu lãi cho vay, cổ tức

754,960,073,066

782,637,018,033

-2,158,238,334,831

1,140,545,861,067

(Tăng) giảm chi phí trả trước

Tiền lãi vay đã trả
Thuế thu nhập doanh nghiệp

đã nộp
Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh
Tiền chi khác cho hoạt động
kinh doanh
Tăng tài sản ngắn hạn khác
Chênh lệch tỷ giá trong giai
đoạn đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh
II. LƯU CHUYỂN TIỀN
TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Tiền chi để mua sắm, xây
dựng tài sản cố định
Tiền thu do thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác

13

31,565,648,327


và lợi nhuận được chia
Tiền đầu tư xây dựng nhà
xưởng
8. Tăng lợi ích của cổ đơng
thiếu số khi hợp nhất cơng ty
con
9. Loại trừ lợi ích của cổ

đơng thiểu số khi thanh lý
công ty con
11. Tiền mặt tại công ty con
mua trong năm
12. Tiền thu do nhượng bán
các khoản đầu tư vào công
ty con
13. Tiền chi gửi ngắn hạn
14. Tiền thu lãi từ gửi ngắn
hạn
15. Tiền chi mua tài sản
khác
17. Giảm tiền gửi ngân hàng
có kỳ hạn
16. Tiền chi để mua thêm cổ
phần của công ty con

-134,857,255,395

18. Tiền thu từ các khoản ký
gửi, ký quỹ dài hạn
19. Tiền gửi ngắn hạn
20. Rút tiền gửi ngắn hạn
21. Tiền thu từ chuyển
quyền góp vốn vào dự án
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư
III. LƯU CHUYỂN TIỀN
TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH

Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận góp vốn của chủ
sở hữu
Tiền chi trả vốn góp cho các
chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu
của doanh nghiệp của doanh
nghiệp đã phát hành
Tiền thu từ nhận góp vốn
liên doanh
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn
nhận được

-1,770,989,020,947

-1,235,930,414,300

-6,747,874,852,168

-4,802,010,161,311

-282,400,972,938

-3,325,885,560

-1,159,248,760

-14,364,328,733

2,777,050,122,470


4,827,980,040,068

10,426,775,268,658

7,769,144,505,494

14


Tiền chi trả nợ gốc vay

-4,224,186,861,900

-4,103,588,818,554

-6,233,112,646,051

-5,753,602,224,085

-5,805,807,717,105

-7,256,172,407,500

-7,836,250,770,500

-7,927,711,544,061

Lưu chuyển tiền thuần từ/(sử
dụng vào) hoạt động tài
chính


-7,535,345,429,473

-6,535,107,071,546

-3,515,978,671,653

-5,926,533,591,385

Lưu chuyển tiền thuần trong
năm

295,260,074,672

-1,302,467,405,581

1,146,075,017,869

-548,374,364,468

Tiền và tương đương tiền
đầu năm

655,423,095,436

963,335,914,164

1,522,610,167,671

2,665,194,638,452


12,652,744,056

-1,230,025,973

-1,895,678,528

-5,577,458,403

2,665,194,638,452

2,111,242,815,581

Tiền chi trả nợ thuê tài chính
Tiền chi cho đầu tư ngắn hạn
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho
chủ sở hữu
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho
cổ đông thiểu số
Nhận vốn góp của cổ đơng
thiểu số
Chi khác từ lợi nhuận chưa
phân phối
Tiền thu từ lãi tiền gửi

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ
giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá chuyển
đối báo cáo tài chính
Tiền và tương đương tiền

cuối năm

516,954,561
963,335,914,164

-339,844,562,829

3. Phân tích tài chính
3.1. Phân tích các chỉ số tài chính
3.1.1.Các hệ số thanh tốn
Chỉ tiêu thanh khoản
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh

2017
1,99
1,58

15

2018
1,93
1,39

2019
1,71
1,36

2020
2,09

1,73


Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đảm bảo chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn
của cơng ty. Trong khoảng thời gian phân tích từ 2017 đến 2020, hệ số thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của
công ty đều hợp lý, ở mức từ gần 2 đến hơn 2 lần. Cụ thể, hệ số này đã tăng qua giai đoạn phân tích trên, từ 1,99 lần
của năm 2017 đến 2,09 lần của năm 2020. Dù rằng có sự sụt giảm đáng chú ý trong năm 2019 khi chỉ còn 1,71 lần,
nhưng về tổng thể, hệ số thanh tốn hiện hành của cơng ty ln ở mức cao và thể hiện một khả năng ấn tượng trong
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình. Với số liệu này, ngân hàng hồn tồn có thể n tâm khi thực
hiện cho cơng ty vay các khoản ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động của cơng ty.
Hệ số thanh tốn nhanh
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty từ các tài sản ngắn hạn có khả
năng chuyển đổi thành tiền nhanh. Hệ số thanh toán nhanh của Vinamilk tại cuối năm 2020 là 1,73 lần, cho nên nếu
loại bỏ hàng tồn kho, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Vinamilk vẫn rất tốt. Hệ số này của công ty đều
lớn hơn 1 trong suốt giai đoạn phân tích từ 2017 đến 2020, và thấp nhất là 1,36 lần ở năm 2019. Hệ số thanh tốn
nhanh của Vinamilk có sự giảm đi rõ rệt so với hệ số thanh toán hiện hành, cho thấy hàng tồn kho đóng góp tỷ lệ
không nhỏ trong tài sản ngắn hạn của công ty. Dù vậy, các tài sản có tính thanh khoản khác vẫn đủ đảm bảo cho các
nghĩa vụ nợ của Vinamilk. Nếu so sánh với chỉ số trung bình ngành, khả năng thanh tốn nhanh của Vinamilk cũng
nằm trong nhóm đầu và có xu hướng ổn định lâu dài
Hệ số thanh toán nợ dài hạn
Hệ số thể hiện khả năng của cơng ty trong việc thanh tốn các khoản nợ dài hạn đầu tư dự án trong năm tới.
Tuy khơng có số liệu chính xác về số nợ dài hạn đến hạn trong năm tới của công ty, nhưng tổng số nợ dài hạn cuối
năm 2017 của công ty là 598,7 tỷ, và giai đoạn từ 2017 đến 2020, nợ dài hạn biến động từ 455,1 tỷ đến 598,7 tỷ. Với
lợi nhuận sau thuế tại thời điểm cuối năm 2020 là 11.236 tỷ, đạt mức cao nhất trong khoảng thời gian phân tích. Lợi
nhuận ở mỗi năm đều có sự tăng trưởng giao động từ 3.4% đến 9.8% so với cùng kỳ của năm liền trước, chỉ có lợi
nhuận cuối năm 2018 là giảm 0.7% so với cùng kỳ năm 2017. Có sự sụt giảm ở năm này là do bối cảnh chung của thị
trường tiêu dùng có dấu hiệu chậm lại. Tuy nhiên, lợi nhuận cuối năm 2018 vẫn xấp xỉ so với năm 2017. Có thể nói
rằng, cơng ty hồn tồn có khả năng thanh tốn các khoản nợ dài hạn đến hạn trong năm sau.
Nhận xét:

Nhìn chung, các hệ số thanh tốn của cơng ty đều ở mức tốt so với thị trường và với các khoản nợ hiện tại của
cơng ty (hệ số thanh tốn hiện hành luôn ở mức từ gần 2 đến trên 2, hệ số thanh tốn nhanh ln trên 1), do đó mà khả
năng thanh tốn các khoản nợ của cơng ty được đảm bảo tốt. Mặc dù nợ vay của công ty là lớn, nhưng so với giá trị tài
sản công ty và giá trị tài sản ngắn hạn luôn dư để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, do đó giảm rủi ro về khả
năng thanh khoản của các khoản nợ hiện tại và trong tương lai. Tình hình tài chính của cơng ty là khá tốt.
3.1.2. Các hế số hoạt động

Năm
2.1. Vòng quay vốn lưu động

2017
5,0

2018
5,3

2019
7,3

2020
4,3

2.2. Vòng quay hàng tồn kho

11,9

5,8

6,1


6,7

17,6

15,5

16,2

13,6

2.3. Vòng quay các khoản phải
thu
16


2.4. Vòng quay các khoản phải trả
2.5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ dựa
trên doanh thu

9,3

7,4

7,4

8,8

3,0

2,5


3,1

2,2

Vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động xác định số ngày hoàn thành một chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động của Vinamilk trong giai đoạn 2017-2020
luôn lớn hơn 4.3. Nhưng năm 2020, vịng quay vốn lưu động cơng ty lại theo xu hướng
giảm. Điều này là do tài sản ngắn hạn của công ty tăng trong năm 2020 (tăng 18% so
với năm 2017) dẫn đến vịng quay vốn khơng tăng trưởng tiếp
Vòng quay hàng tồn kho

Đối với vòng quay hàng tồn kho của Vinamilk năm 2018 giảm nhiều so với 2017,
nhưng đến 2020 lại tăng nhẹ. Điều này cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa của
Vinamilk đang chững lại so với tốc độ sản xuất của công ty. Nhưng điều này không ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, và chủ yếu gây ra do sự tăng mạnh của hàng
tồn kho cuối kỳ, vì cơng ty dự trữ hàng để đáp ứng nhu cầu sản suất. Năm 2018 số
hàng tồn kho của công ty tăng nhiều so với năm 2017, đến năm 2019-2020 lại giảm
dần. Việc thay đổi của vòng quay hàng tồn kho qua các năm 2017-2018 có thể do
cơng ty chưa quản trị tốt việc bán hàng và sản xuất của mình, tuy nhiên đến năm
2019-2020 đang duy trì ổn định. Tốc độ vịng quay hàng tồn kho tăng trong giai đoạn
2019-2020 cũng cho thấy cơng ty đang có tốc độ bán hàng tốt.
Vịng quay các khoản phải thu

Cơng nợ trung bình khơng q 30 ngày, cụ thể năm 2020 vòng quay các khoản
phải thu đạt 13,6 vòng ứng với số ngày thu tiền là 27 ngày có chậm hơn so với các
năm trước, đặc biệt là năm 2017 là 17.6 vòng ứng với 21 ngày. Có thể thấy doanh thu
của Vinamilk có dấu hiệu giảm nhưng khoản phải thu trung bình lại tăng, điều này là

do sự cạnh tranh mạnh từ các hãng sữa trong và ngồi nước, trong đó có thương hiệu
TH true milk phát triển mạnh trong năm. Tuy nhiên các khoản phải thu từ KH không
tăng nhiều qua các năm, Công tác quản trị các khoản phải thu của Vinamilk trong điều
kiện so sánh với các công ty khác trong ngành và các cơng ty trên sàn chứng khốn
Việt Nam vẫn được đánh giá ở mức tốt
Vòng quay các khoản phải trả
Vịng quay các khoản phải phải trả của cơng ty năm 2020 giảm nhẹ so với hai năm 2017, từ mức trên 9,3 vòng
còn 8,8 vòng, tuy nhiên lại tăng hơn so với năm 2018, 2019. Điều này tương ứng với thời gian trả nợ của doanh
nghiệp ko ổn định. Việc tăng lên này ngược lại cho thấy công ty đang tận dụng nhiều hơn thời gian thanh toán các
khoản cơng nợ của mình, và là dấu hiệu cho thấy cơng ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được
cho chậm trả. Các khoản cơng nợ phải trả đang có xu hướng giảm cho thấy công ty vẫn thể hiện khả năng thanh toán
các khoản nợ tốt.
17


