NHẬP MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
I.Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu khoa học: khoa học nghiên cứu vấn đề gì? Vì vậy vai trò của đối tượng nghiên
cứu xác định phạm vi nghiên cứu của khoa học đó.
- Đối tượng nghiên cứu của lý luận nhà nước và pháp luật là nghiên cứu những vấn đề chung nhất, cơ
bản nhất của 02 hiện tượng nhà nước và pháp luật.
+ Nghiên cứu quy luật phát sinh, phát triển của nhà nước và pháp luật.
+ Nghiên cứu những thuộc tính cơ bản nhất của nhà nước và pháp luật.
+ Nghiên cứu những biểu hiện quan trọng nhất của 02 hiện tượng nhà nước và pháp luật.
=> Kết luận lý luận nhà nước và pháp luật nghiên cứu 02 hiện tượng nhà nước và pháp luật một cách toàn
diện (nghiên cứu nguồn góc, bản chất).
II.Phương pháp nghiên cứu:
- Khái niệm: phương pháp nghiên cứu của một khoa học được hiểu là cách thức, nguyên tắc hoạt động
khoa học đạt được chân lý khách quan trên cơ sở của sự chứng minh khoa học
- Phương pháp nghiên cứu của nhà nước và pháp luật :
1. Phương pháp luận: Lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở
phương pháp luận cho mình.
- Phương pháp luận: là lập trường, xuất phát điểm của nhận thức. tuân thủ 02 nguyên tắc:
+ Khách quan
+ Toàn diện
2. Phương pháp cụ thể khác:
- Phương pháp trừu tượng khoa học: là phương pháp tư duy trên cơ sở tạm thời tách cái chung ra khỏi
cái riêng.
III. Vị trí của lý luận nhà nước và pháp luật trong hệ thống khoa học:
- Mối liên hệ giữa triết học với lý luận nhà nước và pháp luật.
VD: Triết học (chung – Lý luận nhà nước pháp luật (riêng)
- Các khoa học pháp lý chuyên ngành với lý luận nhà nước và pháp luật.
VD: Lý luận nhà nước pháp luật (chung) – khoa học chuyên ngành (riêng).
NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
I. Nguồn gốc nhà nước:
1. Các học thuyết phi Mácxit
a. Thuyết thần quyền:
- Nhà nước có được từ lực lượng siêu nhiên bên ngoài xã hội tạo ra. Lực lượng siêu nhiên có thể là
trời, chúa, thần thánh.
- Học thuyết này tồn tại chủ yếu trong nhà nước chủ nô và phong kiến
- Học thuyết này không mang tính dân chủ và tiến bộ
VD: Vua là thiên tử, cai quản nhà nước bằng thiên mệnh => vai trò nhà nước là cai trị.
b. Thuyết khế ước xã hội:
- Thuyết khế ước xã hội ra đời trong thời kỳ cách mạng tư sản nhằm chống lại thuyết thần quyền.
- Thuyết khế ước xã hội cho rằng nhà nước xuất hiện là từ 01 hợp đồng XH và hợp đồng này thể hiện ý
chí chung của nhân dân cần thành lập 01 tổ chức là nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhằm duy trì trật
tự XH và bảo đảm lợi tích chung của xã hội.
- Học thuyết này mang tính dân chủ và tiến bộ hơn so với thuyết thần quyền.
2. Quan điểm của CN MLN:
a. Nội dung cơ bản:
Nhà nước là 01 hiện tượng lịch sử XH, nhà nước xuất hiện khi XH phát triển đến 01 trình độ nhất tạo
cơ sở và điều kiện khách quan cho sự xuất hiện và tồn tại, phát triển của nhà nước. Nhà nước không phải là
1 hiện tượng vĩnh cửu và bất biến mà nó sẽ tiêu vong khi các cơ sở và điều kiện khách quan cho sự tồn tại
của nó không còn nữa.
Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẩn giai cấp không thể điều hòa được.
b. Nguyên nhân kinh tế xã hội làm xuất hiện nhà nước: 02 nguyên nhân.
- Nguyên nhân kinh tế: chế độ tư hữu.
- Nguyên nhân xã hội: có giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.
Nhà nước xuất hiện như một đòi hỏi khách quan, làm dịu bớt mâu thuẩn giai cấp, điều hòa lợi ích.
Nhà nước không giải quyết >< giai cấp vì nhà nước đại diện cho giai cấp thống trị.
