Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về liên minh giai cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.66 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Họ và tên: Lê Ngọc Diệp
Mã sinh viên: 11204790
Lớp học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học (121)_07
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Thuân

Hà Nội, năm 2021


MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG.............................................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ...................................................... 2
1.1. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội .................................................................................................................................. 2
1.2. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội........... 4
1.3. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng khối liên minh vững chắc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.......................................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI
ĐỒN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................ 7


2.1. Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam.................................................................... 7
2.2. Nội dung của liên minh cơng – nơng – trí thức ở Việt Nam ..................................................... 8
2.3. Những thành tựu đạt được về liên minh cơng – nơng – trí thức ở Việt Nam ......................... 9
2.4. Một số hạn chế còn tồn tại về liên minh cơng – nơng – trí thức ở Việt Nam ........................ 11
2.5. Giải pháp để xây dựng liên minh cơng – nơng – trí thức vững mạnh tồn diện trong khối
đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................... 11
C. KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 13


A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong hệ thống lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, vấn đề lý luận về liên minh giữa giai
cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng nhất.
Nhận thức đúng và thực hiện tốt liên minh này, đặc biệt là trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, sẽ góp phần to lớn vào việc ổn định kinh tế - chính trị, từng bước xây dựng đất nước đi lên
chủ nghĩa xã hội.
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp, tầng
lớp, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức đã được hình thành từ rất sớm ở nước
ta và được khẳng định qua các kỳ Đại hội của Đảng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng
Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo ”
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, em xin nghiên cứu đề tài “Quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin về liên minh giai cấp và sự vận dụng của Đảng trong q trình xây dựng khối đại
đồn kết dân tộc ở nước ta hiện nay” để làm rõ thực trạng và những nội dung liên minh mà Đảng
đã áp dụng, những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại, để từ đó tìm ra giải pháp xây dựng
liên minh cơng – nơng – trí thức vững mạnh tồn diện trong khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
hiện nay.
Nhưng do cịn ít kinh nghiệm trong việc viết đề tài này, nhận thức của bản thân còn hạn

chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu và trình bày. Rất kính mong
được sự góp ý kiến của thầy Nguyễn Văn Thuân để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2021
Sinh viên

Lê Ngọc Diệp
1


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.1. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
1.1.1. Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Liên minh giai cấp, tầng lớp và quan hệ giai cấp là hai phạm trù khác nhau, không đồng
nhất nhưng thống nhất. Để tìm hiểu về liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải nhận thức đúng
quan hệ giai cấp.
Quan hệ giai cấp, theo nghĩa hẹp, là quan hệ giữa các giai cấp; còn theo nghĩa rộng, là quan
hệ giữa các giai cấp và các tầng lớp. Về tính chất, quan hệ giai cấp lại phân thành hai loại cơ bản:
đấu tranh giai cấp và liên minh giai cấp. Hai loại quan hệ này, như hai mặt đối lập, có quan hệ biện
chứng với nhau.
Đấu tranh giai cấp là sản phẩm của xã hội có phân chia giai cấp. Ở chế độ xã hội có giai
cấp đối kháng, đấu tranh giai cấp thực chất và chủ yếu là chỉ các quan hệ mang tính xung đột, giữa
các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản đối lập nhau, khơng thể điều hòa. Đấu tranh giai cấp diễn
ra từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh tư tưởng, lý luận và đấu tranh chính trị mà đỉnh cao là cách
mạng xã hội. Với ý nghĩa đó, đấu tranh giai cấp là quy luật chung và là động lực cho sự phát triển
của các xã hội có giai cấp. Tính chất quyết liệt, khó khăn, phức tạp của đấu tranh giai cấp địi hỏi

phải có sự liên minh giai cấp, tầng lớp và trên cơ sở có lợi ích chung.
Liên minh giai cấp, tầng lớp là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa các giai cấp, tầng
lớp chủ yếu là các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất, và cũng có thể liên minh giữa
các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản đối kháng nhau (liên minh sách lược). Liên minh giai cấp,
tầng lớp cũng mang tính phổ biến, đồng thời cũng là một động lực lớn của cách mạng xã hội và sự
phát triển xã hội.
Ở những nước khi mà giai cấp nơng dân và các tầng lớp lao động khác cịn là lực lượng
đơng đảo trong xã hội thì cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ có thể giành được thắng lợi nếu giai
cấp công nhân thực hiện được sự liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác nhằm tạo nên khối đại đoàn kết của lực lượng cách mạng, trong đó nịng cốt là liên
2