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định dựa trên doanh thu
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trên doanh thu hay vịng quay tài sản của cơng ty giảm dần trong giai đoạn từ 20172020. Tài sản cố định trong kỳ của công ty tăng, giảm liên tục ở mức 9%-21% trong giai đoạn trên, doanh thu có xu
hướng giảm. Điều này cho thấy việc quản lý và đầu tư tài sản cố định của Vinamilk đang không ổn định. Điều này là
do thời gian dịch bệnh kéo dài khiến doanh thu bán hàng giảm
3.1.3. Các hệ số về cơ cấu tài sản

3.1. Tổng nợ phải trả/ Tổng tài
sản
3.2. Tổng nợ phải trả/Vốn chủ
sở hữu

2017

2018


2019

2020

31%

30%

33%

31%

45%

42%

50%

44%

Hệ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Vinamilk trong giai đoạn từ năm 2017-2020 dao động ở mức từ 31% đến 33%.
Tỷ số nợ của Vinamilk qua các năm có xu hướng ổn định ở mức xung quanh 30%. Điều này thể hiện cơng ty có chủ
trương sử dụng nợ ở mức hợp lý và ổn định qua thời gian. Mức sử dụng nợ của Vinamilk so với các công ty khác cùng
ngành như Hanoimilk là hơi thấp hơn mức trung bình ngành. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của cơng ty
là rất tốt khi có nguồn vốn tự có đảm bảo xung quanh 70% giá trị tổng tài sản và ít bị ảnh hưởng khi có sự biến động
về lãi suất trên thị trường.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu của công ty ở mức trung bình, 44% vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối
năm 2020, và không quá 50% trong cả giai đoạn 2017-2020. Điều này cho thấy công ty có xu hướng sử dụng vốn tự

có để thực hiện các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất và nợ của công ty chủ yếu là nợ trong ngắn hạn. Nợ vay ngắn
hạn của công ty ở mức thấp hơn so với nợ người cung cấp. Điều này thể hiện khả năng tài chính tốt của cơng ty.
Nhận xét
Cơng ty Vinamilk có chiến lược sử dụng vốn tự có của mình trong các hoạt động đầu tư hơn là vay nợ từ ngân
hàng. Nợ ngắn hạn của công ty cũng chủ yếu là các khoản nợ phải trả nhà cung cấp. Khả năng tài chính của Vinamilk
là rất tốt và cơng ty có rất ít rủi ro về địn cân nợ. Nhưng việc sử dụng vốn tự có quá nhiều sẽ ảnh hưởng khả năng
nâng cao lợi nhuận công ty và cổ tức phân chia cho cổ đông. Việc cung cấp tín dụng cho Vinamilk là rất an tồn.
3.1.4. Các chỉ số giá thị trường

Chỉ tiêu thu nhập
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
(ROE)
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản (ROA)
EBIT/ Chi phí lãi vay
18

2017

2018

2019

2020

24%

23%


23%

23%

44%

41%

38%

35%

32%
24.02%

28%
23.03%

26%
24%
22.91% 22.91%


Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu
Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty cho tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu thuần rất ổn định, ở mức từ 23%
trong giai đoạn 2017-2020. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn ở mức trên 23% của Vinamilk so với các doanh
nghiệp trong ngành là ở mức cao. Dù trong giai đoạn 2017-2020, vấn đề về dịch bệnh ảnh hưởng rất nhiều đến các
doanh nghiệp trong nước, nhưng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Vinamilk cũng đang giữ ổn định
và khơng có nhiều dấu hiện về sự ảnh hưởng bất lợi. Điều này cho thấy vị trí vững chắc của Vinamilk tại thị trường
sữa nội địa và lòng tin của người tiêu dùng vào cơng ty. Ngồi ra, tỷ lệ lợi nhuận ở mức cao như Vinamilk là rất khó

có được trong giai đoạn khó khăn hiện tại của Việt Nam.
Hệ số ROA
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của Vinamilk trong giai đoạn 2017-2020 đều ở mức trên 20%. Tuy
nhiên đang có dấu hiệu giảm đáng kể so với năm 2017. Tuy nhiên đây vẫn là chỉ số ở mức tốt ngay cả với các doanh
nghiệp Việt Nam và trên thế giới, chưa kể khả năng duy trì dài hạn của cơng ty. So với với nhiều doanh nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh sữa và thực phẩm tại Việt Nam, đây là tỷ lệ sinh lợi trên tài sản rất tốt. Điều này cho thấy công ty
đã sử dụng rất tốt các tài sản của mình trong việc duy trì tình trạng kinh doanh trong giai đoạn khó khăn của cả nước.
Hệ số ROE
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Vinamilk cũng đang giảm, nhưng vẫn đang ở mức khả quan.
Suất sinh lợi trên vốn giảm dần đều qua các năm, từ mức 44% của năm 2017 đến mức 35% của năm 2020. So sánh
với hệ số chung của toàn ngành và của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán của Việt Nam, khả năng sinh
lợi của Vinamilk đang có xu hướng giảm nhưng đang khống chế tốt.
EBIT/lãi vay
Hệ số biên của của lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay giảm nhẹ ( 1%) từ năm 2017 đến 2020, cơng ty vẫn
duy trì mức độ sinh lời tốt ngay cả trong những năm khó khăn như 2020
Nhận xét

