Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

ĐỀ TÀI công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.23 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|11558541

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
ĐỀ TÀI: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0
Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Lan Hương
Họ và tên sinh viên: Vương Thị Nhung
Mã sinh viên: 11203071
Lớp tín chỉ: Kinh tế chính trị Mác – Lênin 24

HÀ NỘI 2021

1


lOMoARcPSD|11558541

MỤC LỤC
Mục
MỞ ĐẦU..............................................................................................
3
NỘI DUNG..........................................................................................
4
A. Lý thuyết...........................................................................
4
I. Cách mạng công nghiệp, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.........
1. Cách mạng cơng nghiệp....................................................................
4


2. Cơng nghiệp hóa...............................................................................
3. Hiện đại hóa......................................................................................
II. Tính tất yếu khách quan và nội dung cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam.................................................................
1. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa................................
5
2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...........................................
6
III. Cách mạng công nghiệp 4.0.....................................................
7
1. Khái niệm.........................................................................................
7
2. Đặc trưng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ...................................
7
3. Tác động của cách mạng 4.0 đối với q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa ở nước ta......................................................................
8
B. Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0........................
10
I. Quan điểm và mục tiêu...............................................................
10

Trang

4

4
5
5


2


lOMoARcPSD|11558541

1. Quan điểm........................................................................................
10
2. Mục tiêu...........................................................................................
10
II.Thành tựu đạt được....................................................................
11
III.Hạn chế.......................................................................................
12
C. Kiến nghị chính sách đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ..........................................................................
12
KẾT LUẬN..........................................................................................
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................
16

MỞ ĐẦU
Sau khi rơi vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội bởi cuộc chiến
tranh vô cùng khốc liệt với đế quốc Mỹ, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm
vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước là tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Bởi chỉ có con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa
nước ta trở nên giàu mạnh,đồng thời xây dựng được một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn khoảng cách với
các quốc gia phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu.

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là một trong những mục tiêu to lớn,
được kiên trì thực hiện gần 60 năm qua. Từ kỳ Đại hội Đảng diễn ra đầu những
năm 60 của thế kỷ XX, Đảng ta xác định cơng nghiệp hóa là một nhiệm vụ trọng
tâm với sự điều chỉnh nhất định: “Việc chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hóa đã cơ
3


lOMoARcPSD|11558541

bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, với mục tiêu “từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp”, cho đến nay, Đại hội XIII nêu mục
tiêu “sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và
đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển
của nhân loại. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc
gia, nhiều đối tượng xã hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học - công
nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0 làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động
phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế. Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra
những định hướng cho quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư thời gian tới là cấp bách và thiết thực.
Và đây cũng là lí do để em chọn đề tài “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0.”
Tuy em đã cố gắng hồn thiện nhưng những sơ sót trong bài là khơng thể
tránh khỏi. Vì vậy, kính mong cơ sẽ góp ý để bài của em được hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
A. Lý thuyết
I. Cách mạng cơng nghiệp, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1. Cách mạng cơng nghiệp
1.1. Khái niệm:
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất, trình độ
của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kĩ thuật và công nghệ
trong quá trình phát triển của nhân loại, kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công
lao động xã hội, cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ
áo dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kĩ thuật – cơng nghệ đó vào
đời sống xã hội.
1.2. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp:
4


lOMoARcPSD|11558541

- Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt nguồn từ nước Anh, diễn ra từ giữa
thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra vào nửa cuối thế kỉ XIX đến đầu
thế kỉ XX
- Cách mạng công nghiệp lần thứ ba bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên
60 của thế kỉ XX đến cuối thế kỉ XX
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được đề cập lần đầu tại Hội chợ triển lãm
công nghệ Hannnover (CHLB Đức) năm 2011 và được Chính phủ Đức đưa vào
“Kế hoạch hành động chiến lược cơng nghệ cao” năm 2012.
1.3. Vai trị của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển.
- Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
2. Cơng nghiệp hóa
2.1. Khái niệm:
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện nền sản xuất xã