minh công nông.
Khi tổng kết kinh nghiệm thực tiễn lịch sử, trong tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp,
C.Mác đã chỉ ra rằng: "Công nhân Pháp không thể tiến lên được một bước nào và cũng không thể
dụng đến một sợi tóc của chế độ tư sản trước khi đông đảo nhân dân nằm giữa giai cấp vô sản và
giai cấp tư sản, tức là nông dân và giai cấp tiểu tư sản, nổi dậy chống chế độ tư sản".
V.I.Lênin đã vận dụng và phát triển lý luận liên minh công - nông của C.Mác và
Ph.Ăngghen vào thực tiễn Cách mạng Tháng Mười Nga. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng,
V.I.Lênin thường xuyên chủ trương và thực hiện củng cố khối liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nơng dân. Đó cũng là một trong những ngun nhân quan trọng đưa tới thắng lợi của
Cách mạng Tháng Mười. Sau Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin đặc biệt quan tâm tới xây dựng
khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác. Người
chỉ rõ: "Chun chính vơ sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản,
đội tiên phong của những người lao động, với đông đảo những tầng lớp lao động không phải vô
sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức)". V.I.Lênin cho rằng, nếu khơng thực hiện liên minh
chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác thì giai cấp cơng nhân khơng thể giữ
vững được chính quyền nhà nước.
Mục tiêu cuối cùng của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa không phải là duy trì giai cấp và

sự đối kháng giai cấp, duy trì nhà nước mà tiến lên xây dựng một xã hội khơng cịn giai cấp, khơng
cịn nhà nước. Điểu đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở xây dựng khối liên minh vững chắc
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác.
1.1.2. Cơ sở khách quan của liên minh giai cấp, tầng lớp trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Thứ nhất, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân cũng như
nhiều tầng lớp lao động khác đều là những người lao đông, đều bị áp bức bóc lột.
Thứ hai, trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế quốc dân là một thể thống
nhất của nhiều ngành, nghề.... nhưng trong đó cơng nghiệp và nơng nghiệp là hai ngành sản xuất
chính trong xã hội. Nếu khơng có sự liên minh chặt chẽ giữa cơng nhân và nơng dân thì hai ngành
kinh tế này cũng như các ngành, nghề khác không thể phát triển được. Công nghệ tạo ra những
sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp và các ngành nghề khác. Nông nghiệp tạo ra lương thực, thực
phẩm phục vụ cho tồn xã hội, tạo ra nơng sản phục vụ cho cơng nghiệp. V.I.Lênin khẳng định:
"Cơng xưởng xã hội hóa sẽ cung cấp sản phẩm của mình cho nơng dân và nông dân sẽ cung cấp
3


lại lúa mì. Đó là hình thức tồn tại duy nhất có thể được của xã hội xã hội chủ nghĩa, là hình thức
duy nhất để cây dựng chủ nghĩa xã hội".
Thứ ba, xét về mặt chính trị - xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác là lượng chính trị to lớn trong xây dựng, bảo vệ chính quvền nhà nước, trong xây
dựng khối đoàn kết dân tộc. Do vậy, giai cấp nông dân và nhiều tầng lớp lao động khác trở thành
những người bạn "tự nhiên”, tất yếu của giai cấp công nhân.