Khả năng sinh lợi mà công ty Vinamilk đã thể hiện trong giai đoạn 2017-2020
tuy đang giảm nhưng trong giai đoạn biến động kinh tế do dịch bệnh toàn cầu, đây là
một kết quả khả quan.
3.1.5. Tỷ lệ tăng trưởng
Năm
Tỷ lệ tăng trưởng

2017
8.88%

2018
2.92%


2019
7.17%

2020
5.89%

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của công ty tại năm 2017 là 8.88% nhưng sụt giảm tới 3 lần còn 2.92% năm
2018, tăng lại đến 7.17% năm 2019 và giữ mức 5.89% năm 2020 dù tình hình khó khăn và tỷ lệ tăng trưởng trung bình
trong cả giai đoạn là 6.22%. So sánh với các công ty cùng ngành tại thị trường Việt Nam, tỷ lệ tăng trưởng của công
ty là cao và bền vững. Dù đã qua giai đoạn phát triển ban đầu và gặp tình trạng dịch khó khăn nhưng cơng ty vẫn giữ
được khả năng tăng trưởng rất ấn tượng của mình. Đây là nguyên nhân các nhà đầu tư định giá trị cổ phiếu Vinamilk
rất cao trên thị trường chứng khốn.

3.2. Phân tích dòng tiền doanh nghiệp
19


Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh


9,601,594,525,092

6,468,570,080,265

11,409,928,541,690

10,180,169,388,228

Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư

-1,770,989,020,947

-1,235,930,414,300

-6,747,874,852,168

-4,802,010,161,311

-7,535,345,429,473

-6,535,107,071,546

-3,515,978,671,653

-5,926,533,591,385

295,260,074,672

-1,302,467,405,581


1,146,075,017,869

-548,374,364,468

963,335,914,164

-339,844,562,829

2,665,194,638,452

2,111,242,815,581

Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ
Tiền và tương đương tiền
cuối kỳ

Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh của cơng ty luôn dương qua các năm. Điều này phần nào thể hiện hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh chính của cơng ty. Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh trong năm 2017 của công ty ở mức
9,601 tỷ, giảm xuống 32.63% năm 2018 còn 6,468 tỷ, tăng mạnh trở lại 76.39% năm 2019 lên 11,409 tỷ và vẫn duy trì
ở mức tốt cịn 10,180 tỷ năm 2020 khó khăn. So với mức độ tăng trưởng doanh thu 5.89% năm 2020, dịng tiền thuần
lại giảm gấp đơi ( 10.71%) ngun nhân là do sụt giảm các khoản phải thu ( từ + 373 tỷ năm 2019 xuống – 714 tỷ năm
2020) và giảm hàng tồn kho ( từ + 401 tỷ năm 2019 xuống – 270 tỷ năm 2020); lỗ từ hoạt động đầu tư thanh lý tài sản
cố định ( -726 tỷ năm 2019 xuống -1,429 tỷ năm 2020) Điều này cho thấy doanh nghiệp đang có trữ lượng hàng tồn
lớn và các khoản phải thu khách hàng nhiều ( một phần không nhỏ của doanh thu chưa đem lại dịng tiền thực cho
cơng ty mà nằm một phần trong khoản phải thu tăng và hàng tồn kho tăng lên) Điều này là dấu hiệu không tốt khi cho
thấy công ty đã có những hoạt động thúc đẩy bán hàng quá mức, dẫn đến việc tăng doanh thu nhưng dòng tiền thu về

