Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

LÝ LUẬN NHÀ nước và PHÁP LUẬT NHẬP môn lý LUẬN về NHÀ nước và PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.64 KB, 49 trang )

LÝ LUẬN
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
NHẬP MÔN LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT...........................................................2
KHÁI NIỆM VỀ NHÀ NƯỚC..............................................................................................................3
NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC........................................................................................................4
BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC.....................................................................................................................6
KIÊU NHÀ NƯỚC.............................................................................................................................8
CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC................................................................................................................10
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC........................................................................................................................12
HÌNH THỨC CỦA NHÀ NƯỚC........................................................................................................13
NHÀ NƯỚC TRONG HÊ THÔNG CHỈNH TRỊ..............................................................................15
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA..................................................................................................16
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÊ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN........................................................18
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT..................................................................................19
CÁC KIÊU PHÁP LUẬT TRONG LỊCH SỬ...................................................................................22
BẢN CHẤT, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC CỦA PHÁP LUẬTXHCN..................................................24
QUY PHẠM PHÁP LUẬT..................................................................................................................26
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT...................................................................................................................28
QUAN HỆ PHÁP LUẬT.....................................................................................................................31
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT................................................................34
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ.................................................................36
Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ XHCN................................................................................38
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT.............................................................................................40


Bài 1:
NHẬP MÔN LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Vài nét tổng quan về môn học Lý luận về Nhà nước và pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là một học phần trong chương trình cử nhân Luật.
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là môn học bắt buộc đối với sinh viên chuyên ngành luật cho tất
cả các hệ đào tạo.


2. Những góc độ tiếp cận Lý luận về nhà nước và pháp luật
2.1 Lý luận về Nhà nước là và pháp luật một khoa học độc lập
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu của Lý luận về Nhà nước và pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật có đối tượng nghiên cứu độc lập.
- Đối tượng nghiên cứu của Lý luận về Nhà nước và pháp luật là những vấn đề chung nhất, khái
quát
nhất, thuộc về bản chất và có tính quy luật của nhà nước và pháp luật.
2.1.2 Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu của Lý luận về_Nhà nước và pháp
luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật lấy Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử,
phép biện chứng duy vật làm cơ sở phương pháp luận.
- Lý luận về Nhà nước và pháp luật trước hết và chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể
phù hợp với đối tượng nghiên cứu là các hiện tượng xã hội.
2.2
Lý luận về nhà nước và pháp luật là một mơn học trong chương trình cử nhân Luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là một môn học bắt buộc.
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là kiến thức nền tảng cho việc nghiên cứu những nội dung có
liên
quan trong chương trình các mơn học khác.
3. Phương pháp học tập môn Lý luận về nhà nước và pháp luật
- Sử dụng các kết luận trong triết học Mác - Lênin để lý giải các vấn đề tương ứng trong môn học
Lý luận về Nhà nước và pháp luật.
- Vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta làm cơ sở cho việc lý giải các
vấn
đề về nhà nước và pháp luật ở Việt Nam.
- Sử dụng kiến thức của các khoa học xã hội có liên quan và khoa học pháp lý khác để lý giải,
minh
họa các kết luận của Lý luận về Nhà nước và pháp luật.
- Nắm vững các khái niệm trong chương trình mơn học đồng thời xác định mối liên hệ giữa chúng

với nhau.
- Liên hệ những kiến thức đã học được với thực tiễn.
- Đọc giáo trình, tài liệu tham khảo, tham gia thảo luận, tập viết những bài tiểu luận ngắn...


BÀI 2: KHÁI NIỆM VỀ NHÀ NƯỚC
1. Các cách tiếp cận trong nghiên cứu về nhà nước
1.1 Tiếp cận chức năng
- Nhà nước là công cụ quản lý xã hội
- Nhà nước là công cụ cai trị giai cấp
- Nhà nước là “người gác đêm ”
- Nhà nước là nhà cung cấp (nhà nước phúc lợi)
- Nhà nước điều tiết
1.2 Tiếp cận thể chế
- Nhà nước là một tổ chức có cấu trúc thứ bậc về bộ máy, cơ quan
- Nhà nước là sự kết ước (khế ước) giữa các cơng dân
- Nhà nước là một tổ chức có mục đích tự thân
2. Các đặc trưng của nhà nước
2.1 Nhà nước thiết lâp quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã hội và áp đặt với toàn bộ xã
hội
- Quyền lực mang tính chất cơng cộng của nhà nước
- Quyền lực tách biệt khỏi xã hội
- Độc quyền sử dụng sức mạnh vũ lực
- Quyền lực mang tính giai cấp
- Quyền lực dựa trên những nguồn lực (kinh tế, chính trị, tư tưởng) mạnh nhất trong xã hội
2.2 Nhà nước quản lý cư dân theo sự phân chia lãnh tho
- Lý do nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý cư dân theo sự phân chia này
- Chỉ có nhà nước có thể phân chia cư dân và lãnh thổ
2.3 Nhà nước có chủ quyền quốc gia
- Chủ quyền quốc gia là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực của nhà nước lên cư dân và trong

phạm vi lãnh thổ
- Lý do nhà nước có chủ quyền quốc gia
2.4 Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hơi bằng pháp luật
-Vai trị, ý nghĩa của việc ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước
-Nhà nước cần phải tôn trọng pháp luật
2.5 Nhà nước thu các khoản thuế dưới dạng bắt buộc
- Lý do thu thuế của nhà nước
- Ý nghĩa của việc thu thuế
* So sánh và đánh giá những quan điểm hiện đại về đặc trưng và các cách tiếp cận về nhà nước1.

1Yêu cầu đặc thù cho các lớp chất lượng cao. Gỉang viên giới thiệu các quan
điểm hiện đại, sinh viên làm việc nhóm để
đánh giá.