II. Bản chất nhà nước:
1. Các thuộc tính của bản chất nhà nước:
* Tính giai cấp:
- Khi đề cập đến bản chất giai cấp của nhà nước tức là trả lời câu hỏi nhà nước của ai? Do ai? Và vì ai?
- Nội dung: theo quan điểm của CN Mac thì nhà nước chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong XH có
giai cấp vì vậy xét về bản chất nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất giai cấp của nhà nước
được thể hiện ở chỗ.
+ Nhà nước chính là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay của giai cấp cầm quyền là công cụ sắc
bén nhất để thực hiện sự thống trị giai cấp.
- Quá trình thống trị xảy ra như thế nào: giai cấp thống trị giai cấp bị trị thông qua: 03 loại:
+ Quyền lực kinh tế: cho phép giai cấp thống trị có khả năng bắt giai cấp khác phụ thuộc về kinh tế. ví
dụ: giai cấp thống trị sở hữu về TLSX và có quyền phân phối sản phẩm giai cấp bị trị không có TLSX nên
phụ thuộc giai cấp bị trị.
+ Quyền lực chính trị: cho phép giai cấp thống trị có khả năng bắt các giai cấp khác phụ thuộc mình về
mặt ý chí bằng cách thành lập ra nhà nước. ví dụ: thành lập quân đội, nhà tù. Đây là sức mạnh bạo lực cưỡng
chế người khác. Nếu không giai cấp bị trị sẽ nổi lên đấu tranh không thể trấn áp “bạo lực có tổ chức”.
+ Quyền lực tư tưởng cho phép giai cấp thống trị có khả năng bắt các giai cấp khác phụ thuộc mình về
mặt tư tưởng. Giai cấp thống trị bao giờ cũng xây dựng cho mình 01 hệ thống tư tưởng nhất định và thông
qua con đường nhà nước làm cho hệ tư tưởng đó trở thành hệ tư tưởng chính thống trong toàn xã hội. ví dụ:
giai cấp tự nguyện, tự giác làm theo ý chí của giai cấp thống trị mà không bị áp lực kinh tế, bạo lực biến ý
chí thống trị dường như thành tư tưởng của toàn xã hội.
=> Kết luận: như vậy nhà nước xuất hiện là để duy trì sự thống trị về kinh tế, để thực hiện quyền lực
chính trị và để tác động về mặt tư tưởng của giai cấp thống trị đối với các giai cấp khác.
Vì vậy nhà nước chính là công cụ để thực hiện sự thống trị của giai cấp.
* Tính XH: Bên cạnh việc chú ý đến lợi tích của giai cấp thống trị thì nhà nước còn chú ý đến lợi ích
chung của XH. Nhà nước là phương thức tổ chức quyền lực công thực hiện chức năng quản lý trên các lĩnh
vực khác nhau của đời sống XH nhằm đảm bảo lợi ích chung của XH và duy trì trật tự của XH
- Vai trò và giá trị XH của nhà nước được thể hiện thông qua những khía cạnh sau:
+ Nhà nước là chủ thể chủ yếu giải quyết các công việc nảy sinh từ XH như: xây dựng các công trình
phúc lợi XH, phòng chống thiên tai dịch bệnh, bảo vệ môi trường
+ Nhà nước là chủ thể chủ yếu quản lý XH trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội bảo đảm
cho XH ổn định và phát triển.
2. Vị trí của nhà nước trong hệ thống chính trị:
a. Mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức Đảng:
+ Đảng vai trò lãnh đạo nhà nước (điều 4 hiến pháp)
+ Nhà nước thông qua chính sách, pháp luật, kiểm nghiệm sự lãnh đạo của đảng.
- Đảng lãnh đạo: 03 phương thức:
+ Đề ra đường lối chủ trương định hướng hoạt động nhà nước
+ Đảng lãnh đạo công tác cán bộ
+ Đảng kiểm tra, giám sát hoạt động cơ quan nhà nước.
Hạn chế: còn muốn mang tính bao câos trong khi đang phát triển theo cơ chế thị trường trên tất cả các
lĩnh vực.
- Đề ra đường lối, chủ trương, nghị quyết chưa cụ thể.
- Công tác cán bộ theo cơ cấu.
b. Tổ chức chính trị xã hội
3. Đặc trưng của nhà nước:
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt.