khơng tăng tương ứng, Dịng tiền điều chỉnh tăng do dự phòng năm 2020 bất ngờ tăng trở lại sau khi giảm sâu trong
năm 2010, cũng cho thấy rủi ro đang tăng lên trong hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Ngun nhân chính là do sự tăng nhanh của hàng tồn kho và các khoản phải thu trong doanh thu tăng thêm
của doanh nghiệp. một phần không nhỏ của doanh thu chưa đem lại dòng tiền thực cho công ty mà nằm một phần
trong khoản phải thu tăng và hàng tồn kho tăng lên. Điều này là dấu hiệu khơng tốt khi cho thấy cơng ty đã có những
hoạt động thúc đẩy bán hàng quá mức, dẫn đến việc tăng mạnh doanh thu nhưng dòng tiền thu về khơng tăng tương
ứng. Dịng tiền điều chỉnh tăng do dự phòng năm 2011 bất ngờ tăng trở lại sau khi giảm trong năm 2010, cũng cho
thấy rủi ro đang tăng lên trong hoạt động kinh doanh của cơng ty. Ngồi việc dự phòng do sự giảm giá của các khoản
đầu tư tài chính của mình, lưu ý là dự phịng từ các khoản phải thu khó địi của cơng ty đã tăng hơn 300% trong năm
qua. Đây là dấu hiệu cho thấy việc đẩy mạnh doanh thu trong kỳ có dấu hiệu đem lại rủi ro đáng kể và công ty cần lưu
ý hơn trong việc thẩm định nợ cho khách hàng và siết chặt điều kiện bán hàng của mình. Sự rủi ro đối với các khoản
phải thu có thể làm thất thốt tài sản cơng ty, ảnh hưởng đến cổ đông hiện hữu và các cổ đông mới và quan trọng hơn
là tạo ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh cơng ty trên thị trường, nhất là trong giai đoạn nhạy cảm hiện nay. Một lưu ý
khác, là tiền chi cho các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước của công ty tăng nhanh trong các năm qua và lớn hơn nhiều
so với tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty.Việc sử dụng chủ yếu nguồn tài chính của cơng ty cho các hoạt động
đầu tư mà ít sử dụng tiền vay như một đòn bẩy lợi nhuận và lá chắn thuế của công ty đã ảnh hưởng ít nhiều đến dịng
tiền thực và lợi nhuận cơng ty.
Dòng tiền từ hoạt động đầu từ trong giai đoạn 2017-2020 âm, đặc biệt là trong năm 2019 ( tăng gấp gần 6 lần
so với năm 1018). Điều này cho thấy công ty luôn thực hiện nhiều hoạt động đầu tư của mình trong giai đoạn này.
Dịng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu sử dụng cho việc đầu tư mở rộng tài sản cố định, chi cho vay, mua
các công cụ nợ của đơn vị khác, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính của cơng ty trong giai đoạn 2017-2020 cũng luôn âm, và phần chi lớn nhất
thuộc về dòng tiền chi trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu, tiền chi trả nợ gốc vay và tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận
được. Do chủ trương của công ty Vinamilk trong việc đầu tư là chủ yếu sử dụng dịng tiền từ vốn tự có của mình nên
việc dịng tiền từ hoạt động tài chính của công ty âm là điều dễ hiểu và cũng thể hiện tính an tồn trong các hoạt động
đầu tư của công ty, giảm được các rủi ro về lãi suất và áp lực cổ đông mới.
20


Nhận xét

Việc tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của cơng ty đã đem lại tăng trưởng dịng tiền thực từ hoạt động
kinh doanh, cho thấy công ty đang thực sự tạo ra được lợi nhuận cho mình. Dù vậy, một phần của doanh thu tăng thêm
không tạo được dịng tiền thực cho cơng ty mà vẫn nằm trong các khoản phải thu. Với tỷ lệ dự phòng các khoản phải
thu khó địi tăng rất mạnh trong năm 2020, cơng ty có rủi ro sẽ mất đi khoản doanh thu thực của mình do khơng thu
hồi được nợ.
3.3. Phân tích hoạt động
3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Theo số liệu từ báo cáo tài chính của cơng ty Vinamilk trong giai đoạn 2017-2020, tổng tài sản của công ty
tăng qua các năm. Năm 2020, tổng tài sản công ty đạt hơn 48,432 tỷ, tăng 40% so với năm 2017 và cũng là mức cao
nhất trong giai đoạn phân tích. Trong giai đoạn 2018-2019, tổng tài sản công ty tăng mạnh nhất từ hơn 37,366 tỷ đến
44.700 tỷ VNĐ (với tỷ lệ tăng 19.6%), 2 giai đoạn 2017-2018 và 2019-2020 giữ mức tăng ổn định từ 2.698 – 3732 tỷ
đồng. Sự gia tăng này là do tài sản ngắn hạn của công ty tăng 46% trong 3 năm (từ cuối năm 2017 đến cuối năm
2020), trong khi tài sản dài hạn cũng tăng hơn 31%. Trong cơ cấu tổng tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm 61% tại thời
điểm cuối năm 2020, tăng rõ ràng so với tỷ trọng 59% tổng tài sản vào năm 2017.
Đáng chú ý là tài sản ngắn hạn tăng 46% trong năm 2020, với tổng giá trị hơn 9,358 tỷ đồng, trong đó chủ
yếu là tăng ở các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, đạt hơn 17,300 tỷ đồng, đóng góp 72% trong mức tăng của tài sản
ngắn hạn tồn cơng ty. Bên cạnh đó, tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu và hàng tồn kho của công ty
cũng tăng hơn 2,600 tỷ trong năm 2020.
Công ty đã giảm mạnh các khoản tiền gửi dài hạn của mình và chuyển đổi thành tài sản có tính thanh khoản
cao như tiền và tương đương tiền và đầu tư ngắn hạn. So với mức tăng trưởng doanh thu trong năm 2020, việc giảm
các khoản tiền và tương đương tiền để đầu tư cho thấy công ty đang triển khai dự án hoặc mở rộng sản xuất trong năm
tới, do nợ công ty là không lớn và chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn nên khơng cần có sự tập trung tiền mặt lớn để
chuẩn bị trả nợ. Tuy nhiên, việc gia tăng của hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn của cơng ty như đã phân
tích ở trên cho thấy đã có dấu hiệu rủi ro trong sự tăng trưởng năm 2020 của Vinamilk, khi mức kiểm soát các khoản
phải thu kém đi và hàng tồn kho tăng lên 13% trong 3 năm.
Về tài sản dài hạn của công ty, mức tăng trưởng trong năm 2020 chỉ là 31%, thấp hơn 15% so với mức tăng từ
tài sản ngắn hạn. Điều này có thể lý giải do trong năm 2019, tài sản dài hạn đã tăng 39%, chủ yếu do Tài sản cố định
tăng 40% và các lợi thế thương mại tăng gấp 4 lần trong 2 năm. Kết hợp chu kỳ tăng trưởng tài sản ngắn hạn, tài sản
dài hạn và sự tăng trưởng của tài sản công ty trong năm 2020, đồng thời do ảnh hưởng từ đại dịch covid-19 tồn cầu,
có thể sang năm 2021, cơng ty sẽ ưu tiên khai thác thị trường nội địa, tập trung vào ngành kinh doanh cốt lõi là sữa và