hội từ dựa trên lao động thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu
trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
2.2. Các mơ hình cơng nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới
- Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển
- Mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu Liên Xơ (Cũ)
- Mơ hình cơng nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp mới (NICs)
3. Hiện đại hóa
Hiện đại hóa là một quá trình thường được hiểu là quá trình biến đổi xã hội
thơng qua cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và những biến đổi xã hội khác nhắm làm
thay đổi cuộc sống con người. Đó là q trình biến đổi xã hội từ trình độ nguyên sơ
lên trình độ phát triển và văn minh ngày càng cao. Cơng nghiệp hóa là một bước
đi, một giai đoạn trên con đường hiện đại hóa.
Trong chiến lược cơng nghiệp hóa nước ta, cơng nghiệp hóa gắn liền với
hiện đại hóa để nhấn mạnh tính hiện đại, tiến bộ, văn minh, sử dụng công nghệ mới
những vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình.
5


lOMoARcPSD|11558541

II. Tính tất yếu khách quan, quan điểm, mục tiêu và nội dung cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
1. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1. Khái niệm
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
1.2.


Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, cơng nghiệp hóa là quy luật phổ biến
của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các
quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau. Cơng nghiệp hóa là q trình tạo
ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột
biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người. Thông qua cơng nghiệp hóa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất,
kĩ thuật cơng nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra
nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa
xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải
thực hiện từ đầu thơng qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần
hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần
trình độ văn minh của xã hội.
1.3.

Đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Thứ nhất, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
6


lOMoARcPSD|11558541

Thứ hai, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế trí

thức.
Thứ ba, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và
Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế.
2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Thứ nhất, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ: Muốn thực hiện chuyển đổi
trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước, quốc tế. Do đó,
nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống
sản xuất xã hội. Các điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và
nguồn lực; môi trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức
xây dựng xã hội văn minh của người dân. Tuy vậy, khơng có nghĩa là chờ chuẩn bị
đầy đủ mới thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực tế phải thực hiện các
nhiệm vụ một cách đồng thời.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội hiện đại.
 Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
 Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
 Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
III. Cách mạng công nghiệp 4.0
1. Khái niệm

7



lOMoARcPSD|11558541

Cách mạng công nghiệp 4.0 xuất phát từ khái niệm ‘‘Industrie 4.0’’ trong
một báo cáo của Chính phủ Đức năm 2013. Nó là kỷ ngun cơng nghiệp lớn lần
thứ tư kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở thế kỷ XVIII.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể được mơ tả như là sự ra đời
của một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý,
kỹ thuật số, sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành
kinh tế và ngành cơng nghiệp.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 được hình thành trên cơ sở cách mạng số,
gắn với sự phát triển và phổ biến của Internet kết nối vạn vật với nhau, có biểu
hiện đặc trưng là sự xuất hiện các cơng nghệ mới có tính đột phá về chất lượng như
trí tuệ nhân tạo, robot, xe tự lái, big data, công nghệ nano, công nghệ in 3D,...
2. Đặc trưng của cuộc cách mạng 4.0
Thứ nhất, kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể: Cuộc cách mạng công
nghệ đang diễn ra, còn được nhiều chuyên gia gọi là “Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư”, đã bắt đầu từ những năm 2000, đặc trưng bởi sự hợp nhất,
khơng có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và sinh học.
Đây là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối Internet
(IoT) và các hệ thống kết nối Internet (IoS).
Thứ hai, qui mô và tốc độ phát triển - Chưa có tiền lệ trong lịch sử
nhân loại: Tốc độ phát triển của những đột phá trong cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư này là khơng có tiền lệ trong lịch sử. Nếu như các cuộc
cách mạng công nghiệp trước đây diễn ra với tốc độ theo cấp số cộng
(hay tuyến tính) thì tốc độ phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ
tư này là theo cấp số nhân. Thời gian từ khi các ý tưởng về công nghệ và
đổi mới sáng tạo được phôi thai, hiện thực hóa các ý tưởng đó trong các
phịng thí nghiệm và thương mại hóa ở qui mơ lớn các sản phẩm và qui
trình mới được tạo ra trên phạm vi tồn cầu được rút ngắn đáng
kể.Những đột phá công nghệ diễn ra trong nhiều lĩnh vực như kể trên với

