PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh tồn cầu hóa đặt ra những
u cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những u cầu mới cho
sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định
hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính
hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình
thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học và
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực,
nghĩa là từ sự quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến việc quan tâm
học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8
khóa 11 về định hướng quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học là phát
huy tính tích cực tự giác và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực
cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách
phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thơng. Trước xu thế đó, Bộ Giáo dục
đã đưa ra chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011 2020 ban hành kèm
theo Quyết định 711/QĐ TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ chỉ rõ:
"Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
theo hướng phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo và năng lực tự học
của người học". Đổi mới mạnh mẽ các phương pháp dạy học cổ truyền với
mục đích truyền thụ kiển thức sang dạy học theo theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực người học.
Tuy nhiên, việc tiếp cận áp dụng, triển khai các hình thức tổ chức dạy học
theo định hướng hình thành và phát triển năng lực đến từng mơn học, cũng như
các chủ đề dạy học nội mơn nhiều giáo viên đang cịn gặp nhiều khó khăn,
thiếu nhiều kinh nghiệm trong xây dựng và thiết kế đặc biệt trong bộ mơn Sinh
học, đa số giáo viên vẫn cịn quen theo dạy học truyền thống, ngại thay đổi
trong dạy học, chưa mạnh dạn khai thác các tiềm năng có thể phát triển ở học
sinh, ngại giao nhiệm vụ cho học sinh. Trong nhiều bài học giáo viên chưa huy
động được các nguồn thơng tin liên quan để xây dựng thành các chủ đề dạy học,
cũng như cịn thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của người học thơng qua các chủ đề dạy học cụ thể, học
sinh chưa có nhiều cơ hội để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và
liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.
Hướng tới chương trình dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh ở cấp trung học phổ thơng (THPT) theo lộ trình sẽ bắt đầu
được triển khai từ lớp 10 năm học 20222023 và áp dụng lớp 11, 12 các năm học
tiếp theo, để giúp giáo viên chủ động nắm bắt quan điểm dạy học của chương
trình mới và có thêm kinh nghiệm trong dạy học đạt hiệu quả cao. Từ thực tế
nhiều năm giảng dạy tơi thấy có nhiều bài học có thể xây dựng thành các chủ
1
đề và thiết kế các hình thức dạy học theo định hướng hình thành và phát triển
năng lực người học thì sẽ phát triển năng lực ở các em rất tốt, đồng thời sẽ làm
tăng lên sự u thích học tập mơn Sinh học ở các em.
Xuất phát từ u cầu đổi mới dạy học, cũng như một số kinh nghiệm trong
q trình dạy học chủ đề của bản thân kết hợp với sự giúp đỡ của đồng nghiệp
nhiều năm. Chúng tơi xin chia sẻ đề tài: “ Một số kinh nghiệm dạy học theo
định hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh thơng qua các chủ
đề dạy học mơn sinh học bậc THPT”
1.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu về thực trạng ứng dụng việc dạy học theo định hướng hình
thành và phát triển năng lực học sinh trong bộ mơn Sinh hoc hiện nay.
Tìm hiểu thuận lợi và khó khăn cũng như việc ứng dụng việc dạy học theo
chủ đề trong bộ mơn Sinh hoc hiện nay.
Đưa đưa một số kinh nghiệm, định hướng khi xây dựng, soạn giảng dạy
học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh bằng các chủ
đề dạy học trong bộ mơn Sinh học bậc THPT. Mặt khác, thơng qua tổ chức
dạy học theo chủ đề làm cho học sinh u thích học bộ mơn sinh học hơn.
1.3. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng việc dạy học theo định
hướng hình thành và phát triển năng lực trong bộ mơn sinh học hiện nay ở địa bàn
huyện Tân Kỳ, từ đó đưa ra kinh nghiệm, định hướng cho GV dạy học tiếp cần
chương trình GDPT năm 2018 thơng qua các chủ đề dạy học cụ thể.
Thơng qua đề tài cũng làm rõ những thuận lợi và khó khăn việc tổ dạy học
theo chủ đề trong mơn SH tại địa phương, trên cơ sở đó thiết kế kế hoạch dạy
học phù hợp, điều chỉnh dạy học đúng tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục và đào
tạo u cầu.
Đề tài đưa ra một số kinh nghiệm và định hướng cho GV khi xây dựng và tổ
chức dạy các chủ đề Sinh học tiếp cận chương trình mới.
Mặt khác, đề tài đã đưa ra định hướng cụ thể về phương pháp, kỉ thuật dạy
học tích cực phù hợp với các chủ đề dạy học cụ thể như: tính định hướng thực
tiễn, tính định hướng hành động, định hướng hứng thú, tính tự lực cao của người
học, tính cộng tác trong làm việc và định hướng sản phẩm. Giúp học sinh (HS)
phát triển rất nhiều năng lực chun biệt của mơn SH hướng tới.
2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo định hướng hình
thành và phát triển năng lực học sinh hiện nay
2.1.1. Năng lực là gì? Dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính, tâm lý của cá nhân phù hợp với u cầu đặc trưng của một
hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả cao [1].
Theo tài liệu chương trình Giáo dục phổ thơng (GDPT) năm 2018, năng lực
cốt lõi bao gồm: bao gồm các năng lực chung và năng lực đặc, cụ thể:
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các mơn
học và hoạt động giáo dục bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao
tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua
một số mơn học và hoạt động giáo dục nhất định bao gồm: Năng lực ngơn ngữ;
Năng lực tính tốn; Năng lực khoa học; Năng lực cơng nghệ; Năng lực tin học;
Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất [14].