các sản phẩm từ sữa; đồng thời cần cân đối mức tăng đầu tư tài chính ngắn hạn để thu hồi vốn và luân chuyển dòng
tiền.
Tài sản cố định của công ty, chiếm tỷ trọng hơn 70% tài sản dài hạn và tăng so với năm 2017 nhưng có xu
hướng giảm so với năm 2019. Tài sản cố định, chủ yếu là máy móc thiết bị cho thấy cơng ty đang trong giai đoạn tập
trung vào sản xuất, đến năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch covid tới thị trường phân phối sữa, mà việc đầu tư vào
sản xuất giảm đi so với 2019.
3.3.2. Phân tích cơ cấu vốn – chi phí vốn
Cơ cấu vốn:
Từ năm 2017-2020, tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn luôn được duy trì ở mức ổn định ở mức trên dưới
30%, trong đó nợ ngắn hạn ln chiếm trên 95% tổng nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng khoảng 70% trên tổng nguồn
vốn và ln được duy trì ổn định, chỉ đến năm 2019 thì tỷ trọng này có xu hướng hơi giảm nhẹ nhưng không đáng kể
và đã tăng lên vào năm 2020, điều này phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp rất cao. Kết thúc năm
21


2020, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng 3.916 tỷ đồng so với năm 2019. Nợ phải trả chiếm 30,5% tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp trong đó chủ yếu là nợ phải trả ngắn hạn cho người bán. Với việc tỷ trọng nợ phải trả trên tổng
nguồn vốn không chiếm tỷ lệ lớn và được dự báo sẽ không bị biến động nhiều trong tương lai là một trong những biểu
hiện cho thấy sức khỏe tài chính của doanh nghiệp ln trong ngưỡng an tồn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn tránh
được những rủi ro tài chính như việc chênh lệch tỷ giá từ các khoản nợ vay.
Chi phí vốn:
Chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của cơng ty (trên 60% tổng chi phí của
doanh nghiệp), chi phí bán hàng là chi phí chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp, các chi phí
cịn lại chiếm tỷ trọng nhỏ. Kết thúc năm 2020, hầu hết tất cả các chi phí sản xuất của VNM đều tăng so với năm
2019. Cụ thể, giá vốn hàng bán tăng 7%, chi phí tài chính tăng 39,5% và chi phí bán hàng tăng 3,3%. Tính đến thời
điểm hết 12/2020, chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng khơng đáng kể so với cùng kỳ năm 2019. Đây là một tín
hiệu tích cực dành cho doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí sản xuất. Chi phí giá vốn chủ yếu là chi phí nguyên vật
liệu dùng cho sản xuất sữa như sữa bột, sữa tươi. Trong những năm trở lại đây, tỷ trọng chi phí giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần của Vinamilk có xu hướng khá ổn định, rơi vào tỷ lệ khoảng 50%, kết quả tích cực này đạt được là
nhờ trong những năm gần đây doanh thu thuần của VNM tăng trưởng ở mức tích cực trong khi chi phí nguyên vật liệu

đầu vào lại khơng có q nhiều biến động. Bên cạnh đó, việc ngày càng mở rộng quy mô cũng giúp cho chi phí cố
định bình qn giảm, nhờ vậy mà tỷ lệ giá vốn trên từng đơn vị sản lượng giảm đi.
Chi phí bán hàng: Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu thuần của Vinamilk có xu hướng ổn định trong
giai đoạn 2017-2020. Từ năm 2017 - 2020, tỷ trọng này luôn ở mức khoảng 22,6%, điều này cho thấy doanh thu của
Vinamilk đang phụ thuộc 1 phần không nhỏ vào công tác bán hàng, đặc biệt là công tác quảng cáo và công tác hỗ trợ,
hoa hồng cho nhà phân phối. Với việc thị trường ngày càng có tính cạnh tranh cao, việc gia tăng chi phí bán hàng của
doanh nghiệp là một điều tất yếu. Bên cạnh đó, VNM ngày càng đẩy mạnh công tác hỗ trợ và hoa hồng cho nhà phân
phối nhằm đẩy mạnh khai mở và nhanh chóng chiếm lĩnh những thị trường có tiềm năng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần của vinamilk tương
đối ổn định trong mức 2,4% trong giai đoạn 2017-2020, ngoại trừ năm 2018 có sự giảm nhẹ là 2,1%.
Nhận xét
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn lớn cùng với tỷ lệ nợ vay không đáng kể cho thấy tính ổn định
của nguồn vốn mà cơng ty sử dụng là cao và an toàn. Đồng thời tỷ lệ địn bẩy tài chính thấp cho thấy cơng ty chưa tận
dụng tốt lá chắn thuế để tăng lợi nhuận cho cơng ty. Khả năng tài chính của cơng ty được đánh giá là rất mạnh, khơng
có rủi ro thiếu vốn và có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản rất tốt.
3.3.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn
Tốc độ tăng trưởng tài sản cố định trung bình công ty trong giai đoạn 2017 đến 2020 là 7.65% mỗi năm. Do
đó, năm sau nguồn tài chính cần để cung cấp cho việc tăng trưởng tài sản cố định là 1,059 tỷ đồng. Hàng tồn kho với
tốc độ tăng trưởng là 5.5% trong khoảng thời gian từ 2017 đến 2020 do tăng mạnh nhất vào năm 2018, 2 năm cịn lại
giảm khơng đáng kể so với sự tăng trưởng trong năm 2018 nên nhìn chung trong cả 4 năm, hàng tồn kho vẫn tăng.
Tiền và các khoản tương đương tiền cũng tăng rất cao bắt đầu từ 2019, đến năm 2020 giảm nhẹ có thể do tác động của
tình hình Covid tuy nhiên vẫn đủ sức để đáp ứng các nhu cầu tăng trưởng trung bình của cơng ty. Hơn nữa hàng tồn
kho trong cả 4 năm chiếm từ 16% đến lớn nhất là 26,88%, phần còn lại của tài sản ngắn hạn vẫn là rất lớn, hơn 15 tỷ,
cùng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn tăng vào 4 năm này, cơng ty có khả năng tự chi trả cho việc tăng
trường mà không cần phải phụ thuộc vào vay vốn quá lớn cho việc tăng trưởng công ty sang năm và đầu tư các dự án
mới, hơn nữa trong tình hình dịch bệnh Covid, tài sản ngắn hạn ngoại trừ hàng tồn kho vẫn giữ mức khá cao là một chỉ
số tốt thể hiện mức độ an tồn khi các ngân hàng cho cơng ty vay.