BÀI 3:NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1. Các học thuyết cơ bản về nhà nước
1.1 Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước
- Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, thượng đế đã
sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia đình
và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mơ hình của một gia tộc mở rộng và
quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên - hình thức tổ chức tự
nhiên của xã hội loài người.
- Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược
chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc
chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt - nhà nước - để nô dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết tâm lý: cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên
thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,...
- Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã

hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà
nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước khơng giữ được
vai trị của mình các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có
quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.
1.2 Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin về nguồn gốc của nhà nước
- Quan điểm về nguồn gốc Nhà nước của chủ nghĩa Mác-LêNin được thể hiện rõ nét trong tác
phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của Ăngghen. Đây là
tác phẩm được phát triển từ tư tưởng “Quan niệm duy vật về lịch sử” của Mác, tiếp thu và
phát triển những thành tựu nghiên cứu “Xã hội cổ đại” của nhà bác học Mỹ - Lewis
H.Morgan (Móocgan).
- Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng:
+ Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh
cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện
khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng khơng cịn nữa.
+ Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.
Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà nước
chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các
giai cấp đối kháng.
2 Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
2.1 Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, to chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội
- Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi người
đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, khơng ai có tài sản riêng, khơng có người giàu
kẻ nghèo, khơng có sự chiến đoạt tài sản của người khác.
- Cơ sở xã hội: trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một đơn vị kinh
tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai cấp và khơng
có đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực xã hội: quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hịa nhập
với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
- Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao gồm tất cả
những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định của Hội đồng

thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với mọi thành viên.


Hội đồng thị tộc bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,...
để
thực
hiện
quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
2.2 Sự tan rã của to chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước
- Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
- + Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng đồng, sắt
thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn cả về thể lực
và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy.
- + Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ tài sản
- và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
- + Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế độ tư
hữu
- được củng cố và phát triển.
+ Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng.
- Sự tan rã của tổ chức thị tộc - bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn đời sống
thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực.
- + Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động và
nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội cơng xã ngun thủy khơng cịn
phù hợp.
- + Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế
độ
sở hữu chung và bình đẳng của xã hội cơng xã ngun thủy.
- + Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, xã hội
cần phát triển trong một trật tự nhất định.
- + Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.

- + Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt
vào
xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng trên xã
hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong một
“trật tự”.
3 Điểm qua sự ra đời của một số nhà nước điển hình
- Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực tiếp từ sự
đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách mạng Xô-lông
(594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị tộc, hình thành Nhà
nước vào khoảng thế kỷ VI trước cơng ngun.
- Nhà nước Rơma: hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc đấu tranh bởi
những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pá-tri-sép).
- Nhà nước Giéc-manh: hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước công nguyên, từ việc người
Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. Do Nhà nước hình
thành không do sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ thị tộc, sự phân
hóa giai cấp chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
- Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
- + Nhà nước Trung Quốc, Ân Độ, Ai Cập cổ đại,. được hình thành từ rất sớm, hơn 3000
năm trước công nguyên.
- + Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy và mang tính
đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông.
- + Ở Việt Nam, từ sự hình thành phơi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương - Văn
Lang đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương - Âu Lạc năm 208 trước công
nguyên.
-


-

* Nhận diện, đánh giá sự ra đời của một số nhà nước hiện đại2


2Yêu cầu cho các lớp Chất lượng cao: Giới thiệu và yêu cầu chọn tình huống,
phân tích và đánh giá.


BÀI 4:BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
1.
Khái niệm bản chất nhà nước và ý nghĩa của việc nghiên cứu
1.1 Ỷ nghĩa của việc tìm hiểu bản chất nhà nước
- Khái niệm bản chất nói chung và bản chất của nhà nước
- Ý nghĩa của việc tìm hiểu bản chất và bản chất nhà nước
- Định nghĩa khái niệm bản chất của nhà nước
1.2 Nội dung khái niệm bản chất của nhà nước
1.2.1 Tính giai cấp của nhà nước
- Khái niệm tính giai cấp: là sự tác động mang tính chất quyết định của yếu tố giai cấp đến nhà
nước quyết định những xu hướng phát triển và đặc điểm cơ bản của nhà nước.
- Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước: thông qua việc thực hiện các chức năng của nhà nước
nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra và qua các hình thức thực hiện quyền lực
kinh tế, chính trị, tư tưởng của nhà nước.
- Nhà nước có tính giai cấp vì giai cấp là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự
hình thành nhà nước và nhà nước cũng là công cụ quan trọng để trấn áp giai cấp.
1.2.2 Tính xã hội của Nhà nước:
- Khái niệm: là sự tác động của những yếu tố xã hội bên trong quyết định những đăc điểm và xu
hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
- Biểu hiện của tính xã hội: thộng qua việc thực hiện chức năng của nhà nước nhằm đạt được
những mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
- Nhà nước có tính xã hội bởi nhà nước ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của xã hội và nhà
nước cũng chính là một trong những cơng cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội.
1.2.3 Mối quan hê giữa tính giai cấp và tính xã hơi của nhà nước
- Là mối quan hê giữa những măt, những yếu tố thuôc bản chất của nhà nước.

- Mối quan hê giữa tính giai cấp và tính xã hơi thể hiên sự mâu thuẫn và thống nhất giữa hai măt
của khái niêm bản chất nhà nước.
- Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước không chỉ chịu sự tác đông của từng yếu tố
(tính giai cấp và tính xã hơi-) mà nó cịn chịu sự tác đơng của mối quan hê tương tác giữa tính
giai cấp và tính xã hơi.
Kết luận: Nhà nước là mơt to chức chính trị có quyền lực cơng cơng đặc biệt, được hình
thành
và bị quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việc chung của xã hôi.
3. Các mối quan hệ của nhà nước với những yếu tố cơ bản trong xã hội có giai cấp
3.1 Nhà nước và xã hội
- Xã hội giữ vai trò quyết định, là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của nhà
nước
- Nhà nước tác động trở lại đối với xã hội theo các chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực
3.2 Nhà nước với cơ sở kinh tế
- Cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
- Nhà nước có sự tác động trở lại đối với nền kinh tế
3.3 Nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị
- Các thiết chế chính trị khác có vai trị nhất định đối với nhà nước
3.4 Nhà nước với pháp luật.
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
- Nhà nước hoạt dộng trong khuôn khổ của pháp luật.
4. Bản chất nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
4.1 Bản chất của nhà nước chủ nô


- Bản chất hay tính giai cấp của nhà nước chủ nô thể hiện chủ yếu trong quan hê giai cấp giữa chủ
nô và nô lệ.
- Nhà nước chủ nô đã thực hiện những công việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp ứng nhu cầu
quản lý các công việc chung của xã hôi.