- Quyền lực nhà nước là khả năng áp đặt ý chí của nhà nước đối với toàn XH, Quyền lực nhà nước bao
gồm 03 bộ phận.
+ Quyền lập pháp: xây dựng lật.
+ Quyền hành pháp: tổ chức
+ Tư pháp: xét xử.
- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ không phân biệt huyết thống chính kiến, nghề nghiệp.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia, chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý thể hiện quyền
độc lập tự quyết của nhà nước đối với chính sách đối nội, đối ngoại mà không phụ thuộc vào yếu tố bên
ngoài. Chủ quyền quốc gia mang tính tối cao và không thể chia cắt được.
- Nhà nước ban hành luật để quản lý dân cư và XH
- Nhà nước thu thế với hình thức bắt buộc.
- Ngoài ra còn 04 đặc trưng khác.
CHỨC NĂNG VÀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC:
I. Chức năng nhà nước:
1. Khái niệm: chức năng nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực
hiện các nhiệm vụ đặc ra trước nhà nước.
VD nhà nước quản lý kinh tế ( định hướng hoạt động; tạo ra hành lang pháp lý; điều tiết yếu tố thị
trường )
- Nhiệm vụ nhà nước là những mục tiêu nhà nước cần đạt được hay những vấn đề đặt ra mà nhà nước
cần phải giải quyết nhiệm vụ nhà nước bao gồm 02 loại:
+ Nhiệm vụ chiến lược lâu dài
+ Nhiệm vụ cụ thể trước mặt
2. Phân loại:
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước chức năng nhà nước được chia thành 02 loại
+ Chức năng đói nội: là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước trong phạm vi đất nước.
ví dụ: chức năng quản lý kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ
+ Chức năng đối ngoại: là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước thể hiện vai trò của nhà
nước đối với các nhà nước khác, dân tộc khác. Ví dụ: chức năng ngoại giao.
- Chức năng đối nội và đối ngoại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau được thể hiện:
+ việc xây dựng và thực hiện chức năng đối nội phải luôn xuất phát từ tình hình thực hiện chức năng
đối nội và ngược lại.
II. Bộ máy nhà nước:
1.Khái niệm: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc chung thống nhất tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước.
2.Cơ quan nhà nước:
−KN: cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập trên cơ sở pháp luật và được giao những vụ
quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định.
−Cơ quan nhà nước có những dấu hiệu sau:
•Phải được thành lập trên cơ sở pháp luật
•mang quyền lực nhà nước (dấu hiệu, đặc điểmquan trọng nhất)
•thực hiện thẩm quyền theo luật định
•nhân viên trong các cơ quan nhà nước phải là công dân của nhà nước đó
•hoạt động of các cơ quan nhà nước được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước.
3.Các nguyên tắc tổ chức hoạt động bộ máy nhà nước:
−Dưới gốc độ tổ chức quyền lực nhà nước thì nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có
02 nguyên tắc:
+ Tập quyền: là tập trung quyền lực nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) vào trong tay một người
hay cơ quan nào đó và người hay cơ quan này sẽ có vị trí tối cao trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
•Nguyên tắc tập quyền được chia thành 02 nguyên tắc:
Tập quyền nhà nước chủ nô, phong kiến: là tập trung quyền lực nhà nước vào trong tay một người
(vua).
Tập quyền trong nhà nước XHCN: quyền lực nhà nước tập trung vào trong tay 01 cơ quan but cơ
quan này không phải là cơ quan bất kỳ mà phải do nhân dân bầu ra thể hiện nguyện vọng và ý chí của nhân
dân (công xã, xô viết, quốc hội).
+ Phân quyền: là phân chia quyền lực nhà nước thành những bộ phận khác nhau cụ thể: lập pháp trong
cho nghị viện, hành pháp trao cho chính phủ, tư pháp trao cho tòa án và các cơ quan này phải hoạt động theo
nguyên tắc kìm chế, đối trọng lẫn nhau nhằm bảo đảm cho quyền lực nhà nước luôn trong trạng thái cân
bằng để tránh tình trạng lạm dụng và tha hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
1.Định nghĩa: Pháp luật là tổng thể các quy tắc xử sự có tính mục đích dùng để điều chỉnh mối quan
hệ giữa người với người tồn tại trong một tổng thể địa chính trị nhất định.