Trong dự thảo Chương trình GDPT mơn sinh học năm 2018, xác định năng
lực cốt lõi của bộ mơn như: năng lực nhận thức kiến thức sinh học, năng lực
tìm tịi, khám phá thế giới sống và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào
thực tiễn [1].
Việc dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực đặt học
sinh làm trung tâm, HS tự học sinh tìm tịi, khám phá dưới sự hướng dẫn của
GV, giúp HS chủ động tất cả các kế hoạch, cơng việc của mình, HS khơng chỉ
nắm vững kiến thức mà con biết hoạt động trong thực tiễn. Trong chương trình
GDPT mới đã định hướng rõ dạy học theo xu hướng hình thành và phát triển
năng lực người học, điều này u cầu GV cần phải biết cách lựa chọn phương
pháp dạy học (PPDH), kỉ thuật dạy học (KTDH) và cách đánh giá kết quả giáo
dục đáp ứng mục tiêu hiện thực hóa u cầu cần đạt thành chuẩn đầu ra của
chương trình, nghĩa là cần xem mục tiêu và chuẩn đầu ra là bản thiết kế, cịn
người dạy là là người đọc bản thiết kế và thi cơng làm ra sản phẩm là nhân
cách học sinh HS [3].
2.1.2. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong
bộ mơn Sinh học hiện nay.
3
* Đánh giá về định tính:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực khơng phải là hồn tồn mới
trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc quan tâm đến mơ hình dạy học mới
chỉ dừng lại ở bước đầu tiếp cận. Song, căn cứ vào thực tiễn và kế hoạch đổi
mới căn bản nền giáo dục hiện nay, có thể khẳng định mơ hình dạy học này sẽ
cịn tiếp tục được nghiên cứu và thử nghiệm để có được những bài học kinh
nghiệm xác đáng trước khi chính thức áp dụng phục vụ cho chủ trương đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục.
Hiện nay, bộ ngành Giáo dục cũng đã và đang tổ chức tập huấn chương
trình mới, tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xun bằng các Module dạy học
nhằm tiếp cận theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong các mơn học
ở tồn thể cán bộ, giáo viên trong tồn quốc. Thực chất, đây là khâu “đi tắt, đón
đầu” trong lộ trình trang bị kiến thức cần thiết cho giáo viên dần tiếp cận việc
dạy học theo mới.
* Đánh về định lượng:
Thơng qua phương pháp điều tra bằng phiếu tìm hiểu thực trạng dạy
học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực cho HS ở một số trường
THPT tạ huyện Tân kỳ trên đối tượng giáo viên (phụ lục 1) và trên đối tượng
học sinh (phụ lục 2). Sau khi thống kết quả số li ệu điều tra chúng tơi thu được
kết quả như sau:
* Kết quả điều tra thực trạng dạy học bằng 25 phiếu điều tra dành cho 25GV:
Số ý kiến chọn theo các mức độ đáp án
Câu
A
B
C
D
1
15
9
1
15
2
22
23
25
22
3
15
15
15
15
4
15
15
15
15
5
Dạy học thuyết trình: 25 ý; Dạy học vấn đáp: 23
Dạy học giải quyết vấn đề: 18 ý; Dạy học dự án: 3 ý
Dạy học hợp tác (dạy học theo nhóm): 15 ý
* Kết quả điều tra thực trạng dạy học bằng 320 phiếu điều tra dành cho 320
HS:
Câu 1. Thái độ của em đối với học tập mơn Sinh học theo cách dạy học
truyền thống của các thầy/cơ giáo của mình hiện nay.
Nội dung
Số ý kiến
Tỷ lệ%
A. Rất hay, đánh giá được năng lực của học sinh.
18
5,62%
B. Hay, chú trọng kiểm tra kiến thức của học sinh.
65
20,32%
4
C. Hay, nhưng cịn mang nặng đọc thuộc lý thuyết, chưa
51
15,94%
thực tế.
D. Chưa hay, chưa kiểm tra năng lực vận dụng của học
186
58,12%
sinh.
Câu 2. Những hoạt động của em trong giờ học mơn Sinh học hiện nay
Số ý kiến (tỷ lệ) đạt mức độ hoạt động
Các hoạt động
1. Truyền thụ
kiến thức: Nghe
thầy/cơ
giáo
giảng và chép bài
(đọc chép)
2. Trao đổi thảo
luận với bạn bè
để giải quyết
một vấn đề gì đó.
3. Tự làm thí
nghiệm và thực
hành được
4. Tự đưa ra vấn
đề mà em quan
tâm
5. Vận dụng kiến
thức học được để
giải quyết những
vấn đề trong
cuộc sống hàng
ngày
6. Thuyết trình,
bảo vệ các chính
kiến
trước
nhóm/lớp về một
vấn đề gì đó
Thường xun
Đơi khi
Chưa bao giờ
143
(44,68%)
99 (30,94%)
78
(24,37%)
72 (22,25%)
128 (40,0%)
120 (37,5%)
50 (15,65%)
143 (44,68%)
127 (39,68%)
53 (16,56%)
112 (35,0%)
155
(48,44%)
45 (14,06%)
163 (50,93%)
112 (35,0%)
42 (13,12%)
157 (49,06%)
121 (37,81%)
Nhận xét:
Về đội ngũ GV giảng dạy bộ Sinh học đã có tiếp cận với dạy học theo
định hướng hình thành và phát triển năng lưc HS nhưng cịn ít, chưa mạnh dạn
đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực: số lượng
GV vận dụng các PPDH mới cịn ít, số lượng GV dạy theo PP truyền thống cịn
chiếm số lượng nhiều. Rất nhiều GV còn thiếu kinh nghiệm tổ chức dạy học
5
theo định hướng phát triển năng lực cũng như tổ chức các hình thức dạy học
theo định hướng phát triển năng lực.