4.2 Bản chất của nhà nước phong kiến
- Bản chất giai cấp của nhà nước phong kiến thể hiện trong tính chất quan hệ đấu tranh giai cấp
giữa quý tôc địa chủ và nông dân.
- Bện cạnh việc thực hiện chức năng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã đảm nhiệm vai
trò quản lý xã hôi, thực hiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hơi.
4.3 Bản chất của nhà nước tư sản
- Tính chất của mối quan hệ giai cấp giữa tư sản và vô sản là nôi dung chủ yếu của tính giai cấp
của nhà nước tư sản.
- Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hôi, bản vệ trât tự và lợi ích
chung của xã hơi.
*Nhận diện, phân tích bản chất của nhà nước hiện đại3.

3Yệu cầu cho các lớp chất lượng cao. Sinh viện lựa chọn tình huống, làm việc
nhóm để đánh giá.


-

Bài 4: KIỂU NHÀ NƯỚC
-

(tự học có hướng dẫn)

1. Khái niệm
- Kiểu Nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất giai cấp,
vai
trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của Nhà nước trong một hình thái kinh tế
xã hội nhất định.
2. Cơ sở tồn tại của nhà nước
2.1 Cơ sở kinh tế

- Cơ sở kinh tế là tồn bộ đời sống kinh tế của một mơ hình tổ chức xã hội mà trong đó cốt lõi

các quan hệ sở hữu.
2.2 Cơ sở xã hội
- Cơ sở xã hội là những cấu trúc, những quan hệ xác định vị trí, vai trị của các cộng đồng
người
trong khn khổ một quốc gia. Cơ sở xã hội chính là cơ cấu dân cư và tính chất dân cư.
2.3 Cơ sở tư tưởng
- Cơ sở tư tưởng là việc xác định nhà nước xây dựng trên những cơ sở lý thuyết và chịu ảnh
hưởng
bởi những yếu tố lý luận, tư tưởng nào.
2.4 Đặc điểm của sự thay thế càc kiểu nhà nước trong lịch sử
- Sự thay thế các kiểu nhà nước là tất yếu
- Sự thay thế diễn ra bằng một cuộc cách mạng
- Kiểu nhà nước sau tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước
3. Các kiểu nhà nước
3.1 Kiểu Nhà nước Chủ nô
3.1.1 Về cơ sở kinh tế:
- Hình thức sở hữu trong kiểu nhà nước chủ nơ là tư hữu. Tư hữu ở đây chính là sự tư hữu của
chủ
nô đối với tư liệu sản xuất và đối với người nô lệ.
3.1.2 Về cơ sở xã hội :
- Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại nhiều giai cấp như chủ nô, nông dân, nô lệ và ngồi ra
cịn
có tầng lớp thợ thủ cơng. Trong đó hai giai cấp đối kháng chính là chủ nơ và nô lệ. Chủ nô là giai cấp
thống trị xã hội cịn nơ lệ là giai cấp bị trị.
3.1.3 Về cơ sở tư tưởng:
- Cơ sở tư tưởng của nhà nước trong thời kỳ này là đa thần giáo. Giai cấp thống trị đã sử dụng
tôn
giáo làm sức mạnh tinh thần và trấn áp giai cấp bị trị.

3.2 Kiểu Nhà nước Phong kiến
3.2.1 Về cơ sở kinh tế:
- Cơ sở kinh tế của kiểu nhà nước phong kiến vẫn là chế độ tư hữu nhưng đối tượng sở hữu của
địa
chủ phong kiến là đất đai. Tính chất bóc lột giờ đây đã có sự thay đổi, tức là từ bóc lột kinh tế trực
tiếp của chủ nô với nô lệ chuyển sang bóc lột của q tộc phong kiến với nơng dân thông qua địa tô
phong kiến..
3.2.2 Về cơ sở xã hội:
- Thành phần giai cấp được mở rộng, ngoài hai giai cấp chính là địa chủ và nơng dân cịn có các
tầng lớp thị dân, thương gia... Mâu thuẫn giai cấp chủ yếu diễn ra giữa chủ nô và nô lệ.


3.2.3 Về cơ sở tư tưởng :
- Trong thời gian này với việc hình thành các tơn giáo lớn và chúng trở thành cơ sở tư tư tưởng
cho các nhà nước phong kiến.


3.3 Kiểu Nhà nước Tư sản
3.3.1 về cơ sở kinh tế :
- Cơ sở kinh tế trong kiểu Nhà nước tư sản vẫn là tư hữu nhưng sự tư hữu ở đây khác với tư
hữu
phong kiến. Đối tượng tư hữu không chỉ là đất đai mà là tư bản vốn (tiền). Chính sự thay đổi đối
tượng này dẫn đến sự thay đối về phương thức bóc lột - bóc lột thông qua giá trị thặng dư.
3.3.2 về cơ sở xã hội:
- Trong Nhà nước tư sản, kết cấu dân cư phức tạp vì tồn tại nhiều giai cấp. Trong thời kỳ đầu
của
Nhà nước tư sản, xã hội tồn tại ba giai cấp chính đó là phong kiến, nơng dân, tư sản. Sau đó giai cấp
phong kiến bị đánh đổ, xã hội tồn tại hai giai cấp chính là vơ sản và tư sản. Ngồi ra cịn có các tầng
lớp khác như trí thức, tiểu thương, thợ thủ cơng.. .Giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị.
3.3.3 về cơ sở tư tưởng:

- Nhà nước tư sản được tổ chức và hoạt động dựa trên hệ tư tưởng tư sản vốn được hình thành
trong quá trình đấu tranh với quý tộc phong kiến.
3.4 Kiểu Nhà nước Xã hội chủ nghĩa
3.4.1 Về cơ sở kinh tế :
- Cơ sở kinh tế trong nhà nước xã hội chủ nghĩa là chế độ cơng hữu. Mục đích của kinh tế là
thỏa
mãn những điều kiện vật chất và tinh thần của người dân. Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, lao động
phải trở thành một nhu cầu sống chứ khơng phải chỉ là hình thức kiếm sống của mỗi người.
3.4.2 Về cơ sở xã hội:
- Trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa, vì cơ sở kinh tế là chế độ công hữu nên quan hệ bóc lột giai
cấp sẽ khơng có điều kiện phát triển. Trong xã hội sẽ chỉ còn tồn tại các nhóm xã hội, các tầng lớp
tồn tại trên cơ sở quan hệ hợp tác và dần dần đi đến xóa bỏ giai cấp.
3.4.3 Về cơ sở tư tưởng : Cơ sở tư tưởng trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa là chủ nghĩa Mác Lê Nin.


BÀI 5: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chức năng nhà nước
1.1 Khái niệm chức năng nhà nước
- Chức năng nhà nước là những phương hướng, phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước
nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước.
- Khái niệm và phân loại nhiệm vụ của nhà nước
1.2 Tính khách quan và tính chủ quan của chức năng nhà nước
1.2.1 Tính khách quan của chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước được hình thành một cách
khách quan dưới tác động chủ đạo của nhiệm vụ nhà nước.
1.2.2 Chức năng nhà nước là phạm trù mang tính chủ quan: Chức năng nhà nước phản ánh hoạt
động của nhà nước có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với cơ sở kinh tế xã hội.
1.3 Các mối quan hệ của chức năng nhà nước
1.3.1 Mối quan hệ giữa chức năng với nhiệm vụ của Nhà nước
- Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt được, những vấn đề đặt ra mà nhà nước
phải giải quyết.

- Nhiệm vụ chiến lược của nhà nước là cơ sở để xác định số lượng, nội dung, vị trí các chức năng và
tác động lên hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước là phương diện thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
1.3.2 Mối quan hệ giữa chức năng với bản chất nhà nước
- Mối quan hệ giữa chức năng và bản chất nhà nước là mối quan hệ giữa hình thức và nội dung,
trong đó chức năng thuộc phạm trù hình thức cịn bản chất thuộc phạm trù nội dung.
- Chức năng nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngồi thuộc tính cơ bản và bản chất của nhà nước.
1.3.3 Mối quan hệ giữa chức năng với bộ máy nhà nước
- Nhiệm vụ và chức năng nhà nước được thực hiện chủ yếu bằng bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện chức năng của nhà nước.
2. Phân loại chức năng nhà nước
- Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền lực nhà nước, ta có: Chức năng lập pháp, chức năng hành
pháp và chức năng tư pháp.
- Căn cứ vào vị trí vai trị từng hoạt động của nhà nước ta phân chia chức năng nhà nước thành hai
loại: Chức năng cơ bản và chức năng không cơ bản.
- Căn cứ vào thời gian hoạt động ta có chức năng lâu dài và chức năng tạm thời (trước mắt).
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của nhà nước ta có: Chức năng kinh tế, chức năng xã hội của nhà
nước...
- Phổ biến nhất hiện nay là cách phân chia các chức năng nhà nước căn cứ vào phạm vi hoạt động
chủ yếu của nhà nước, ta có chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng nhà nước
- Cơ sở kinh tế ảnh hưởng đối với chức năng nhà nước.
- Sự biến đổi của đời sống xã hội, kết cấu giai cấp, tương quan lực lượng giai cấp, tầng lớp, dân tộc,
tôn giáo trong xã hội cũng ảnh hưởng đến chức năng nhà nước.
- Trách nhiệm của nhà nước trong việc xác định vị trí vai trị của các chức năng và mức độ can thiệp
của nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Hoàn cảnh quốc tế và hợp tác quốc tế là yếu tố quan trọng tác động, ảnh hưởng đến chức năng nhà
nước.
4. Hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
4.1. Hình thức thực hiện chức năng nhà nước

4.1.1 Hình thức pháp lý: Hình thức pháp lý là hình thức cơ bản để thực hiện chức năng nhà nước.


4.1.2 Hình thức tổ chức: Phương thức mang tính tổ chức của hoạt động nhà nước là hình thức đặc
thù của hoạt động nhà nước, bổ sung cùng với phương thức pháp luật làm cho hoạt động của nhà
nước trở nên nhịp nhàng đồng bộ và hiệu quả hơn.
4.2
Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
- Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước là những cách thức mà Nhà nước sử dụng để tiến hành
các hoạt động thực hiện chức năng nhà nước.
- Phương pháp cưỡng chế; Phương pháp giáo dục thuyết phục
- Phương pháp trực tiếp; gián tiếp
- Nhà nước thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp thuyết phục và phương pháp
cưỡng chế.
5. Chức năng của Nhà nước Chủ nô, nhà nước Phong kiến, nhà nước Tư sản
5.1 Chức năng đối nội của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản
5.1.1 Chức năng bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về các tư liệu sản xuất của giai cấp thống trị
5.1.2 Chức năng trấn áp giai cấp bị trị
5.1.3 Chức năng kinh tế - xã hội
5.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản
5.2.1 Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược
5.2.2 Chức năng phòng thủ đất nước
5.2.3 Chức năng ngoại giao
* Nhận diện và đánh giá một chức năng cụ thể của nhà nước hiện đại4

4Yêu cầu cho các lớp chất lượng cao. Sinh viên lựa chọn tình huống, làm việc
nhóm để đánh giá.