2.Bản chất của pháp luật (tính giai cấp; tính xã hội)
* Tính giai cấp: theo quan điểm của CNM thì pháp luật chỉ phát sinh và tồn tại trong xã hội có giai
cấp vì vậy xét về bản chất thì pháp luật luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc.
−Pháp luật luôn phản ánh ý chí của giai cấp thống trị
−Mục đích điều chỉnh của pháp luật trước hết và chủ yếu là bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
−Nội dung của pháp luật do điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị quyết định.
* Bản chất xã hội: Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích giai câpf của giai cấp thống trị pháp luật còn bảo đảm
lợi ích chung của xã hội. Vai trò và giá trị của pháp luật được thể hiện ở khía cạnh:
−Pháp luật mang tính khách quan ghi nhận bằng những cách thức xử sự hợp lý khách quan và được đa số
chấp nhận.
−Pháp luật mở đường cho các quan hệ xã hội tích cực phát triển
−Pháp luật mang tính quy phạm vì vậy nó có khả năng tạo ra sự công bằng, bình đẳng và bảo đảm được trật
tự xã hội.
=> mỗi người có một trạng thái tâm lý, quan hệ khác nhau. Luật pháp là chuẩn công bằng không mang tình
cảm của bất cứ ai, giá trị của pháp luật kẻ mạng không ăn hiếp kẻ yếu, người giàu không hiếp người nghèo.
3.Hình thức pháp luật:
−KN: hình thức pháp luật là cái biểu hiện ra bên ngoài của pháp luật là cái chứa đựng nội dung của pháp
luật.
−Các hình thức pháp luật chủ yếu “nguồn lực”:
+Tập quán pháp: là hình thức nhà nước thừa nhận các tập quán tồn tại lâu dài trong xã hội phù hợp với
lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
•hình thức này tồn tại chủ yếu trong nhà nước chủ nô và phong kiến
•ở VN nguyên tắc thừa nhận tập quán pháp được quy định tại điều 3 của bộ luật dân sự năm 2005
+Tiền lệ pháp (án lệ) là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định xét xử của cơ quan tòa án đã có
hiệu lực pháp luật khi giải quyết một vụ việc cụ thể làm căn cứ pháp lý để áp dụng cho các vụ việc xảy ra
tương tự sau này.
•Hình thức này tồn tại chủ yếu ở các nước thuộc hệ thống pháp luật “common law” hay còn gọi là hệ thống
pháp luật Anh – Mỹ.
•Ở VN hiện nay án lệ cũng được thừa nhận và sử dụng dưới hình thức các quyết định của Giám đốc thẩm,
của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.
+VB quy phạm pháp luật là VB do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục luật
định trong đó có chứa các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện và được áp dụng nhiều lần
trong thực tế cuộc sống.
Đây là nguồn lực chủ yếu ở các nước thuộc hệ thống pháp luật “Civilaw” hay còn gọi là hệ thống châu
âu lục địa và hệ thống pháp luật XHCN.
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.Khái niệm – đặc điểm:
−Khái niệm: QPPL là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
−Đặc điểm:
+QPPL do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
+Được nhà nước bảo đảm thực hiện
+Mang tính bắt buộc chung
+Nội dung của mỗi QPPL thường thể hiện ở 02 mặt (cho phép; bắt buộc).
2.Cơ cấu của QPPL (giả định, quy định, chế tài).
−Giả định: là một bộ phận của QPPL trong đó nêu lên chủ thể nào trong điều kiện hoàn cảnh nào phải chịu
sự tác động của quy phạm.
−Quy định: là một bộ phận của QPPL trong đó nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hay tổ chức khi rơi vào
điều kiện, hoàn cảnh được nêu ở bộ phận giả định được phép hoặc bắt buộc phải thực hiện.
−Chế tài: là một bộ pận của QPPL trong đó nêu lên các biện pháp mà nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với
các cá nhân hay tổ chức nào khi rơi vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ở bộ phận giả định mà không thực hiện
cách xử sự được nêu ở bộ phận quy định của QPPL.
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT:
1.Khái niệm:
Hệ thống pháp luật là tổng thể các QPPL có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau được phân thành
các chế định pháp luật, ngành luật và được thể hiện trong các VB QPPL do nhà nước ban hành.
2.Hệ thống cấu trúc pháp luật:.
a. Khái niệm:
Hệ thống cấu trúc pháp luật là tổng thể các QPPL có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau được phận
thành các chế định pháp luật, ngành luật.
b. Các yếu tố của hệ thống cấu trúc: 03 yếu tố
−QPPL: là đơn vị nhỏ nhất của hệ thống pháp luật hay còn gọi là tế bào của hệ thống pháp luật.