Về phía HS đa số HS có thái độ đối với học tập mơn Sinh học theo cách
dạy học truyền thống của các thầy/cơ giáo hiện nay chưa hấp dẫn, chưa kiểm
tra được năng lưc của học sinh (58,12%) hoạt động dạy học của thầy cơ giáo
vẫn nặng kiến thức, phương pháp dạy học vẫn mang tính truyền thụ kiến thức
ở mức thường xun (44,68%). Trong khi đó các hoạt động dạy học như: trao
đổi thảo luận với bạn bè để giải quyết một vấn đề gì đó; tự làm thí nghiệm và
thực hành được; tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm; vận dụng kiến thức học
được để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày hay thuyết trình,
bảo vệ các chính kiến trước nhóm/lớp về một vấn đề gì đó đang cịn ít.
Điều này chứng tỏ việc tổ chức các hoạt động dạy học giúp cho học sinh
hình thành và phát triển năng lực là hết sức cần thiết, đáp ứng u cầu thời đại
hiện nay.
2.1.3. Định hướng dạy học hình thành và phát triển năng lực cho học
sinh trong mơn sinh học.
Việc tổ chức dạy học định hướng phát triển năng lực HS trong mơn Sinh
học được thể hiện ở trong các thành tố q trình dạy học như sau:
* Định hướng về mục tiêu dạy học: Ngồi các u cầu về mức độ nhận
biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức
trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Các mục tiêu này đạt được
thơng qua các hoạt động trong và ngồi nhà trường.
* Định hướng về PPDH, KTDH dạy học:
Thứ nhất, chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, bồi
dưỡng năng lực tự chủ và tự học.
Thứ hai, chú trọng rèn luyện kĩ năng vận dụng nội dung sinh học để phát
hiện và giải quyết vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho
HS được trải nghiệm.
Thứ ba, chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt,
sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện
cụ thể.
Thứ tư, sử dụng các hình thức tổ chức dạy học một cách đa dạng và tinh
hoạt [14].
Đối với mỗi chủ đề dạy học/bài học cụ thể phải căn cứ vào các thành
phần năng lực sinh học ứng với các biểu hiện khác nhau để định hướng về
PPDH, KTDH, dưới đây là định hướng về PP, KTDH để phát triển ba thành
phần năng lực của năng lực sinh học cho HS.
Thành
6
Định hướng về PP, KTDH phát triển năng Phương pháp, kỉ
phần năng lực của năng lực sinh học
lực Sinh
học
Nhận thức Tạo cho HS cơ hội huy động những
sinh học
hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham
gia hình thành kiến thức mới.
Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó HS
có thể diễn đạt hiểu biết bằng cách riêng,
so sánh , phân loại, hệ thống hóa kiến
thức; vận dụng kiến thức đã được học để
giải thích các sự vật hiện tượng hay giải
quyết vấn đề đơn giản; qua đó, kết nối
được kiến thức mới với hệ thống kiến
thức.
Tăng cường cho HS tự đánh giá, đánh
giá lẫn nhau.
Tìm hiểu GV cần tạo điều kiện để HS đưa ra câu
thế giới hỏi, vấn đề cần tìm hiểu; tạo cho HS cơ
sống
hội tham gia quá trình hành thành kiến
thức mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán,
giả thuyết, thu thập bằng chứng, phân
tích, xử lý để rút ra kết luận, đánh giá kết
quả thu được.
Cần tổ chức cho HS tự tìm các bằng
chứng để kiểm tra các giả thuyết qua
việc thực hiện thí nghiệm, hoặc tìm
kiếm, thu thập thơng tin qua sách,
internet, điều tra, phân tích, xử lý thơng tin
để kiểm tra dự đốn,…
Bên cạnh đó, GV tạo điều kiện để HS
được trao đổi, thảo luận với các HS khác
về q trình tìm hiểu của bản thân; trình
bày và tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về
các kết quả thu được.
Vận dụng GV cần chú ý tạo cơ hội cho HS đề
kiến thức, xuất hoặc tiếp cận với các tình huống
kĩ năng đã thực tiễn. HS được đọc, giải thích, trình
học
bày thông tin về vấn đề thực tiễn cần
giải quyết, trong đó nội dung sinh học có
thể được sử dụng để giải thích và đưa ra
giải pháp.
7
thuật dạy học
Phương pháp:
+ Dạy học trực quan
(sử dụng mẫu vật
thật, sử dụng tranh
hình, sơ đồ, mơ hình,
video, thí nghiệm).
+ Dạy học thực
hành.
+ Dạy học giải
quyết vấn đề.
Kỉ thuật: động não,
sơ đồ tư duy, khăn
trải bàn, phòng tranh,
…
Phương pháp:
+ Dạy học trực quan.