1.2. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Nội dung chính trị
Liên minh về chính trị giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền là nhằm giành lấy chính quyền về tay giai
cấp công nhân cùng với nhân dân lao động. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh
về chính trị giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác là cùng
nhau tham gia vào chính quyền nhà nước từ cơ sở đến trung ương, cùng nhau bảo vệ chế độ xã hội

chủ nghĩa và mọi thành quả cách mạng, làm cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh.
Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trở
thành cơ sở vững chắc cho nhà nước xã hội chủ nghĩa, tạo thành nòng cốt trong mặt trận dân tộc
thống nhất, thực hiện khối liên minh rộng rãi với các tầng lớp lao động khác.
1.2.2. Nội dung kinh tế
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: xã hội xã hội chủ nghĩa muốn chiến thắng chủ nghĩa tư bản
phải tạo ra được cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại ở trình độ cao vững chắc, vì vậy sau khi giành
được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân cùng các giai cấp tầng
lớp xã hội khác phải “tăng thật nhanh số lượng những lực lượng sản xuất” để tạo cơ sở cho sự phát
triển của quan hệ sản xuất mới tiến bộ phù hợp, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội.
Mặt khác, theo V.I.Lênin trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chính trị đã chuyển
trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang những nội dung và hình
thức mới, do vậy nội dung kinh tế đóng vai trị quan trọng nhất. Các giai cấp, tầng lớp cùng nhau
hợp tác để thực hiện quyền sở hữu và sử dụng các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, tài nguyên
của đất nước để phục vụ cho các giai tầng; cùng nhau hợp tác trong quản lý và phân phối sản phẩm
xã hội; cùng nhau hợp tác để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật để xây
4


dựng chủ nghĩa xã hội.
Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội phải được thể hiện trong việc tạo ra quan hệ tác động lẫn nhau giữa công nghiệp - nông
nghiệp - khoa học, kỹ thuật, dịch vụ... Quan hệ tương hỗ này chỉ được tạo lập bền vững khi quan
hệ kinh tế, lợi ích kinh tế được giải quyết thích hợp, hài hồ giữa các chủ thể lợi ích trong khối
liên minh.
1.2.3. Nội dung văn hóa – xã hội
Nội dung văn hóa – xã hội của liên minh giai cấp là một nội dung quan trọng trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Điều đó được lý giải bởi các lý do sau đây:
Một là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng dựa trên một nền sản xuất công - nghiệp hiện đại.

Những người mù chữ, những người có trình độ văn hóa – xã hội thấp khơng thể tạo ra được một
xã hội như vậy. Vì vậy công nhân, nông dân và những người lao động khác phải thường xun
học tập nâng cao trình độ văn hóa – xã hội
Hai là, chủ nghĩa xã hội với mong muốn xây dựng một xã hội nhân văn, nhân đạo, quan
hệ giữa con người với con người, giữa dân tộc này với dân tộc khác là quan hệ hữu nghị, tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Điều đó chỉ có thể có được trên cơ sở một nền văn hóa phát triển của nhân
dân.
Ba là, chủ nghĩa xã hội tạo điều kiện cho quần chúng nhân dân lao động tham gia quan lý
kinh tế, quản lý xã hội, quản lý nhà nước. Nhân dân muốn thực hiện được công việc quản lý của
mình cần phải có trình độ tư tưởng - văn hóa, phải hiểu biết chính sách, pháp luật.
Theo V.I.Lênin, cuộc đấu tranh khắc phục những tư tưởng lạc hậu, bảo thủ, trì trệ, thói
quan liêu cửa quyền là một cơng việc khó khăn, vì "kẻ thù ở ngay trong chúng ta là chủ nghĩa tư
bản vơ chính phủ và việc trao đổi hàng hóa một cách vơ chính phủ - đây là kẻ thù giấu mặt, chúng
ta khó nhận ra và phải trải qua một thời kỳ lâu dài,... khơng thể thực hiện nhanh được như nhiệm
vụ chính trị và nhiệm vụ quân sự".