−Chế định pháp luật: là một nhóm các QPPL có đặc điểm chung cùng điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội
có cùng tính chất.
−Ngành luật: là hệ thống các QPPL điều chỉnh một loại quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định của đời
sống xã hội.
c. Căn cứ phân định các ngành luật:
−Đối tượng điều chỉnh: của ngành luật là một lĩnh vực quan hệ xã hội nhất định có nhu cầu cần điều chỉnh về
mặt pháp luật.
−Phương pháp điều chỉnh: của ngành luật là cách thức tác động của pháp luật lên đối tượng điều chỉnh của
ngành luật đó.
* Phương pháp điều chỉnh có 02 phương pháp chủ yếu:
− Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận: nhà nước không can thiệp trực tiếp vào quan hệ pháp luật mà chỉ định
ra khuôn khổ. Trong khuôn khổ đó các bên có thể tự do thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ, cách thức
giải quyết tranh chấp và các bên bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Phương pháp này thích hợp để
điều chỉnh đối với các quan hệ xã hội có tính chất bình đẳng.
−Phương pháp quyền uy phục tùng: một bên tham gia quan hệ là nhà nước có quyền ra mệnh lệnh còn bên
kia phải phục tùng. Phương pháp này thích hợp điều chỉnh đối với các quan hệ xã hội mang tính chất bình
đẳng.
3.Hệ thống văn bản QPPL:
−KN: hệ thống VB QPPL là tổng thể các VB QPPL có mối liên hệ chặc chẽ với nhau về nội dung và hiệu lực
pháp lý.
−Mối liên hệ về hiệu lực pháp luật: các VB QPPL tồn tại theo một trận tự thứ bậc về hiệu lực pháp luật từ
cao xuống thấp trong đó hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất.
−Về nội dung: các VB QPPL thống nhất với nhau về nội dung, không mâu thuẫn chòng chéo.
4.Hệ thống hóa pháp luật:
−KN: hệ thống hóa pháp luật là hoạt động sắp xếp, chỉnh lý, bổ sung các VB. QPPL nhằm tăng cường tính
hệ thống của hệ thống pháp luật.
−Các hình thức: 02 hình thức (tập hợp hóa; pháp điểm hóa).
+Tập hợp hóa: là sắp xếp các VB QPPL theo một trình tự nhất định. Hoạt động này không làm thay đổi
nội dung VB, không bổ sung những quy định mới.
+Pháp điểm hóa: là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó không những tập hợp các
văn bản theo một trình tự nhất định mà còn loại bỏ những quy pháp lỗi thời bổ sung những quy phạm mới
nhằm khắc phục những lỗ hỏng của pháp luật và tăng cường hiệu lực pháp lý của QPPL.
QUAN HỆ PHÁP LUẬT:
1.Khái niệm – đặc điểm:
−Khái niệm: quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các QPPL điều chỉnh trong đó các bên tham gia đáp
ứng được những điều kiện do nhà nước quy định có những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của
pháp luật.
−Đặc điểm: 05 đặc điểm.
+Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các QPPL điều chỉnh
+Quan hệ pháp luật mang tính ý chí bao gồm ý chí của nhà nước, ý chí của các bên tham gia vào quan
hệ pháp luật
+Quan hệ pháp luật có cơ cấu chủ thể xác định
+Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý
2.Thành phần của quan hệ pháp luật (chủ thể, nội dụng, khách thể)
a. Chủ thể:
−Khái niệm: chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân tổ chức đáp ứng được những điều kiện do nhà nước
quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
−Điều kiện do nhà nước quy định còn được gọi là năng lực chủ thể, Năng lực chủ thể là một khái niệm bao
gồm 02 yếu tố (năng lực pháp luật và năng lực hành vi).
+Năng lực pháp luật: là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của chủ thể do pháp luật quy
định
+Năng lực hành vi: là k/năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng hành vi của chính mình xác
lập và thực hiện những quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định cũng như độc lập chịu trách nhiệm pháp lý
về hành vi của mình.
•Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi: Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực
hành vi là điều kiện đủ vì vậy nếu chủ thể có năng lực pháp lật mà không có năng lực hành vi, bị hạn chế
năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi thì có thể tham gia vào quan hệ pháp luật cách hạn chế và thụ
động.
•Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi. Vì vậy không thể có chủ thể có năng lực hành vi mà lại
không có năng lực pháp luật.
•Năng lực pháp luật của cá nhân được mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ.
•Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là thuộc tính pháp lý.
* Các loại chủ thể: 02 loại
−Cá nhân:(công dân; người nước ngoài; người không có quốc tịch)
+Công dân: có năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
•Năng lực pháp luật của công dân có từ khi người đó được sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
•Năng lực hành vi của công dân xuất hiện muôn hơn so với năng lực pháp luật khi công dân đạt được một số
điều kiện: về độ tuổi, k/năng nhận thức và đ/khiển hành vi, trình độ chuyên môn
+ Người nước ngoài và người không có quốc tịch năng lực chủ thể của họ bị hạn chế hơn so với công
dân
−Pháp nhân
+Khái niệm: pháp nhân là một tổ chức đáp ứng được những điều kiện đo pháp luật quy định. Bao gồm
•Pháp nhân phải được thành lập hợp pháp
•Phải có cơ cấu tổ chức chặc chẽ
•phải có tài sản riêng
•Là nhân dân mình tham gia vào các quan hệ pháp luật cũng như độc lập chịu trách nhiệm về hành vi của
mình.
•Pháp nhân bao gồm: pháp nhân mang tính công quyền: chính quyền nhà nước; pháp nhân không mang tính
công quyền: tổ chức kinh tế.
+Năng lực chủ thể (năng lực pháp luật, năng lực hành vi)
•năng lực pháp luật của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân đó được thành lập. Đối với các pháp
nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cấp giấy
phép hoạt động. Năng lực pháp luật của pháp nhân chấm dứt từ thời điểm pháp nhân đó chấm dứt sự tồn tại
của mình. Trong một số trường hợp như giải thể, phá sản, chia tách, hợp nhất
•Năng lực hành vi của pháp nhân phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với năng lực pháp luật.
−Các chủ thể khác: nhà nước, tổ hợp tác, hộ gia đình
b. Nội dung của quan hệ pháp luật:bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể.
* Quyền của chủ thể:
−KN: quyền của chủ thể là k/năng xử sự của chủ thể được pháp luật cho phép trong quan hệ pháp luật.
−Đặc điểm:
+K/năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định được pháp luật cho phép.
+là k/năng của chủ thể yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ hoặc chấm
dứt những hành vi cản trở nhằm thực hiện quyền chủ thể của mình
+là k/năng của chủ thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
*Nghĩa vụ pháp lý:
−KN: nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng
quyền của chủ thể khác.
−Đặc điểm:
+Chủ thể phải thực hiện cách thức xử sự nhất định nhằm đáp ứng quyền của chủ thể kia
+Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện
c. Khách thể:
−Khái niệm: khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất, tinh thần mà các bên tham gia quen hệ pháp
luật mong muốn đạt được.
3.Sự kiện pháp lý:
−KN: sự kiện pháp lý là điều kiện hoàn cảnh tình huống của đời sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của
chúng được các QPPL gắn với sự phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật.
−Phân loại: căn cứ vào tiêu chuẩn ý chí sự kiện pháp lý được chia thành 02 loại (sự biến pháp lý; hành vi
pháp lý)
THỰC HIỆN VÀ ÁP DỤNG
I.Thực hiện pháp luật:
1.Khái niệm: thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của chủ thể khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
pháp luật quy định.
Hành vi hợp pháp của chủ thể được hiểu là hành vi làm đúng với những gì pháp luật quy định hay là
hành vi phù hợp với quy định của pháp luật.
2.Các hình thức thực hiện pháp luật:(các loại hành vi hợp pháp): 03 loại.
−Tuân thủ pháp luật: không làm điều pháp luật cấm. Chủ thể kìm chế mình không thực hiện điều pháp luật
cấm hành vi này được thể hiện dưới dạng không hành động.
−Thi hành pháp luật: thực hiện điều pháp luật yêu cầu. Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện
điều pháp luật y/c. Hành vi này được thể hiện dưới dạng hành động.
−Sử dụng pháp luật: thực hiện điều pháp luật cho phép. Chủ thể thực hiện điều pháp luật cho phép hành vi
này được thể hiện dưới dạng hành động lẫn không hành động.