+ Dạy học thực hành
(thực hành quan sát,
thực hành thí
nghiệm).
+ Dạy học bằng
NCKH.
+ Dạy học dựa trên
dự án.
+ Dạy học thực địa.
+ Dạy học giải
quyết vấn đề.
Kỉ thuật: sơ đồ tư
duy, khăn trải bàn,
phòng tranh,…
Phương pháp:
+ Dạy học dựa trên
dự án.
+ Dạy học thực địa.
+ Dạy học giải
quyết vấn đề.
Kỉ thuật: sơ đồ tư
Cần quan tâm rèn luyện các kĩ năng duy, khăn trải bàn,
thành tố của năng lực giải quyết vấn đề phịng tranh,…
cho HS
* Định hướng về mục nội dung dạy học: Cần xây dựng các hình thức hoạt
động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn với thực tiễn.
* Định hướng về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng
phải thơng qua đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ của HS trong các loại tình huống phức tạp khác nhau. Trên cơ sở này,
các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong
giáo dục tuy có khác nhau về hình thức, nhưng khá tương đồng về nội hàm.
Trong chuẩn năng lực đều có những nhóm năng lực chung. Nhóm năng lực
chung này được xây dựng dựa trên u cầu của nền kinh tế xã hội ở mỗi nước.
Trên cơ sở năng lực chung, các nhà lí luận dạy học bộ mơn cụ thể hóa thành
những năng lực chun biệt [15].
2.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo chủ đề trong
mơn Sinh học bậc THPT.
2.2.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề.
Theo tác giả Lê Đình Trung và Phan Thị Thanh Hội: Dạy học theo chủ đề
chun đề (Themes Based Learning) là hình thức dạy học dựa vào việc thiết kế
các chủ đề để dạy học và tổ chức dạy học chủ đề đó. GV sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực, khơng chỉ truyền thụ kiến thức mà tập trung vào việc
hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết
nhiệm vụ học tập.
Chủ đề dạy học có thể xem như một nội dung học tập/đơn vị kiến thức
tương đối trọn vẹn nhằm trang bị cho học sinh một số kiến thức, kĩ năng, năng
lực nhất định trong q trình học tập. Dạy học theo chủ đề tăng cường sự tích hợp
kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới đa chiều, tích hợp vào nội
dung kiến thức các ứng dụng kĩ thuật và thực tiễn đời sống làm cho nội dung học
có ý nghĩa hơn, hấp dẫn người học hơn, rèn luyện đồng thời được cả năng lực
chung và năng lực chun biệt [7].
2.2.2. Những đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề mang tính tích hợp: nội dung của chủ đề dạy học
được tích hợp những nội dung từ một số đơn vị kiến thức, bài học, mơn học khác
nhau (tích hợp liên mơn) hay trong cùng mơn học (chủ đề đơn mơn) có liên hệ với
nhau làm thành nội dung học tập trong một chủ đề. Dạy học theo chủ đề cịn tích
hợp các vấn đề trong đời sống xã hội gần gũi và các kĩ năng thực hành trong thực
tiễn.
Dạy học theo chủ đề mang tính định hướng hành động, tự học: trong dạy
học theo chủ đề, GV tổ chức các hoạt động dạy học theo nội dung của chủ đề
học tập, HS được giao nhiệm vụ và đóng vai trị là người chịu trách nhiệm chính
8
trong hoạt động tương tác, tìm kiến tri thức một cách tự lực thơng qua việc hồn
thành sản phẩm cụ thể của chủ đề học tập. Thơng qua dạy học theo chủ đề sẽ
rèn luyện được cho HS các kĩ năng tự học và kĩ năng tư duy như phân tích, tổng
hợp, đánh giá và sáng tạo.
Dạy học theo chủ đề mang tính cộng tác làm việc : các nhiệm vụ học
tập được phân cơng theo các nhóm HS nên giữa các HS phải có sự phân cơng
nhiệm vụ, trao đổi và thảo luận kiến thức với nhau để cùng hồn thành nhiệm
vụ của nhóm mình. Vì vậy, dạy học theo chủ đề tạo ra tính hợp tác giữa các
HS được thể hiện rõ nét.
Dạy học theo chủ đề nhấn mạnh được các đặc trưng của PPDH tích cực:
các đặc trưng của PPDH tích cực như tổ chức hoạt động học tập của HS, các
hoạt động học tập của học sinh là chuỗi các hoạt động tươ ng tác, HS là
trung tâm của hoạt động dạy học (GV tổ chức một chương trình xung quanh
một chủ đề và HS được giao nhiệm vụ là người chịu trách nhiệm chính), tích
hợp các vấn đề của đời sống đều được thể hiện khá rõ ràng.
Dạy học theo chủ đề định hướng vào hứng thú của người học: thơng qua
dạy học theo chủ đề sẽ tạo mơi trường học tập mà ở đó GV sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực, khơng chỉ truyền thụ kiến thức mà tập trung vào
việc hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải
quyết nhiệm vụ học tập, từ đó thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn của HS, tạo
điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau được phát huy.
Dạy học theo chủ đề định hướng thực tiễn cuộc sống : nội dung mà các
chủ đề đề cập đến thường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, liên quan đến
các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống mà đa số người học quan tâm và muốn
tìm hiểu thống qua các tình huống khởi động cũng như các nội dung trong
hoạt động luyện tập, vận dụng và sáng tạo của chủ đề [7].