-


Bài 6: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC

1. Khái niệm bộ máy nhà nước
- Khái niệm: Bộ máy nhà nước được hiểu là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa
phương được tồ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chề đồng bộ để thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là một hệ thống các cơ quan nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất.
- Vai trò của bộ máy nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước
- Khái niệm: Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước. Đó là một tồ
chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được thành lập trên cơ sở pháp luật và được giao
những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong
phạm vi luật định.
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước, các cơ quan nhà nước được
chia thành cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
- Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền, các cơ quan nhà nước được chia thành các cơ quan nhà nước ở
Trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước
- Nguyên tắc tập quyền: tập quyền nghĩa là tập trung quyền lực nhà nước vào trong tay một người
hay một cơ quan nào đó.
- Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước. Theo đó, quyền
lực nhà nước được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan nhà nước khác nhau
nắm giữ.
4. Bộ máy nhà nước của các kiểu nhà nước trong lịch sử
4.1. Bộ máy Nhà nước chủ nô: tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chủ nô mang nặng tính
quân sự và tập trung quan liêu.
4.2. Bộ máy Nhà nước phong kiến: so với nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến đồ sộ

hơn, có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
4.3. Bộ máy Nhà nước tư sản: bộ máy nhà nước tư sản phổ biến được tổ chức theo nguyên tắc phân
chia quyền lực nhà nước.
* Giới thiệu và đánh giá cách thức to chức bộ máy nhà nước hiện đại5

5Yêu cầu cho các lớp chất lượng cao. Giảng viên giới thiệu, sinh viên lựa chọn
tình huống, làm việc nhóm để đánh giá.


-

Bài 7: HÌNH THỨC CỦA NHÀ NƯỚC

1. Khái niệm hình thức Nhà nước
1.1 Hình thức chính thể
1.1.1 Khái niệm hình thức chính thể
- Nguồn gốc quyền lực nhà nước.
- Quyền lực nhà nước thuộc về những cơ quan nào, do cơ quan nhà nước nào nắm giữ?
- Các cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực nhà nước được thành lập như thế nào?
- Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực nhà nước?
- Mội dung, cách thức tham gia của nhân dân vào việc thiết lập cơ quan nhà nước
1.1.2 Phân loại hình thức chính thể
1.1.2.1 Chính thể qn chủ
1.1.2.2 Chính thể cộng hồ
1.2
Hình thức cấu trúc Nhà nước
1.2.1 Khái niệm
Hình thức cấu trúc là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh tho

xác

lập những mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau, giữa trung ương với địa phương.
1.2.2 Phân loại
- Nhà nước đơn nhất là nhà nước mà lãnh thổ của nhà nước được hình thành từ một lãnh thổ duy
nhất, lãnh thổ này được chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc.
- Nhà nước liên bang là nhà nước hợp thành từ hai hay nhiều nước thành viên.
1.3 Chế độ chính trị
1.3.1 Khái niệm
- Là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền
lực Nhà nước.
1.3.2 Phân loại
- Dân chủ là hình thức dân chủ với những thiết chế, quy chế để người dân trực tiếp thực hiện quyền
lực của mình.
- Phản dân chủ là là những cách thức thực hiện quyền lực nhà nước trong đó khơng đảm bảo được
ngun tắc quyền lực thuộc về nhân dân.
2. Hình thức của các Nhà nước chủ nơ, phong kiến, tư sản
2.1 Hình thức chính thể
2.1.1 Nhà nước chủ nơ: Chính thể của nhà nước chủ nơ chủ yếu là quân chủ tuyệt đối ở Phương
Đông và cộng hòa quy tộc ở Phương Tây.
2.1.2 Nhà nước phong kiến: Hình thức chính thể của nhà nước phong kiến chủ yếu vẫn là quân chủ
chuyên chế (tuyệt đối) nhưng ở Phương Tây có hình thức cộng hịa q tộc.
2.1.3 Nhà nước tư sản
2.1.3.1 Chính thể quân chủ: Chính thể quân chủ trong nhà nước tư sản phổ biến là chính thể qn
chủ hạn chế.
2.1.3.2 Chính thể cộng hịa: Trong nhà nước tư sản tồn tại chủ yếu chính thể cộng hòa dân chủ với
ba loại cộng hòa tổng thống, cộng hịa đại nghị và cộng hịa lưỡng thể (lưỡng tính).
2.2
Hình thức cấu trúc nhà nước của các Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
2.2.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô và phong kiến hình thức cấu trúc
nhà nước tồn tại chủ yếu là hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
2.2.2 Nhà nước tư sản: Trong các nhà nước tư sản có cả hai hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và

liên bang.
2.3 Chế độ chính trị
2.3.1 Nhà nước chủ nơ, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô, phong kiến phương pháp thực hiện
quyền lực nhà nước chủ yếu là phương pháp phản dân chủ, sử dụng bạo lực công khai.


2.3.2 Nhà nước tư sản: Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước trong các nhà nước tư sản bao
gồm cả phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ, tùy vào giai đọan phát triển của chủ
nghĩa tư bản và điều kiện hoàn cảnh trong từng nhà nước cụ thể.
* Đánh giá mơ hình to chức, vận hành quyền lực nhà nước hiện đại 6.

6Yêu cầu cho các lớp chất lượng cao. Sinh viên lựa chọn tình huống, làm việc
nhóm để đánh giá.


-

BÀI 8:NHÀ NƯỚC TRONG HÊ THỐNG CHÍNH TRỊ
-

(tự học có hướng dẫn)

1. Khái niệm chung về hê thống chính trị
1.1 Khái niêm hê 'thống, chính trị và hê 'thống chính trị
1.1.1 Khái niêm hê thống
1.1.2 Khái niêm chính trị
1.1.3 Khái niêm hê thống chính trị
Hê thống chính trị là tập hợp các thiết chế chính trị, chính trị - xã hội, có mối
liên hê chặt chẽ với nhau tạo thành môt chỉnh thể thống nhất cùng tham gia vào
việc thực hiện quyền lực chính trị.