1.3. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng khối liên minh vững chắc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
Nguyên tắc thứ nhất: Phải bảo đảm vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân
Xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân khơng có nghĩa là
chia quyền lãnh đạo của hai giai cấp này mà phải đi theo đường lối của giai cấp công nhân. Giai
5


cấp nông dân là giai cấp gắn với phương thức sản xuất nhỏ, cục bộ, phân tán, khơng có hệ tư tưởng
độc lập. Do đó, chỉ có đi theo hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân mới có thể tiến lên nền sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin khẳng định: "... chỉ có sự lãnh đạo của giai cấp vơ sản mới có thế
giải phóng quần chúng tiểu nơng thốt khỏi chế độ nơ lệ tư bản và dẫn họ tới chủ nghĩa xã hội".
Nguyên tắc thứ hai: Phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện
V.I.Lênin đã nhiều lần nhắc nhở những người cộng sản ở Nga là phải bằng những việc làm

cụ thể để cho giai cấp nông dân thấy rằng, đi với giai cấp vơ sản có lợi hơn đi với giai cấp tư sản,
từ đó họ tự nguyện đi với giai cấp cơng nhân. Có thực hiện trên tinh thần tự nguyện thì khối liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân mới có thể bền vững, lâu dài.
Nguyên tắc thứ ba: Kết hợp đúng đắn các lợi ích
Giai cấp cơng nhân và giai cấp nơng dân có những lợi ích cơ bản là thống nhất, bởi vì họ
đểu là những người lao động, đều bị bóc lột dưới chủ nghĩa tư bản. Sự thống nhất lợi ích này tạo
điều kiện thực hiện sự liên minh giữa họ. Song, giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là
những chủ thể kinh tế khác nhau. Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất mới cộng
sản chủ nghĩa, giai cấp nông dân gắn với chế độ tư hữu nhỏ. Mà chế độ tư hữu nhỏ thì mâu thuẫn
với phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Do vậy
cần phải quan tâm để giải quyết mâu thuẫn này kịp thời, phải chú ý tới những lợi ích thiết thực của
nông dân. V.I.Lênin cho rằng: "Chúng ta phải để cho nơng dân, với tư cách là người sản xuất nhỏ,
có được một phạm vi tự do khá lớn. Không nâng cao kinh tế nông dân, chúng ta không thể giải
quyết được tình hình lương thực"; cần phải có những nhượng bộ nhất định đối với nông dân.

6


CHƯƠNG 2. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG KHỐI
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
Đoàn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, truyền thống đó đã được hun
đúc và tôi luyện qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, được thử thách qua cuộc đấu tranh
với thiên nhiên và các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc. Thực tiễn những năm kháng
chiến đã khẳng định rằng, nhờ có đại đồn kết dân tộc mà dân tộc ta mới có thể giành lại độc lập,
thống nhất đất nước. Vì vậy, vấn đề đồn kết và đại đồn kết dân tộc có ý nghĩa sống cịn, luôn
được quan tâm và đặt đúng tầm quan trọng của nó.
Trong khối đại đồn kết dân tộc, như Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Lực lượng chủ yếu trong
khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc

thống nhất”, sau này, Người khẳng định cách mạng cần có lực lượng trí thức. Tại Đại hội đại biểu
tồn quốc lần thứ II (2-1951), lần đầu tiên, Đảng ta xác định vấn đề liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức có vai trò quan trọng với cách mạng Việt Nam. Tư
tưởng này tiếp tục được khẳng định qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng và trở thành
vấn đề có tính ngun tắc, đồng thời là vấn đề có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định, phải “tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên
nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”,
để lực lượng này thực sự trở thành nền tảng của khối đại đồn kết dân tộc, vì mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đặc biệt, từ đầu năm 2020 đến nay khi đại dịch COVID-19 bùng phát, diễn biến rất phức
tạp trên toàn cầu và ở Việt Nam, tồn dân ta đồn kết, đồng lịng thực hiện “chống dịch như chống
giặc” để đẩy lùi dịch bệnh, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân và ổn định phát triển sản xuất, thực hiện
mục tiêu kép được quốc tế đánh giá cao. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc “Học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” được các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các
đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện sâu rộng, đã làm cho tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của
Người thấm vào các tầng lớp nhân dân, tạo động lực thúc đẩy việc xây dựng và phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết ngay tại địa phương, cơ sở và địa bàn dân cư.