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học theo chủ đề
đối với bộ mơn Sinh học bậc THPT
Hiện nay, việc giảng dạy của giáo viên bộ mơn Sinh học bậc THPT (bao
gồm kiến thức, kĩ năng sử dụng kĩ thuật, phương pháp dạy học) gặp một số
thuận lợi:
Thứ nhất, Sinh học là khoa học thực nghiệm, do đó nội dung kiến thức có
tính thực tiễn, gần gũi, q trình tích hợp xây dựng chủ đề đơn mơn hay liên
mơn, bản thân đơn vị kiến thức mơn Sinh học trong chủ đề thường là được sử
dụng là các kiến thức có mỗi liên hệ với thực tiễn thơng qua quan sát, mơ tả,
thực nghiệm, do đó giáo viên cũng dễ dàng tạo hứng thú cho người học.
Thứ hai, bộ mơn Sinh học cũng là bộ mơn có nội dung liên hệ nhiều với
các bộ mơn như Tốn học, Hóa học, Địa Lý, NGLL… Do đó, khi dạy theo chủ
đề, học sinh dễ dàng tiếp cận hơn, dễ dàng nhận nhiệm vụ học tập nhờ vào
sức tự tin về kiến thức sẵn có khi u cầu giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Vì
thế, mơn học cũng hứa hẹn thái độ tích cực, hứng thú và chủ động hơn từ phía
9
học sinh.
Thứ ba, khả năng của GV bao gồm: kiến thức, kĩ năng sự dụng kỹ thuật,
phương pháp dạy học về cơ bản đã từng tiếp cận và được tập huấn khá kỹ.
Điều này vơ cùng hữu dụng và là tiền đề cho việc sử dụng nó vào việc khai
thác các đơn vị kiến thức trong tiết dạy học theo chủ đề. Về cơ bản, dạy học
theo chủ đề rất cần những phương pháp này để khai thác nội dung bài học,
cũng như đây là cách để học sinh liên hệ thực tiễn [7].
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, riêng với mơn học Sinh học khi áp
dụng dạy học theo chủ đề cũng gặp một số khó khăn như:
Giáo viên chưa chuẩn bị tâm lý, ngại thay đổi, học sinh vẫn coi Sinh học
là mơn phụ.
Mơn Sinh học hiện nay cịn nặng về lý thuyết và kiến thức, do đó có thể
gây khó khăn cho giáo viên khi xác định nội dung xây dựng chủ đề hoặc phá vỡ
kết cấu nội dung.
Quan trọng hơn hết là chưa có một khung chương trình xây dựng các chủ
đề, từ đơn mơn đến liên mơn.
2.3. Một số kinh nghiệm dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực học sinh thơng qua các chủ đề dạy học.
2.3.1. Xây dựng, tổ chức dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực học sinh qua mỗi chủ đề sinh học.
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết trọng vẹn một vấn đề học tập.
Dựa vào tài liệu dỗi dưỡng về dạy học chủ đề qua nhiều năm và tài liệu khác
của bộ Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) [12], [13], tác giả xin đưa ra quy trình xây
dựng, tổ chức dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh
cho mỗi chủ đề sinh học, như sau:
Bước 1: Xác định tên chủ đề và thời lượng chủ đề dạy học
Bước đầu tiên là phân tích nội dung của chương trình để xác định chủ đề
trọn vẹn, từ chủ đề lớn có thể phân chia thành các chủ đề nhỏ hơn phù hợp cho
việc dạy học trên lớp.
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của mơn học và những
ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, q trình trong thực tiễn tổ/nhóm chun mơn
tiến hành rà sốt nội dung chương trình để điều chỉnh, sắp xếp hợp lý những
nội dung trong SGK của từng mơn học để xác định các nội dung kiến thức liên
quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành. Tập hợp các đơn vị
kiến thức gần nhau có mối liên hệ về lí luận, thực tiễn từ đó cấu trúc, sắp xếp
lại nội dung dạy học thành chủ đề dạy học để xây dựng thành một chủ đề dạy
học đơn mơn.
Về thời lượng của 1 chủ đề dạy học: số lượng tiết cho một chủ đề nên có
dung lượng vừa phải (khoảng 1 đến 3 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực
hiện khả thi, đảm bảo tổng số tiết của chương trình của từng mơn sau khi biên
10
soạn lại có chủ đề khơng vượt hoặc thiếu so với thời lượng quy định trong
chương trình hiện hành.
Bước 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, phương pháp, kỉ thuật và
phương tiện của chủ đề dạy học
Xác định mục tiêu của một chủ đề: Tổ/nhóm chun mơn tiến hành phân
tích, thảo luận để xác định mục tiêu của chủ đề, GV cần dựa vào u cầu cần
đạt (YCCĐ) về phẩm chất chủ yếu của HS, năng lực chung, năng lực sinh học
và YCCĐ của chủ đề. Trong bước này, chúng ta thực hiện theo các bước nhỏ
sau: Xác định YCCĐ của chủ đề về năng lực sinh học, năng lực chung, phẩm
chất chủ yếu; Viết mục tiêu dạy học của chủ đề
Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học của một chủ đề: GV cần nghiên
cứu SGK và từ các bài học, căn cứ YCCĐ để xác định những nội dung người
học cần được học trong mỗi chủ đề. Mạch nội dung kiến thức thường sẽ có 2
nhóm vấn đề chính là nhóm kiến thức cơ sở khoa học và nhóm kiến thức vận
dụng kiến thức cơ sở vào trong thực tiễn cuộc sống.