tốc độ rất nhanh và tương tác thúc đẩy nhauđang tạo ra một thế giới
8


lOMoARcPSD|11558541

được số hóa, tự động hóa và ngày càng trở nên hiệu quả và thông minh
hơn.
Thứ ba, tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại:
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư có những tác động to lớn
về kinh tế, xã hội và môi trường ở tất cả các cấp – toàn cầu, khu vực và
trong từng quốc gia. Các tác động này mang tính rất tích cực trong dài
hạn, song cũng tạo ra nhiều thách thức điều chỉnh trong ngắn đến trung
hạn.
3. Tác động của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đối với q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 tạo ra cơ hội phát triển cũng như thách thức cho
mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Việt Nam có thể tận dụng được những thành tựu khoa học – cơng
nghệ mới, có thể “đi tắt, đón đầu”; đồng thời cũng có thể sẽ làm tụt hậu ngày càng
xa hơn nếu không tận dụng được cơ hội này.
3.1. Cơ hội
Tồn cầu hóa làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy mơ,
hồn thiện về cơ chế hoạt động. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam có cơ hội kế
thừa, tiếp thu, sử dụng những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ hiện đại, nhất là những thành quả của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0;
có cơ hội mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm, ổn định và cải thiện đời sống của
nhân dân, tham gia quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Đây rõ ràng là
lợi thế của những nước đi sau.
Với ưu thế dân số trẻ, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh và Internet cao,

mức độ tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đang tạo ra cho doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn trong việc xây dựng
và phát triển dữ liệu lớn, làm nền tảng triển khai các trụ cột khác của nền công
nghiệp 4.0. Theo thống kê, lượng người dùng Internet tại Việt Nam trong năm
2019 là xấp xỉ 64 triệu người, chiếm khoảng 65,98% tổng dân số; số người dùng
9


lOMoARcPSD|11558541

điện thoại di động kết nối internet là 58 triệu người và số thuê bao điện thoại lên
đến 143,3 triệu số.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã bước đầu có được những thành tựu về các
mặt ứng dụng công nghệ thông tin như các tiến bộ trong y học, kỹ thuật, cơng nghệ
thơng tin để sẵn sàng đón nhận cơ hội từ cách mạng công nghiệp 4.0. Các quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng ta cũng đóng vai trị rất quan trọng trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tại nước ta.
Qua đó có thể thấy, dù xuất phát điểm là nước đi sau nhưng với tâm thế
chuẩn bị trước cùng với những ưu thế nhất định thì cơ hội bứt phá trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 của nước ta là điều hồn tồn có thể đạt được.
3.2. Thách thức
Bên cạnh cơ hội, chúng ta đang đứng trước thách thức to lớn, suyên suốt và
cơ bản trong hiện tại, trước mắt và tương lai trước cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0, thể hiện như sau:
Thứ nhất, thách thức từ những nhu cầu đào tạo (bao gồm nhu cầu đào tạo
cho đối tượng người học mới, đối tượng chuyển đổi nghề nghiệp, đối tượng học bổ
sung, nâng cấp trình độ và đào tạo lại) đáp ứng cả về số lượng, chất lượng, tính
hiệu quả của lực lượng lao động với thị trường gần 54 triệu lao động phù hợp với
điều kiện mới, thời thời kỳ mới của đất nước góp phần làm tăng năng xuất lao
động, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, ổn định xã hội và giảm tỷ lệ tệ nạn, tội