22



Tổng giá trị vốn chủ sở hữu của công ty tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên có thể nhận thấy vốn góp chủ sở
hữu của hai năm liên tiếp 2018 và 2019 đều khơng có sự thay đổi. Điều này cho thấy hoạt động của doanh nghiệp
trong hai năm nay đang có sự chững lại. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của 2018 và 2019 cũng
khơng có sự thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, trong năm 2020, dù dịch bệnh COVID bùng nổ, vốn chủ sở hữu đã tăng gần
4 nghìn tỷ, vốn góp chủ sở hữu tăng khoảng 3.5 nghìn tỷ. Mặc dù lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có sự sụt giảm
gần 1 nghìn tỷ, nhưng trong năm 2020, doanh nghiệp vẫn đạt được những thành tích nổi bật về lợi nhuận, thậm chí
cịn cao hơn so với mục tiêu đề ra. Hàng tồn kho với tốc độ tăng trưởng trung bình 5.5% năm, nhu cầu tài chính cho
tăng trưởng hàng tồn kho sang năm là 269.5 tỷ, do đó nhu cầu vốn năm trung bình năm sau là 1,850 tỷ. Nguồn vốn
chủ sở hữu hiện tại của doanh nghiệp là 33.6 nghìn tỷ, với giá trị tiền và các khoản tương đương tiền là 2,111 tỷ, hoàn
toàn đủ sức đáp ứng nhu cầu tăng trưởng trung bình của doanh nghiệp. Có thể thấy rằng trong 4 năm từ 2017 đến
2020, doanh nghiệp đã hoạt động rất tốt và có nguồn lợi nhuận cao khi sản phẩm sữa là một trong những thực phẩm
thiết yếu của mùa dịch. Hơn nữa, với nguồn tài sản ngắn hạn loại trừ hàng tồn kho của năm 2020 là 24,760 tỷ, doanh
nghiệp hồn tồn có khả năng tự tài trợ cho việc tăng trưởng năm sau và đầu tư các dự án mới.
3.3.4. Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận – cơ cấu doanh thu lợi nhuận