Để lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học phù hợp, đảm bảo phát triển
năng lực HS, GV thực hiện theo các bước sau:(1) xác định cấu trúc nội dung chủ
đề; (2) tìm kiếm, chọn lọc nội dung; (3) xây dựng nội dung dạy học chi tiết.
Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học của một chủ đề:
GV cần thực hiện theo các bước sau:
+ Xác định mối quan hệ giữa mục tiêu với năng lực và phẩm chất, từ đó,
lựa chọn các PP, KTDH và PTDH phù hợp.
+ Dựa vào YCCĐ phân tích và xác định các thành phần nội dung thuộc loại
kiến thức nào trong các loại sau: cấu trúc, chức năng (khái niệm, đặc điểm,
chức năng, vai trị,...); cơ chế sinh lí, q trình; quy luật, học thuyết; vận dụng.
Từ đó, GV lựa chọn các PP, KTDH và PTDH phù hợp.
+ Cần căn cứ vào sở thích, hứng thú của HS; điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trường (phịng thực hành, thiết bị dụng cụ thực hành, thí nghiệm, vườn
trường,...); thực tiễn ở địa phương (các mẫu vật, thực trạng mơi trường tự
nhiên,...) để lựa chọn PP, KTDH và PTDH cho phù hợp với hồn cảnh.
Bước 3: Xây dựng bảng mơ tả các cấp độ tư duy (ma trận cấp độ tư duy)
Xác định và mơ tả mức độ u cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử
dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Trên cơ sở mục tiêu chung của chủ đề tổ/nhóm chun mơn cụ thể hóa các mục
tiêu cho từng nội dung theo cấp độ nhận thức: nhận biết, thơng hiểu, vận dụng,
vận dụng cao.
Bước 4: Thiết kế các câu hỏi/bài tập để sử dụng trong dạy học, kiểm tra
đánh giá chủ đề.
Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ u cầu đã mơ tả để
sử dụng trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá,
luyện tập theo chủ đề đã xây dựng. Các câu hỏi/bài tập cần nhấn mạnh đánh
11
giá theo hướng đánh giá năng lực người học. Vì vậy, nội dung câu hỏi/bài tập có
những điểm khác biệt.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
Mỗi chủ đề có thể được thực hiện trong nhiều tiết khác nhau và dưới các
hình thức khác nhau. Trong kế hoạch thực hiện cần thể hiện rõ mỗi nội dung
(mục đề) được thực hiện dưới hình thức nào (trên lớp hay trong phịng thí
nghiệm, thực nghiệm vườn trường hay tại cơ sở sản xuất, địa phương, ...) với
thời gian bao nhiêu tiết, thiết bị dạy học và học liệu, …
Trong đề tài này, chúng tơi xây dựng kế hoạch thực hiện chủ yếu là giao
nhiệm vụ trước cho các nhóm HS chuẩn bị trước ở nhà từ nguồn học liệu, hệ
thống câu hỏi/bài tập, phiếu học tập trước khi thực hiện chủ đề trên lớp học.
Hình thức tổ chức trên lớp chủ yếu là các hoạt động thảo luận nhóm, báo cáo
kết quả hoạt động của cá nhân hay nhóm qua phiếu học tập, các file
PowerPoint, video, bài báo cáo, ….
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học (thiết kế giáo án/kế hoạch bài dạy)
Tiến trình dạy học là trình tự tổ chức các hoạt động dạy học nhằm đạt
được mục tiêu dạy học đề ra. Các hoạt động này phải đảm bảo theo một trình
tự logic nhất định, mỗi hoạt động ứng với một thời gian dự kiến hợp lí.
Dựa vào tài liệu bồi dưỡng về dạy học chủ đề qua nhiều năm cũng nhiều
tài liệu khác của bộ Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) [12], [13], tác giả xin đề
xuất thiết kế kế hoạch bài dạy theo hướng tiếp cận chương trình GDPT năm
2018, như sau:
Trường: ................................
Họ và tên giáo viên:
Tổ: ........................................
................................
TÊN CHỦ ĐỀ:……………………………
Mơn học/hoạt động giáo dục: .............; lớp:........
Thời gian thực hiện: (số tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong
bài theo u cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương
trình mơn học/hoạt động giáo dục.
2. Về năng lực: Xác định được năng lực nhận thức kiến thức sinh học,
năng lực tìm tịi, khám phá thế giới sống và năng lực vận dụng kiến thức sinh
học vào thực tiễn
3. Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ
thể của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để
tổ chức cho HS hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy (muốn
hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và phù
hợp).
12
III. BẢNG MƠ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC
ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội dung hoạt
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng Vận dụng cao
động/chủ đề
...................... ..................... ..................... ................... ......................
.
.
...................... ..................... ..................... ................... ......................
.
.
Lưu ý:
1. Giáo viên mơ tả chi tiết các mức độ cần đạt để phát triển năng lực cho
HS, cơ sở của bảng mơ tả này là các năng lực mà giáo viên đã đưa ra ở mục 3
phần I (mục tiêu).
2. Giáo viên khơng nhầm lẫn giữa bảng mơ tả với ma trận đề kiểm tra.
VI. BIÊN SOẠN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP (để dùng trong q trình dạy
học – giao nhiệm vụ học tập cho HS và kiểm tra, đánh giá HS; đây là các nhiệm
vụ, bài tập phát triển năng lực nhận thức), dựa trên các mức độ nhận : Nhận
biết; Thơng hiểu; Vận dụng; Vận dụng cao
V. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Nội dung Hình thức tổ chức
Thời
dạy học
lượng
1/ ...