7


2.2. Nội dung của liên minh công – nông – trí thức ở Việt Nam
2.2.1. Nội dung chính trị
Giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp cơng nhân, đồng thời giữ vững vai
trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây
dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, kiên định mục tiêu, con đường: độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
Từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; xây dựng Đảng trong
sạch vững mạnh; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ, quyền

con người của công nhân, nơng dân, trí thức và của nhân dân lao động, từ đó, thực hiện quyền lực
thuộc về nhân dân .
Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối chính trị
của Đảng, pháp luật và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ những thành
quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội, chủ
nghĩa xét lại dưới mọi hình thức; chống âm mưu “diễn biến hồ bình” của các thế lực thù địch và
phản động.
2.2.2. Nội dung kinh tế
Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp tác với các lực
lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân... để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện
đại; trong đó nội dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
thực hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của cơng nhân,
nơng dân, trí thức và tồn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các
hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không hiệu
quả, lãng phí.
Xác định đúng cơ cấu kinh tế của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở sản xuất,... Việc
xác định đúng cơ cấu kinh tế thể hiện rõ nội dung kinh tế của liên minh, đồng thời là môi trường
và điều kiện để gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp, nông nghiệp, với dịch vụ và khoa học - cơng
nghệ, từ đó tăng cường hơn nữa khối liên minh, đồng thời mở rộng liên kết với các lực lượng khác
8


trong cơ cấu xã hội – giai cấp.
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông nghiệp khoa học và công nghệ - dịch vụ ...; giữa các ngành kinh tế; giữa trong nước và quốc tế,... để phát
triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và tồn xã hội.
Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là cơng nghệ cao
vào q trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở công nghiệp, dịch vụ nhằm gắn kết chặt chẽ các

lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ cơng nhân, nơng dân, trí thức và các
lực lượng khác trong xã hội làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phát triển của quốc gia
2.2.3. Nội dung văn hóa – xã hội
Nội dung văn hố, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, tiến bộ và cơng bằng xã hội; xây dựng nền văn hóa
mới xã hội chủ nghĩa; bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào việc củng cố thành
tựu xóa mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa học
cơng nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu,
các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch phát triển nơng thơn,
đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại. Xây
dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, các cơng trình phúc lợi công cộng một cách tương
xứng, hợp lý ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.

2.3. Những thành tựu đạt được về liên minh cơng – nơng – trí thức ở Việt Nam
Sau 35 năm đổi mới, khối liên minh công – nơng – trí thức nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Về chính trị, đã xây dựng được khối liên minh cơng - nơng - trí thức ngày càng vững chắc
và được củng cố phát triển theo sự phát triển của đất nước. Sự thống nhất về chính trị và tinh thần
ngày càng tăng, hệ tư tưởng Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng được xác lập vững chắc
trong đời sống xã hội. Khối liên minh cơng - nơng - trí thức vững chắc đã là cơ sở và hạt nhân của
khối đại đoàn kết dân tộc, đáp ứng được các lợi ích chính trị của mỗi giai cấp trong liên minh. Nhờ
9


vậy mà đã đứng vững trước những biến động của thế giới như sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu. Đứng vững trong khối đại đoàn kết dân tộc trước những âm mưu

chống phá gây chia rẽ của các thế lực thù địch.
Về kinh tế, từ đại hội VI, việc thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đã tạo điều kiện cho mọi tầng lớp, giai cấp có cơ hội phát triển sáng tạo, làm giàu một cách chính
đáng. Thể hiện ở chỗ ngày càng có nhiều hình thức hợp tác liên kết, giao lưu và trong sản xuất và
lưu thơng giữa cơng – nơng – trí thức trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
khoa học kĩ thuật hình thành các mơ hình, các tổ chức liên kết giữa các giai cấp và tầng lớp và với
cả nhà nước. Chẳng hạn mơ hình liên kết 6 nhà trong nông nghiệp: “nhà nước - nhà doanh nghiệp
- nhà khoa học - nhà nông - nhà băng - nhà phân phối” đã góp phần phát huy sức mạnh của khối
liên minh công - nông – trí thức trong nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước. Đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn, đã chuyển dịch được cơ cấu nông nghiệp theo hướng
hiện đại. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và đã đạt kết quả cao, thể hiện tập trung ở
trình độ cơ giới hóa nơng nghiệp tăng nhanh.
Về văn hóa - xã hội, nhờ sự quan tâm coi trọng văn hóa, phát triển xã hội mà đã đạt được
những thành tựu lớn trong giải quyết việc làm cho người lao động; thực hiện các chính sách xã hội
với người có cơng với cách mạng; nâng cao chất lượng giáo dục, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn, ở
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng biên giới, vùng dân tộc và miền
núi giảm. Xây dựng các cơ sơ y tế, văn hố các cơng trình phúc lợi cơng cộng. Mơi trường sống
và làm việc có nhiều chuyển biến rõ nét; tình trạng xử lý nước thải, khí thải, ơ nhiễm mơi trường
và hoạt động quan trắc môi trường được quan tâm và đầu tư có hiệu quả. Nhờ các chính sách xã
hội đã tạo được sự gắn kết và đồng thuận giữa các giai tầng trong xã hội.
%

Tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020

12
10

9.9

9.6


8.2

7.8

8

6.7

6

5.2

6

3.7
4

2.9

2
0
2012

2013

2014

2015


2016

2017

2018

2019

2020

Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

10


Nhìn chung, với quan điểm đúng đắn về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng
khối liên minh công – nông – tri, Đảng và Nhà nước ta đã đạt được nhiều thành tựu về chính trị,
kinh tế, văn hóa – xã hội, tạo nên sự ổn định về phát triển đất nước.

2.4. Một số hạn chế cịn tồn tại về liên minh cơng – nơng – trí thức ở Việt Nam
Mặc dù khối liên minh cơng – nơng – trí thức ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộ. Song, vẫn tồn tại một số hạn chế sau:
Chưa chú trọng đến việc tăng cường khối liên minh ở những vùng sâu, vùng xa, vùng nông
thôn, ở một số địa phương cịn mang tính hình thức không thực chất. Đồng thời ở một số địa
phương việc thực hiện các chính sách của Nhà nước cịn chưa nghiêm túc, còn nhiều tiêu cực đặc
biệt trong lĩnh vực đất đai, đền bù, thuế… nên nảy sinh một số điểm nóng tiềm ẩn những nguy cơ
gây mất ổn định chính trị xã hội ảnh hưởng tới mất quan hệ của nhân dân các Nhà nước và trong
khối liên minh cơng – nơng – trí thức. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường, trong
những năm gần đây có đến 98% đơn thư, khiếu nại đều liên quan đến đất đai.
Do nhận thức của một số bộ phận người dân, đặc biệt là một bộ phận trí thức cịn lệch lạc

về các chính sách của Đảng và Nhà nước nên đã bị các thế lực chính trị phản động lợi dụng, lôi
kéo đề gây mất trật tự anh ninh xã hội, gây mất đoàn kết trong các lầng lớp. Đôi khi cũng xảy ra
những xung đột về lợi ích kinh tế giữa những người nông dân sản xuất với các doanh nghiệp chế
biến, thu mua xuất khẩu hay xung đột giữa người công nhân với chủ lao động dẫn đến những bất
ổn xã hội. Các chính sách giải quyết lợi ích cho một bộ phận trí thức có trình độ, có khả năng đóng
góp lớn cho đất nước cịn chưa phù hợp nên khơng thu hút được nguồn nhân lực trình độ cao này.
Một bộ phận cơng nhân chưa ý thức được lợi ích, trách nhiệm của mình trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, có nơi cịn gây khó khăn cho việc giải phóng mặt bằng trong việc xây
dựng các cơng trình giao thơng, thủy lợi, điện hoặc các khu công nghiệp.