phạm trong xã hội.
Thứ hai, thách thức trước sự địi hỏi tính linh hoạt, cấp bách đáp ứng kịp
thời đồng thời 2 nhiệm vụ hết sức lớn lao do đặc trưng của cuộc CMCN 4.0 đặt ra,
đó là phải đào tạo được những nghề mà việc làm chưa từng tồn tại trước đó và
nghề mà việc làm sử dụng công nghệ chưa từng được phát minh.
Thứ ba, thách thức trong việc chuyển dịch cơ cấu việc làm khi mà việc
chuyển dịch trong vòng 30 năm qua kể từ khi đổi mới đất nước là khá chậm. Nền
kinh tế hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá rẻ và khai thác
tài nguyên thiên nhiên.
B. Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
10


lOMoARcPSD|11558541

I.












Quan điểm và mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1. Quan điểm
Giữ vững độc lập tự chủ, đi đơi với hợp tác, mở rộng, hợp tác quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn lực trong
nước là chính, đi đơi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một
nền kinh tế mở cửa hội nhập hướng mạnh về sản xuất cho xuất khẩu, đồng thời
thay thế sản phẩm nhập khẩu cho có hiệu quả.
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân, được mọi thành phần
kinh tế tham gia, trong đó nền kinh tế nhà nước là chủ đạo.
Lấy việc phát huy yếu tố con người làm chủ đạo, tăng trưởng kinh tế gắn liền
với cải thiện đời sống người dân, tăng cường dân chủ, thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội.
Khoa học cơng nghệ là động lực của cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, kết hợp
cơng nghệ truyền thống và cơng nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào công
nghệ hiện đại ở những khâu có tính chất quyết định.
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội tổng thể là tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương
án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư phát triển và công nghệ, đầu tư có chiều sâu
để khai thác tối đa nguồn lực hiện có, trong phát triển mới ưu tiên phát triển quy
mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh,
đồng thời xây dựng một số cơng trình quy mơ lớn thật cần thiết và có hiệu quả.
Kết hợp chặt chẽ tồn diện, phát triển kinh tế quốc phịng.

2. Mục tiêu
2.1.Mục tiêu tổng qt
Cơng nghiệp hóa là mục tiêu lâu dài, xây dựng Việt Nam trở thành nước
cơng nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời
sống vật chất, tinh thần cao, an ninh quốc phòng vững chắc, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ra sức phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam
cơ bản trở thành nước công nghiệp, với tỷ trọng ngành công nghiệp vượt trội hơn
các ngành khác.

11


lOMoARcPSD|11558541

2.2.Mục tiêu cụ thể
Năm 2014, nhà nước Việt Nam ban hành Chiến lược phát triển công nghiệp
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 nhằm phát triển cơng nghiệp
quốc gia. Đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp với tỷ
trọng trong GDP của nông nghiệp chiếm 16-17%, công nghiệp khoảng 40-41%,
dịch vụ chiếm 42-43%, tỷ trọng lao động trong tổng lao động xã hội, lao động
công nghiệp và dịch vụ là 50%, nông nghiệp là 50%.











II.
Thành tựu đạt được
Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá: Về cơ bản, từ năm 1991 đến
nay, tốc độ tăng trưởng bình quân của nước ta ln duy trì ở mức khá. Đặc biệt,
trong điều kiện nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid - 19 kéo dài,
nước ta vẫn giữ được mức tăng trưởng dương. Trong năm 2020, Việt Nam là
quốc gia duy nhất trong khu vực Đông Nam Á, và là một trong số ít những quốc

gia trên thế giới làm được điều này.
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa: Trong cơ cấu ngành cơng nghiệp, tỉ trọng ngành cơng
nghiệp khai khống giảm dần, trong khi tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến
tăng; Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, trong đó các ngành gắn với cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa như dịch vụ tài chính ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu
chính viễn thơng,... ngày càng phát triển nhanh và chiếm tỉ trọng lớn.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực: Tỉ trọng lao động ngành nơng
nghiệp giảm, trong khi đó tỉ trọng lao động ngành công nghiệp – xây dựng và
dịch vụ tăng liên tục.
Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh: Việt Nam đã tham gia hội nhập trên
tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung
ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh
tồn cầu.
Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội: Cùng với thúc đẩy
tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
12
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541