Tổ chức dạy học Bao nhiêu
ở đâu, như thế nào
tiết
2/ ...
Thời
điểm
Tiết
PPCT
TBDH, học Ghi chú
liệu
IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ
tên thể hiện kết quả hoạt động)
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ
cụ thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn
đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung u cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải
thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành…) để xác
định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể u cầu về nội dung và hình thức của sản
phẩm hoạt động theo nội dung u cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hồn thành:
kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực
13
hành; trình bày, mơ tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải
thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện.
d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học
cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
q trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thơng qua sản phẩm học tập.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi
nhiệm vụ đặt ra từ hoạt động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp HS thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm
lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động
1.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của HS làm việc
với SGK, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để chiếm
lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ
hoạt động 1.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn
đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà HS cần viết ra, trình bày được.
d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá q trình và
kết quả thực hiện hoạt động của HS.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và u cầu phát
triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho HS.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực
hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.
c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành,
thí nghiệm do HS thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho HS; hướng dẫn
hỗ trợ HS thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của HS thơng qua nhiệm
vụ/u cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc nhóm
bài có nội dung phù hợp).
b) Nội dung: Mơ tả rõ u cầu HS phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống
trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải
quyết.
14
c) Sản phẩm: Nêu rõ u cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện và
giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn.
d) Tổ chức thực hiện: Giao cho HS thực hiện ngồi giờ học trên lớp và nộp
báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế
hoạch giáo dục mơn học/hoạt động giáo dục của GV.
2.3.2. Một số ví dụ về xây dựng và tổ chức dạy học tiếp cận theo định
hướng phát triển năng lực HS qua các các chủ đề cụ thể.
Trên cơ sở lý thuyết của chương trình GDPT tổng thể mơn Sinh học năm
2018 mà bản thân được tập huấn, dựa vào kiến thức Sinh học chương trình hiện
hành, sau đây chúng tơi xin đề xuất một số chủ đề dạy học sinh học tiếp cận
chương trình GDPT năm 2018 như sau:
* Chủ đề có nội dung kiến thức loại cấu trúc và chức năng sinh học:
Đây là dạng kiến thức mơ tả các thành phần cấu tạo, cấu trúc và chức năng
của các hệ thống. Các kiến thức này chỉ mang tính chất mơ tả nên khi dạy học
cần sử dụng phương tiện trực quan.
Ví dụ chủ đề “Cấu trúc tế bào”, sinh học 10:
u cầu cần đạt:
Mơ tả được kích thước, cấu tạo và trình bày được chức năng các thành phần
của tế bào nhân sơ.
Nêu được cấu trúc và chức năng của các bào quan, nhân trong tế bào nhân
thực.
Phân tích được sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng của các bào quan
trong tế bào.
Phân tích được phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của thành tế bào thực
vật và màng sinh chất.
Định hướng sử dụng PP, KTDH:
Sử dụng dạy học trực quan: HS quan sát tranh hình về cấu trúc tế bào.
15
Sử dụng KTDH: khăn trải bàn.
Năng lực hướng tới:
NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và sáng
tạo; NL thẩm mĩ, khoa học.
NL quan sát hình vẽ, lập được bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động
vật; KN thực hành làm được tiêu bản và quan sát được tế bào sinh vật nhân sơ (vi
khuẩn).
* Chủ đề có nội dung kiến thức về cơ chế sinh lí và các q trình sinh
học:
Đây là dạng kiến thức về các cơ chế và q trình xảy ra ở các cấp độ tổ chức
sống, bao gồm các q trình cơ bản như trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng;
sinh trưởng và phát triển; sinh sản; cảm ứng; di truyền – biến dị, tiến hóa,..
Ví dụ chủ đề “ Tuần hồn máu”, sinh học 11:
u cầu cần đạt:
Biết được cấu tạo, chức năng và các dạng hệ tuần hồn.
Trình bày được hoạt động của tim và hệ mạch.
Biết cách đo và thống kê được số liệu về nhịp tim và huyết áp.
Định hướng sử dụng PP, KTDH:
Dạy học trực quan (Video, sơ đồ, tranh ảnh,…), hợp tác nhóm,…
Sử dụng kỉ thuật động não, kỉ thuật khăn trải bàn, kỉ thuật phịng tranh,..
Năng lực hướng tới:
Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, quản lý, giao tiếp, hợp
tác…
Năng lực quan sát, tìm kiếm, xử lý thơng tin, phân loại, tìm, mối liên hệ,
đưa ra khái niệm…
* Chủ đề có nội dung về kiến thức quy luật và học thuyết:
Đây là dạng kiến thức về các quy luật như quy luật di truyền Mendel, quy
luật sinh thái, … và các học thuyết như học thuyết tế bào, học thuyết Dacuyn.,...
Ví dụ chủ đề “Di truyền liên kết gen”, sinh học 12:
16
u cầu cần đạt:
Nêu được một số đặc điểm cơ bản của di truyền liên kết hồn tồn.
Nêu được thí nghiệm của Moocgan về di truyền liên kết khơng hồn tồn và
giải thích được cơ sở tế bào học của hốn vị gen.