Bảng cơ cấu doanh thu - chi phí
Năm

2017

2018

2019

2020

1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ


51,134,899,765,07
9

52,629,230,427,284

56,400,229,726,71
7

59,722,908,393,236

6. Doanh thu
hoạt động tài
chính

816,316,778,535

759,917,391,001

807,316,707,483

1,581,092,655,317

12. Thu nhập
khác

213,080,586,430

450,247,329,980


249,446,259,179

212,386,195,135

52,164,297,130,04
4

53,839,395,148,265

57,456,992,693,37
9

61,516,387,243,688

Tổng cộng

23


Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ/tổng

98.03%

97.75%

98.16%

97.08%


4. Giá vốn hàng
bán

26,806,931,066,47
6

27,950,543,501,501

29,745,906,112,117

31,967,662,837,839

3. Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

51,041,075,885,10
9

52,561,949,970,592

56,318,122,762,74
4

59,636,286,225,547

trong đó: Giá
vốn/doanh thu

thuần

52.52%

53.18%

52.82%

53.60%

Doanh thu hoạt
động tài
chính/tổng

1.56%

1.41%

1.41%

2.57%

Thu nhập
khác/tổng

0.41%

0.84%

0.43%


0.35%

Vào năm 2018, được hội đồng quản trị đánh giá là một năm rất nhiều biến động và thử thách bởi cuộc chiến
tranh thương mại Mỹ và Trung Quốc kìm hãm sự phát triển kinh tế và các thị trường xuất khẩu Trung Đông chịu sự
tác động, ảnh hưởng đến ngành sữa và hơn nữa xu hướng tiêu dùng giảm sút vì người tiêu dùng lựa chọn thay thế sữa
động vật và bò sang các đồ uống dinh dưỡng và sữa thực vật, điều này đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh hay nói cách khác là doanh thu bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, Vinamilk đã chủ động thay đổi, chuyển mình thơng
qua việc thay đổi cơ cấu tổ chức, tập trung vào việc phát triển thị phần trong nước cũng như mở rộng hệ thống xuất
khẩu sang các nước trong khu vực và Châu Phi vì vậy đã hạn chế phần nào ảnh hưởng từ thị trường truyền thống.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính tăng khá mạnh vào năm 2019 và
2020 chứng tỏ vào hai năm này công ty hoạt động khá mạnh. Rõ hơn, về % trong tổng cộng phần doanh thu, có thể
thấy doanh thu hoạt động tài chính chiếm % tăng lên từ 2019 đến 2020. Ngồi ra, vì tổng cộng doanh thu tăng khá
mạnh vào hai năm, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm % rất lớn trong cả 4 năm nên dù 2020 có tăng
nhưng % lại giảm đi do doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng nhanh so với 2017, 2018.
Vào 2019 và 2020, hai năm đều khởi cơng các trang trại bị, mở rộng quy mô hoạt động (2019: Khởi công giai
đoạn 1 trang trại bị sữa tại Lào với quy mơ diện tích 5.000 ha và quy mơ tổng đàn bị 24.000 con; 2020 Đưa vào hoạt
động Trang trại bò sữa tại Quảng Ngãi với đàn bị 4.000 con) có thể là nguyên nhân khiến doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng trưởng hơn so với 2017, 2018. Có thể nói vào năm 2020, với yếu tố dịch bệnh làm cản trở đà tăng
của nền kinh tế, tuy nhiên Vinamilk vẫn giữ được mức tăng ở hai hoạt động chính là bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính cho thấy cơng ty hoạt động tăng trưởng ổn định rất tốt.
Năm

2017

2018

2019

2020


4. Giá vốn hàng bán

26,806,931,066,476

27,950,543,501,501

29,745,906,112,117

31,967,662,837,839

7. Chi phí tài chính

87,037,548,276

118,007,001,674

186,969,681,828

308,569,328,835

- Trong đó: Chi phí lãi
vay

29,438,568,563

51,367,418,852

108,824,893,987


143,818,465,177

9. Chi phí bán hàng

11,536,533,571,799

12,265,936,906,433

12,993,454,552,852

13,447,492,622,165

10. Chi phí quản lý doanh
nghiệp

1,267,606,271,090

1,133,300,231,790

1,396,302,416,955

1,958,155,456,285

210,553,389,939

275,064,504,609

250,826,735,994

233,230,932,527


13. Chi phí khác

24


16. Chi phí thuế TNDN
hiện hành

1,967,066,705,229

1,874,905,225,483

2,238,365,796,113

2,310,674,009,890

17. Chi phí thuế TNDN
hỗn lại

-16,295,874,259

-28,838,670,599

3,011,961,553

-27,870,156,991

41,859,432,678,550


43,588,918,700,891

46,814,837,257,412

50,197,915,030,550

Giá vốn/tổng

64.04%

64.12%

63.54%

63.68%

CP bán hàng và quản
lý/tổng

30.59%

30.74%

30.74%

30.69%

Chi phí tài chính/tổng

0.21%


0.27%

0.40%

0.61%

Trong đó: CP lãi vay

0.07%

0.12%

0.23%

0.29%

Chi phí khác/tổng

0.50%

0.63%

0.54%

0.46%

Chi phí thuế/tổng

4.66%


4.24%

4.79%

4.55%

Tổng cộng

Chi phí giá vốn hàng bán đã tăng qua các năm, vào năm 2019 và 2020 công ty mở rộng quy mô khá lớn nên
giá vốn cũng tăng khá nhiều. 2020 nhận thấy chi phí tài chính biến động tăng khá mạnh tăng hơn 150 tỷ so với 2019,
có thể do dịch Covid đã khiến cơng ty có sự biến động về các khoản vay. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
đều tăng qua các năm, trong năm 2020 tăng mạnh hơn 2019. Các chi phí cịn lại trừ chi phí thuế hỗn lại nhìn chung
cũng tăng đều và ổn định. Tổng cộng chi phí được xét tăng mạnh nhất vào 2020, có thể giải thích bởi ảnh hưởng do
Covid và việc mở rộng thêm sản xuất quy mô chưa quá lớn.
Về %, chi phí giá vốn và bán hàng và quản lý vẫn ổn định, không biến động lớn. % chi phí tài chính tăng qua
các năm, cao nhất là năm 2020 cũng giải thích bởi do mở rộng quy mơ và ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid. Nhưng
nhìn chung Vinamilk đã chú trọng việc ổn định tài chính trong bối cảnh tất cả các ngành hàng trong FMCG nói chung
và ngành sữa nói riêng đều bị ảnh hưởng mạnh bởi covid-19.

Năm

2017

2018

2019

2020


Tăng
trưởng
2017-2021

3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

9.08%

2.98%

7.15% 5.89%

25.09%

6.27%

9.60%

4.27%

6.42% 7.47%

27.76%

6.94%

15. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế


8.82%

-1.45%

6.17% 5.65%

19.19%

4.80%

18. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

9.76%

-0.71%

3.42% 6.46%

18.93%

4.73%

4. Giá vốn hàng bán

Tăng trưởng
trung bình
năm

Nhìn vào bảng, ta thấy ở cả 4 năm, mức tăng trưởng trung bình năm đều khơng âm, doanh nghiệp có tăng

trưởng trong vịng 4 năm qua.
Về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
25


×