III. Hạn chế
Kinh tế phát triển chưa bền vững: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm
năng và so với nhiều nước trong khu vực thời kì đầu cơng nghiệp hóa. Tăng
trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng; vài trị của khoa học – cơng nghệ, của
tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế còn thấp,...
Nguy cơ tụt lại so với các nước khác trong khu vực hiện nay: Mặc dù đã đạt
được nhiều kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu nhập bình
qn đầu người của Việt Nam vẫn cịn thấp, chênh lệch khá lớn so với các nước
trong khu vực.
Các ngành dịch vụ vận dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển còn chậm.
Sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn yếu, cơng nghệ hợp tác
phát triển còn chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên vật
liệu,...
Sức cạnh tranh kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn so với
nhiều nước.
C. Kiến nghị chính sách đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư đang diễn ra với tốc độ
nhanh theo cấp số nhân đang làm thay đổi bối cảnh tồn cầu và có tác
động ngày một gia tăng đến Việt Nam, cả tác động tích cực cũng như bất
lợi. Nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt Nam
sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến
hơn, và sớm thực hiện được mục tiêu trở thành nước được cơng nghiệp
hóa theo hướng hiện đại. Trong trường hợp ngược lại, khoảng cách phát
triển với các nước đi trước sẽ tiếp tục gia tăng.
Do vậy Việt Nam cần thực hiện một chương trình nghị sự kép:
Một, tiếp tục giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và
mơi trường cịn tồn đọng từ giai đoạn tăng trưởng nóng trước đây; Hai,
nhanh chóng tận dụng những cơ hội và vượt lên những thách thức mới

13
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541

xuất hiện liên quan đến Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang
tăng tốc trên phạm vi toàn cầu. Nội dung của kế hoạch tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng cần phải bao gồm những
nội dung liên quan đến cả hai nhóm này.
Thứ nhất, cần đưa những cơ hội và thách thách thức liên quan đến
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào như là một nội dung bắt
buộc của việc phân tích bối cảnh để điều chỉnh những thơng số của các
kế hoạch phát triển trung và dài hạn, đặc biệt là chương trình đầu tư hạ
tầng lớn, trước hết là Internet, thông tin, truyền thông v.v…
Thứ hai, cần tăng cường nâng cao nhận thức của các cơ quan
hoạch định chính sách cũng như khu vực doanh nghiệp (nhất là đối với
các doanh nghiệp trong ngành năng lượng, khai thác tài ngun, cơng
nghiệp chế tạo do các ngành này có khả năng chịu nhiều tác động) và
khu vực ngân hàng về Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để giúp
điều chỉnh kế hoạch kinh doanh và đầu tư nhằm tránh các khoản đầu tư
sai, qua đó giúp ngăn ngừa các khoản nợ xấu phát sinh trong tương lai.
Thứ ba, cần có những thay đổi căn bản trong điều hành tỷ giá theo
hướng linh hoạt và mang tính thị trường hơn, tránh để đồng tiền Việt
Nam bị định giá cao để giúp cải thiện năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành chế tạo sẽ chịu nhiều sức ép điều chỉnh lớn khi lợi
thế lao động giá rẻ của Việt Nam trong các ngành này bị suy giảm mạnh
khi người máy và tự động hóa đang trở thành xu hướng chủ đạo trong
thời gian tới.
Thứ tư, trong bối cảnh dư địa tài khóa hạn hẹp do nợ cơng đã ở

mức cao, cần xem xét việc đánh thuế tài sản để có thêm nguồn ngân sách
dành cho an sinh xã hội, đặc biệt là dùng để hỗ trợ lao động có thể bị
mất việc trong các ngành chịu tác động bởi Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Thứ năm, nâng cao năng lực hấp thụ cơng nghệ, khuyến khích đổi
mới sáng tạo: Thúc đẩy thiết lập các cụm liên kết ngành; Dành ưu tiên
đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng gắn với việc cải thiện tính kết
14
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541