1.2 Cơ cấu của hê thống chính trị
- Nhà nước là trung tâm của hê thống chính trị.
- Các đảng phái chính trị.
- Các tổ chức khác.
1.3 Phận loại hê thống chính trị
- Dựa vào ý thức hê chính trị, hê thống chính trị được chia thành hê thống chính trị xã hơi chủ nghĩa,
hê thống chính trị tư bản chủ nghĩa.
- Dựa vào chế đơ đảng phái, chia thành hê thống chính trị mơt đảng, hê thống chính trị đa đảng.
- Dựa trên tính chất của chế đơ chính trị, hê thống chính trị được chia thành hê thống chính trị nhất
nguyên, hê thống chính trị đa ngun.
- Dựa trên tính chất và mức đơ dân chủ của chế đơ chính trị, chia thành hê thống chính trị dân chủ,

thống chính trị bán dân chủ, hê thống chính trị tồn trị, hê thống chính trị đơc tài, hê thống chính trị
chun chế.
2. Vị trí, vai trị của nhà nước trong hệ thống chính trị
2.1 Vị trí, vai trị pháp lý của nhà nước trong hê thống chính trị
- Nhà nước thiết lậ|3 khung khổ, cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của các thành phần trong
hê thống chính trị.
- Nhà nước thực hiên sự quản lý đối với các tổ chức trong hê thống chính trị.
- Vai trị bảo vê pháp luât về hệ thống chính trị của nhà nước.
2.2 Vị trí, vai trị chính trị của nhà nước trong hê thống chính trị
- Nhà nước là trung tâm của hê thống chính trị, quyền lực chính trị.
- Nhà nước là đối tượng tác đơng chính trị của các đảng phái, nhóm, cá nhân.
2.3 Sự tác đơng của nhà nước tới các thành phần của hê thống chính trị
- Nhà nước tác đơng tới các đảng phái chính trị.
- Nhà nước tác đơng tới các tổ chức chính trị - xã hôi.


BÀI 9: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.1 Những tiền đề cho sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1 Tiền đề kinh tế.
1.1.2 Tiền đề chính trị - xã hội.
1.1.3 Những yếu tố dân tộc và thời đại.
1.2
Sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử
1.2.1 Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời nhà nước Nga-Xô Viết XHCN
1.2.2 Sự ra đời các nhà nước XHCN ở đông châu Âu
2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1
Tính giai cấp: Nhà nước XHCN là bộ máy để củng cố địa thống trị và bảo vệ lợi ích của giai
cấp cơng nhân và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối với thiểu số.
2.2
Tính xã hội: Nhà nước XHCN tồn tại trên cơ sở xã hội rộng rãi hơn so các kiểu nhà nước
trước đó chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3. Hình thức của Nhà nước xã hơi chủ nghĩa
3.1 Hình thức chính thể của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Cơng xã Pari.
- Cộng hồ xơ viết.
- Nhà nước dân chủ nhân dân.
3.2 Hình thức cấu trúc của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại cả hai loại hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và
liên
bang.
3.3 Chế đơ chính trị của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa khẳng định nguyên tắc quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Nguyên tắc Đảng cộng sản lãnh đạo đối với Nhà nước và xã hội.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, không phân chia.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ

3.4 Hình thức nhà nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.4.1 Hình thức chính thể: hình thức chính thể cộng hịa dân chủ nhân dân trong thời kỳ đầu, cịn
hiện nay là chính thể cộng hịa xã hội chủ nghĩa.
3.4.2 Hình thức cấu trúc nhà nước: Nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất.
3.4.3 Chế độ chính trị: Chế độ chính trị ở nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chế độ
chính trị dân chủ, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân.
4. Chức năng của nhà nước xã hôi chủ nghĩa
4.1 Chức năng đối nội của nhà nước XHCN
4.1.1 Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
- Hoạch định chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế.
- Điều hành kinh tế vĩ mơ.
4.1.2 Khái niẹiì! chức năng xã hôi của nhà nước XHCN
4.1.3 Nội dung có bản của chức năng xã hội
- Chức năng xã hơi trong lĩnh vực văn hóa
- Chức năng xã hơi trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chức năng xã hôi trong lĩnh vực khoa học - công nghê
- Chức năng xã hôi trong lĩnh vực lao đông.
- Chức năng xã hơi trong lĩnh vực trật tự an tồn xã hội


- Chức năng xã hôi trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Chức năng xã hôi trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
- Chức năng xã hơi trong lĩnh vực tơn giáo, tín ngưỡng.
- Chức năng xã hơi trong lĩnh vực xố đói giảm nghèo, chính sách bảo đảm xã hội (bảo đảm xã hội,
cứu trợ xã hội, cứu đói xã hội).
4.2 Chức năng đối ngoại của nhà nước xã hội chủ nghĩa
4.2.1 Chức năng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền quốc phịng tồn dân.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh

4.2.2 Chức năng mở rộng quan hệ đối ngoại vì sự phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
5. Bộ máy nhà nước XHCN
- Đặc trưng cơ bản trong tổ chức bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
*So sánh mơ hình nhà nước XHCN về lý thuyết và thực tiễn7

7Yêu cầu cho các lớp chất lượng cao. Sinh viên lựa chọn tình huống, làm việc
nhóm để so sánh.