II.Áp dụng pháp luật:
*Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà
nước, nhà chức trách, các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền
và nghĩa vụ do pháp luật quy định hoặc tự mình căn cứ vapf pháp luật ra các quyết định làm pháp sinh, thay
đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
1. Các trường hợp cần áp dụng pháp luật: 04 trường hợp
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
−Khi quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can
thiệp của nhà nước.
−Khi quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh but có xảy ra tranh chấp và các bên không tự giải quyết
được nên cần có sự can thiệp của nhà nước.
−Khi nhà nước thấy cần thiết để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự
tồn tại hay không tồn tại một sự kiện thực tế nào đó.
2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật
−Áp dụng pháp luật có hình thức và thủ tịch chặc chẽ
−áp dụng pháp luật mang tính cá biệt và cụ thể
−áp dụng pháp luật mang tính sáng tạo
+quy tắc xử sự chung mang tính khái quát, cụ thể. Luật có khung giới hạn để người áp dụng lựa chọn
•Từng trường hợp cụ thể, áp dụng khác nhua, mức độ nguy hiểm khác nhau
3. Áp dụng pháp luật tương tự
−KN: là hành động nhằm khắc phục lỗ hỏng của pháp luật.
−Các hình thức của áp dụng pháp luật tương tự:
+Áp dụng tương tự QPPL
+Áp dụng tương tự pháp luật
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1.Khái niệm, dấu hiệu:
−KN: vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
−Dấu hiệu:
+Hành vi trái pháp luật thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động
+Hành vi trái pháp luật này phải có lỗi
•Lỗi này là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình mà
hậy quả do hành vi đó gây ra.
Căn cứ để xác định và phân loại lỗi là:
•Lý trí: khả năng nhận thức của con người
•Ý chí: sự mong muốn thể hiện qua sự lựa chọn
+Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của cá nhân, tổ chức tự chịu trách nhiệm về hành vi của
mình trước nhà nước.
Đối với cá nhân năng lực trách nhiệm pháp lý được thể hiện: dựa vào độ tuổi; k/năng nhận thức điều
khiển hành vi.
Điều này có nghĩa là người nào không có năng lực trách nhiệm pháp lý không vi phạm pháp luật
+ VPPL xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến các quan hệ XH được pháp luật bảo vệ.
2.Cấu thành VPPL:
*Mặt khách quan: là những biểu hiện bên ngoài của VPPL mà con người có thể nhận thức được bằng
trực quan gồm yếu tố:
+Hành vi trái pháp luật (nguyên nhân trực tiếp)
+Sự thiệt hai cho xã hội: vật chết; tinh thần (kết quả tất yếu)
+Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho XH. Trong mối quan hệ này thì
hành vi trái pháp luật là nguyên nhân trực tiếp, còn sự xâm hại cho XH là kết quả tất yếu.
Quan hệ nhân – quả: là nguyên nhân – Kế quả của nguyên nhân trực tiếp
Ngoài ra còn có yếu tố về thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện thực hiện hành vi trái pháp luật.
*Mặt chủ quan: là trạng thái tâm lý của chủ thể VPPL. Mặt chủ quan bao gồm các yếu tố:
- Lỗi (cố ý; vô ý).
Trong lỗi cố ý (cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp)
+ Lỗi cố ý trực tiếp:
•Lý trí: chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho XH và KQ là sự thiệt hại cho XH do
hành vi của mình gây ra.
•Ý chí: mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
+Lỗi cố ý gián tiếp:
•Lý trí: giống lỗi cố ý trực tiếp.
•Ý chí: để mặc cho hậu quả xảy ra.
+Lỗi vô ý: (vô ý vì quá tự tin; vô ý do cẩu thả)
•Vì quá tự tin:
Lý trí: giống lỗi cố ý trực tiếp
Ý chí: chủ thể không mong muốn, ngược lại hy vọng, tin tưởng kết quả xảy ra.
•Vô ý do cẩu thả: chủ thể do khinh xuất cẩu thả nên không thấy trước được tính nguy hiểm cho XH do hành
vi. Mặc dù có thể và cần phải thấy trước.
Lý trí: không nhận thức được but pháp luật bắt buộc phải biết
- Động cơ
- Mục đích
*Khách thể của VPPL là những quan hệ XH được pháp luật bảo vệ but bị hành vi VPPL xâm hại tới.
Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiệm của hành vi.
* Chủ thể: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.