nối (mở rộng độ bao phủ, tăng tốc đọ truy cập và hạ giá sử dụng
Internet); Phát triển thị trường vốn dài hạn, và thúc đẩy sự phát triển của
các quỹ đầu tư mạo hiểm gắn với phát triển công nghệ và sáng tạo;
Thứ sáu, thực hiện chính sách cơng nghiệp phù hợp để tăng cường
mối liên kết chặt chẽ hơn giữa khu vực kinh tế trong nước và khu vực
FDI, đặc biệt là có các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp và
một số doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả trong các lĩnh vực ứng
dụng và phát triển cơng nghệ, nhất là cơng nghệ trung bình và công
nghiệp phụ trợ gắn với các chuỗi giá trị tồn cầu; Chính sách thúc đẩy
một sự hợp tác hiệu quả giữa Nhà nước, khu vực doanh nghiệp và các
trường đại học công nghệ để thúc đẩy sự phát triển một số ngành chọn
lọc, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Thứ bảy, thực hiện cải cách mạnh hệ thống giáo dục, đào tạo theo
hướng: Hỗ trợ mạnh mẽ cho các ngành khoa học và công nghệ (STEM)
bằng các thể chế và chính sách hiệu quả; Tăng cường quảng bá để nâng
cao nhận thức lớp trẻ, hướng sinh viên vào học các ngành STEM; Nuôi
dưỡng các kỹ năng STEM từ nhỏ, bắt đầu từ cấp mẫu giáo bằng các

phương thức giảng dạy phù hợp như câu lạc bộ robots; Học tập các nước
tiên tiến trong việc đưa lập trình vào chương trình học từ những lớp
dưới; Khuyến khích tinh thần học tập suốt đời, học tập liên tục trên cơ sở
tận dụng những công nghệ học tập mới dựa trên Internet; Thay đổi căn
bản cách học tập và giảng dạy tiếng Anh ở trong nhà trường với những
chỉ tiêu giám sát kết quả cụ thể; Có cơ chế để khuyến khích các doanh
nghiệp và các tổ chức giáo dục đào tạo gắn kết với nhau để thu hẹp
khoảng cách kỹ năng của sinh viên mới ra trường, qua đó giúp họ rút
ngắn thời gian tìm việc phù hợp với chun mơn và các doanh nghiệp rút
ngắn thời gian và giảm chi phí tuyển dụng.

15
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541

KẾT LUẬN
Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần
quan trọng trong việc đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc
đẩy cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu
đã đạt được, chúng ta vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, yêu cầu
những đổi mới để hoàn thiện hơn.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang lan rộng ra
tồn cầu như hiện nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa cần phải thực hiệnn những giải pháp mang tính đồng
bộ, quyết liệt chuyển đổi mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động
và sử dụng vốn, chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế,... Bên cạnh
đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng của Nhà nước trong đầu tư

phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầy tư của lĩnh vực tư nhân;
tạo các cơ chế tài chính; hình thành các chính sách phù hợp, khuyến
khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được các giải pháp một cách hợp lý,
đồng bộ và hiệu quả thì quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới
càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng
đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh.
Là một sinh viên – đối tượng được Đảng và Nhà nước quan tâm
giáo dục và đào tạo kĩ lưỡng về tất cả các mặt, bản thân em cần không
ngừng học tập, tiếp thu những tri thức mới; nỗ lực rèn luyện để trở thành
một công dân tốt của chủ nghĩa xã hội, góp sức vào q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, xây dựng đất nước Việt Nam dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

16
Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|11558541

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng hợp cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư – Viện Hàn lâm Khoa
học Việt Nam.
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin.
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII.
4. Wikipedia.

17
Downloaded by quang tran ()




×