-

Bài 10: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
(tự học có hướng dẫn)

1. Sự phát triển của tư tưởng về Nhà nước pháp quyền
1.1 Sự cai trị coi trọng luật pháp đặt nền móng cho vai trị của pháp luật trong mối quan hệ với
nhà nước
- Thời kỳ cổ đại xuất hiện những tư tưởng coi trọng pháp luật.
- Thời kỷ phong kiến tiếp tục phát triển tư tưởng về Nhà nước pháp quyền.
1.2 Chế ngự quyền lực quân chủ chuyên chế bằng pháp luật
- Xuất hiện sự đấu tranh với quyền lực chuyên chế của nhà vua.
- Sự đấu tranh này thể hiện bằng pháp luật là tiền đề cho tư tưởng về nhà nước pháp quyền.
1.3 Chế ngự quyền lực nhà nước và mở rộng nội dung dân chủ
- Cách mạng tư sản tiếp tục phát triển tư tưởng chế ngự quyền lực nhà nước bằng pháp luật.
- Cách mạng tư sản đã hình thành và mở rộng nội dung dân chủ cho khái niệm Nhà nước pháp
quyền.
1.4 Nhà nước pháp quyền hiện đại
- Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền hiện đại tiếp tục có mối liên hệ chặt chẽ với các tư tưởng chính
trị pháp lý khác như chủ nghĩa lập hiến, thuyết tam quyền phân lập, chủ nghĩa đa nguyên...

- Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền có sự phát triển và mở rộng hơn về tính chất và sự đảm bảo
thực
hiện trên thực tế.
2. Một số dấu hiện cơ bản của Nhà nước pháp quyền
- Nhà nước quản lý bằng pháp luật.
- Nhà nước phải bị hạn chế bằng pháp luật.
- Nội dung và tính chất của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền phải tiến bộ.
- Tính tối cao của pháp luật cần phải được tôn trọng và bảo vệ.
3. Phân biệt tư tưởng Nhà nước pháp quyền với tư tưởng pháp trị và chế độ pháp trị
- Điểm tương đồng với Nhà nước pháp quyền là đều coi trọng pháp luật
- Sự khác biệt căn bản giữa tư tưởng Pháp trị và tư tưởng Nhà nước pháp về hoàn cảnh ra đời và
mục
đích của chúng.
4. Xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
4.1 Tính tất yếu của xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
- Vì Nhà nước pháp quyền là một biểu hiện và thành tựu của dân chủ.
- Nền kinh tế thị trường và hội nhập cần phải xây dựng Nhà nước pháp quyền.
4.2 Những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền là một quá trình thực hiện dân chủ.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải trong mối quan hệ chặt chẽ và có hệ thống với các phương
thức thực hiện dân chủ khác.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải chú ý đến tính chất và trình độ phát triển của kinh tế, các
điều
kiện văn hóa chính trị pháp lý cụ thể của Việt Nam.


-

BÀI 11: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT


1. Nguồn gốc của pháp luật

- Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-LêNin: pháp luật là hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng
của xã hội có giai cấp, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển khi xã hội đạt đến một trình
độ phát triển nhất định.
- Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có sự phân chia giai cấp nên chưa có pháp luật. Các
quy phạm tồn tại trong xã hội nguyên thuỷ như quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo điều
chỉnh các quan hệ xã hội giữa các thành viên vốn bình đẳng với nhau và được mọi người tự
nguyện thực hiện.
- Về phương diện khách quan: những nguyên nhân làm xuất hiện Nhà nước cũng chính là những
nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
- Về phương diện chủ quan: pháp luật chỉ có thể hình thành bằng con đường Nhà nước theo 2
cách: do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội.
2. Bản chất và các mối liên hệ của pháp luật
2.1 Khái niệm bản chất của pháp luật
- Tính giai cấp:
- + Tính giai cấp là sự tác động của yếu tố giai cấp đến pháp luật mà sự tác động này quyết định
xu
hướng phát triển, những đặc điểm cơ bản của pháp luật.
- + Pháp luật có tính giai cấp bởi giai cấp là một trong những nguyên nhân ra đời của pháp luật và
pháp luật là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong việc trấn áp đấu tranh giai cấp, bảo vệ
lợi ích giai cấp.
- + Tính giai cấp thể hiện chủ yếu trong nội dung và mục đích của sự điều chỉnh của pháp luật.
Theo đó, pháp luật bảo vệ lợi ích trước hết của giai cấp thống trị.
- Tính xã hội của pháp luật:
- + Tính xã hội là sự tác động của các yếu tố xã hội (được hiểu là sự đối lập với yếu tố giai cấp)
đến
xu hướng phát triển và những đặc điểm cơ bản của pháp luật.
- + Pháp luật có tính xã hội bởi nhu cầu quản lý xã hội, trật tự chung của xã hội là một trong
những

nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Pháp luật cũng là phương tiện mơ hình
hố cách thức xử sự của các thành viên trong xã hội.
- + Tính xã hội của pháp luật thể hiện trong mục đích của sự điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật
phản ánh ý chí chung, lợi ích chung của xã hội.
- Định nghĩa: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận

bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan
hệ xã hội.
2.2 Các mối liên hệ của pháp luật với các hiện tượng xã hội khác
2.2.1 Mối quan hệ pháp luật với kinh tế
- Đây là mối liên hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và một yếu tố thuộc cơ sở hạ
tầng, quan hệ có tính độc lập tương đối. Cụ thể:
- Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế: các điều kiện, quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên nhântrực
tiếp quyết định sự ra đờicủa pháp luật, mà cịn quyết định tồn bộ nội
dung, hình thức, cơ
cấu
- và sự phát triển của pháp luật. Cụ thể:
- +
Cơ cấu kinh tế, hệ thống
kinh tế quyết định cơ cấu hệ thống pháp
luật;
- +
Tính chất, nội dung củacác quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế
quyết định tính chất
nội


- dung của các quan hệ pháp luật, phạm vi điều chỉnh của pháp luật.
- + Chế độ kinh tế quyết định việc tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của các thiết chế
chính trị pháp lý.

- Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế: theo 2 hướng


- + Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển khi pháp luật phản ánh
đúng
trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
- + Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội khi pháp luật phản ánh không
đúng trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
2.2.2 Mối quan hệ pháp luật với chính trị
- Đây là mối liên hệ giữa 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng, chúng có mối liên hệ tác động qua lại.
Cụ thể:
- Sự tác động của pháp luật đối với chính trị:
+ Pháp luật là hình thức, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị;
+ Pháp luật là cơng cụ để chuyển hố ý chí của giai cấp thống trị;
- + Biến ý chí của giai cấp thống trị trở thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc đối với mọi
người.
- Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản
chất, nội dung của pháp luật.
2.2.3 Mối quan hệ pháp luật với Nhà nước
- Đây là mối quan hệ giữa 2 yếu tố thuộc thượng tầng kiến trúc, chúng có mối liên hệ tác động
qua
lại. Cụ thể:
- Sự tác động của Nhà nước đối với pháp luật: Nhà nước ban hành và bảo đảm cho pháp luật được
thực hiện trong cuộc sống.
- Sự tác động của pháp luật đối với Nhà nước: quyền lực Nhà nước chỉ có thể được triển khai và
có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Đồng thời, Nhà nước cũng phải tôn trọng pháp luật.
2.2.4 Mối quan hệ pháp luật với các quy phạm xã hội khác
- Pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác (quy phạm đạo đức, quy phạm
tôn giáo, quy phạm tập quán, quy phạm chính trị...), cụ thể:
- Pháp luật thể chế hố nhiều quy phạm đạo đức, tập quán, chính trị,. thành quy phạm pháp luật;

- Phạm vi điều chỉnh của pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác có thể trùng hợp với nhau,
mục đích điều chỉnh là thống nhất với nhau;
- Các loại quy phạm xã hội khác đóng vai trò hỗ trợ để pháp luật phát huy hiệu lực, hiệu quả
trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
3. Thuộc tính của pháp luật
- Thuộc tính của pháp luật là những tính chất, dấu hiệu đặc trưng riêng có của pháp luật. Pháp
luật
có những thuộc tính sau:
3.1 Tính quy phạm pho biến (tính bắt buộc chung)
- Pháp luật có tính quy phạm là sự bắt buộc phải thực hiện theo những chuẩn mực nhất định.
- Tính phổ biến là sự bắt buộc chung và không phân biệt với tất cả các chủ thể.
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến bởi xuất phát từ một trong những nguyên nhân ra đời của
pháp luật và bản chất của pháp luật là sự thể hiện ý chí chung của xã hội. Về mặt khách quan, pháp
luật là sự phản ánh những quy luật khách quan, phổ biến nhất của xã hội.
3.2 Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức là sự biểu hiện một cách thống nhất giữa nội dung và
hình thức biểu hiện của pháp luật.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức thể hiện là:
- + Nội dung của pháp luật phải được thể hiện trong những hình thức xác định, như: tập quán
pháp, tiền lệ pháp hay văn bản pháp luật.
- + Pháp luật cũng cần phải được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý - cần rõ ràng, chính xác và
một
nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp.
- + Tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật cịn thể hiện ở phương thức hình thành


pháp
luật.
- + Văn bản quy phạm pháp luật cũng được xác định chặt chẽ về thủ tục, thẩm quyền ban hành.



- Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức xuất phát từ nguyên nhân và bản chất của
pháp luật là ý chí chung của xã hội nên xuất hiện nhu cầu ngăn chặn sự lạm dụng của các chủ
thể khi thực hiện pháp luật và để các chủ thể thực hiện đúng pháp luật.
3.3 Tính được đảm bảo bằng nhà nước
- Tính đảm bảo bởi nhà nước là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, biện pháp để thực hiện
pháp luật trên thực tế.
- Tính đảm bảo bằng nhà nước thể hiện là khả năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước,
bằng những biện pháp: Đảm bảo về kinh tế; Đảm bảo về tư tưởng; Đảm bảo về phương diện tổ
chức; Đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế Nhà nước - đây là đảm bảo đặc trưng để có thể phân
biệt pháp luật với quy phạm xã hội khác.
- Pháp luật có thuộc tính này xuất phát từ mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước là những công
cụ, phương tiện quan trọng để quản lý xã hội và xũng xuất phát từ nguyên nhân ra đời và bản
chất của pháp luật là ý chí chung của xã hội cần phải được đảm bảo thực hiện.
4. Chức năng của pháp luật
4.1 Khái niệm
- Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt tác động chủ yếu của pháp luật, thể hiện
bản chất và giá trị xã hội của pháp luật.
4.2 Các chức năng chủ yếu
- Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật: thể hiện 2 mặt
+ Pháp luật ghi nhận các quan hệ chủ yếu trong xã hội;
+ Pháp luật bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội.
- Chức năng giáo dục của pháp luật: Thể hiện pháp luật tác động vào ý thức và tâm lý của con
người, từ đó con người lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chức năng bảo vệ của pháp luật: Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội và các quyền và lợi
ích hợp pháp của cơng dân trước các vi phạm.
5. Hình thức của pháp luật
- Khái niệm: là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình và

hội, là phương thức tồn tại, dạng tồn tại thực tế của pháp luật.

- Các hình thức pháp luật cơ bản: có 3 hình thức pháp luật
5.1 Tập qn pháp
- Khái niệm: là hình thức Nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù
hợp
với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
- Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến.
5.2 Tiền lệ pháp
- Khái niệm: là hình thức Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét
xử
đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể (trong trường hợp pháp luật khơng quy định
hoặc quy định khơng rõ) và lấy đó làm căn cứ pháp lý để áp dụng các vụ việc xảy ra tương tự sau
này. Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến và pháp luật tư sản (các
nước trong hệ thống pháp luật Anh-Mỹ). Tiền lệ pháp bao gồm tiền lệ hành chính và án lệ.
5.3 Văn bản uy phạm pháp luật
- Khái niệm:
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo
thủ
tục trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
- Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất trong lịch sử, được nhiều quốc gia sử dụng.
* Nhận diện và phân tích các biểu hiện của bản chất, các thuộc tính, chức năng và hình
thức
của


×