2.5. Giải pháp để xây dựng liên minh cơng – nơng – trí thức vững mạnh toàn diện trong
khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Một là, cần quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng để xây dựng
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí vững mạnh tồn diện.
Hai là, chú ý đến công tác phát triển đảng, tạo nguồn phát triển đảng từ những quần chúng
ưu tú xuất thân từ giai cấp cơng nhân, nơng dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động khác
11


để khơng ngừng tăng cường sức mạnh và trí tuệ của Đảng.
Ba là, tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế tri thức, nâng
cao trình độ khoa học công nghệ của các ngành, lĩnh vực. Đây là phương thức căn bản và quan
trọng để thực hiện liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở Việt Nam
hiện nay.
Bốn là, tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở và thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở xã,
phường, thị trấn. Thực hiện tốt vấn đề này sẽ tác động trực tiếp nội dung liên minh về chính trị,
nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các tổ chức đảng, Nhà nước, đoàn
thể đối với việc tăng cường khối liên minh.
Năm là, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ

chức nghề nghiệp của cơng nhân, nơng dân, trí thức. Đó là đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động và chất lượng hoạt động của cơng đồn, nghiệp đồn, Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính
trị - xã hội ở nông thôn; nâng cao chất lượng hoạt động của liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật,
hội liên hiệp văn học nghệ thuật…
Sáu là, phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc trên cơ sở khỗi liên minh công – nơng – trí
thức. Để đồn kết dân tộc trước hết phải phát huy vai trò to lớn của mặt trận Tổ quốc trong tình
hình mới; thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau
trong q trình phát triển; tơn trọng tự do tín ngưỡng của cơng dân; chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

12


C. KẾT LUẬN
Liên minh giải cấp là yêu cầu khách quan của các cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử,
trên cơ sở lợi ích, giai cấp này có thể liên minh với giai cấp khác để đấu tranh vì mục tiêu chung.
Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong cách mạng vô sản cũng như trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa là liên minh chiến lược, do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua
chính đáng của mình. Trong q trình đấu tranh giành chính quyển, nội dung chính trị - quân sự
của liên minh nổi lên hàng đầu, nhưng trong hịa bình xây dựng xã hội mới thì liên minh kinh tế là
đặc biệt quan trọng, nó làm cơ sở để thực hiện nhiệm vụ khác của liên minh.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo lý luận về giai cấp của chủ
nghĩa Mác-Lê nin vào điều kiện đặc thù của Việt Nam không những trong giai đoạn cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, mà cả trong q trình xây dựng khối đại đồn kết dân tộc ở nước ta hiện
nay và đã đạt được nhiều thành tựu trên cả lĩnh vực chính trị, kinh tế - văn hóa và xã hội. Tuy
nhiên, vẫn cịn tồn tại những hạn chế như liên minh giai cấp ở một số địa phương cịn mang tính
hình thức; nhận thức của một bộ phận người dân còn lệch lạc,...
Để khắc phục những hạn chế nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc, vấn đề tăng cường khối liên minh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là hết sức cần
thiết. Từ thực tiễn, đặt ra hàng loạt các giải pháp nhằm xây dựng vững mạnh khối liên minh giai
cấp trong giai đoạn cách mạng mới: Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng; Phát triển

nguồn nhân lực, trước hết là nguồn nhân lực chất lượng cao; Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với xây dựng nơng thơn mới; Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp; Phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc;... Làm tốt được
các giải pháp trên sẽ góp phần củng cố và tăng cường khối liên minh công - nông - trí thức ở nước
ta hiện nay, làm cơ sở cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đưa đất nước phát triển theo con đường
xã hội chủ nghĩa.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, dành cho bậc đại học –
khơng chun lý luận chính trị, Hà Nội.2019
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, dành cho bậc đại học –
chuyên ngành lý luận chính trị, Hà Nội.2019
3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, từ />4. Nguyễn Việt Hải (2020), Những kết quả đạt được về liên minh công – nông – trí thức
trong cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay, từ />5. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2020), Vai trị của liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai
cấp nơng dân và đội ngũ trí thức trong khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay, từ
/>6. Nguyễn Văn Hùng (2021), Đại đoàn kết dân tộc - Nguồn sức mạnh, nhân tố có ý nghĩa
quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam, từ
/>7. Nguyễn Thị Tuyết, Hà Sơn Thái (2019), Chủ nghĩa Mác - Lênin về liên minh giai cấp,
tầng lớp trong cách mạng XHCN - giá trị và những nội dung cần bổ sung, phát triển, từ
/>8. Trương Quang Hải (2004), Liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam - cái phổ biến và cái đặc thù, Hà Nội.2003
9. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, từ />


×