Phát biểu được nội dung quy luật HVG; Biết cách tính tần số HVG.
Nêu được ý nghĩa của di truyền liên kết hồn tồn và di truyền liên kết
khơng hồn tồn.
Định hướng sử dụng PP, KTDH:
Sử dụng dạy học trực quan (tranh hình); HS quan sát và mơ tả thí nghiệm, từ
đó rút ra quy luật; Dạy học giải quyết vấn đề.
Sử dụng kỉ thuật khăn trải bàn, phịng tranh.
Năng lực hướng tới:
NL tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; KN quan sát,
phân tích, đọc thơng tin từ bảng, tìm kiếm và xử lí thơng tin về di truyền liên kết
* Chủ đề thuộc loại nội dung kiến thức ứng dụng:
Đây là kiến thức ứng dụng hiểu biết về vật sống trong thực tiến như cơng
nghệ sinh học, y học, thực phẩm, nơng nghiệp,…
Ví dụ chủ đề “Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật”, sinh học 11 (phụ lục 5):
u cầu cần đạt:
Nêu được khái niệm tiêu hóa, tiêu hóa nội bào, tiêu hóa ngoại bào; Mơ tả
được qua trinh tiêu hoa trong khơng bao
́ ̀
́
̀ tiêu hoa ́ở đơng vât đ
̣
̣ ơn bao, trong ơng
̀
́ tiêu
hoa va ông tiêu hoa
́ ̀́
́.
Nêu được chiêu h
̀ ương tiên hoa cua
́
́
́ ̉ hê tiêu hoa t
̣
́ ư đông vât đ
̀ ̣
̣ ơn bao đên đa
̀ ́
bao bâc thâp, đên đa bao
̀ ̣
́
́
̀ bâc cao
̣
.
Trình bày đặc điểm của của cơ quan tiêu hóa phù hợp với chức năng ở động
vật ăn thịt và động vật ăn cỏ.
Vận dụng hiểu biết về dinh dưỡng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe
của bản thân.
Định hướng sử dụng PP, KTDH:
Dạy học trực quan (Video, sơ đồ, tranh ảnh,…)
17
Sử dụng kỉ thuật động não, kỉ thuật khăn trải bàn, kỉ thuật phịng tranh,..
Năng lực hướng tới:
Năng lực chung: Năng lực tự học, quản lý; Năng lực tự giải quyết vấn đề
và sáng tạo; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác.
Năng lực đặc thù: Nhận thức kiến thức sinh học; Năng lực tìm tịi và khám
phá thế giới sống dưới góc độ sinh học; Năng lực vận dụng kiến thức sinh học
vào cuộc sống.
Ví dụ chủ đề “Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý đến sinh trưởng của vi sinh
vật”sinh học 10, (phụ lục 5)
u cầu cần đạt:
Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý đến sinh trưởng của vi sinh vật (nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, độ pH, áp suất thẩm thấu)
Trình bày ảnh hưởng của các yếu tố vật lý đến sinh trưởng của vi sinh vật
Trình bày được ý nghĩa của việc sử dụng các yếu tố vật lý để ức chế, tiêu
diệt vi sinh vật trong thực tế
Định hướng sử dụng PP, KTDH:
Dạy học trực quan (sơ đồ, tranh ảnh,…), dạy học giải quyết vấn đề, dạy
học thực hành.
Sử dụng kỉ thuật động não, kỉ thuật khăn trải bàn, kỉ thuật phịng tranh,..
Năng lực hướng tới:
Năng lực giao tiếp và hơp tác: Xác định được nhiệm vụ, vai trị của cá nhân
và người liên đới trong việc thực hiện nhiệm vụ; Phối hợp và hỗ trợ các thành
viên trong nhóm để hồn thành nhiệm vụ học tập; Theo dõi và điều chỉnh hoạt
động của các thành viên trong nhóm
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Phát hiện được vấn đề cần tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng của vi khuẩn.
18
2.3.3. Tổ chức hình thức dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực hoc sinh thơng qua một số chủ đề dạy học cụ thể (Phụ lục
5).
Chuyển giao nhiệm vụ (GV giao, HS nhận)
19
,
Thực hiện nhiệm vụ (HS thực hiện, GV theo dõi hỗ trợ)
Hợp tác nhóm ghép đơi
GV hỗ trợ các nhóm khó khăn
Các nhóm hoạt động hồn thành PHT
KTDH khăn trải bàn chủ chủ đề 3
Báo cáo, thảo luận (GV tổ chức, điều hành; HS báo cáo, thảo luận)
20
Hs báo cáo sản phẩm PHT chủ đề 1
Hs báo cáo thơng qua kỉ thuật khăn trải
bàn chủ đề 3
Hs báo cáo, tham quan phịng tranh chủ
đề 2
Hs báo cáo sản phẩm của nhóm chủ đề
1
Kết luận, nhận định, sản phẩm (GV chốt vấn đề)
21
GV lưu ý, chốt vấn đề cho các nhóm
GV lưu ý, mở rộng vấn đề cho các nhóm
Sản phẩm đại diện nhóm chủ đề 3 (kỉ
thuật khăn trải bàn)
Sản phẩm các nhóm chủ đề 1 (PHT)
Sản phẩm lên men sữa chua chủ đề 3
Sản phẩm phịng tranh của 5 nhóm HS
chủ đề 2
22
2.4. Đánh giá kết quả dạy học, hiệu quả của đề tài.
2.4.1. Phương pháp thực nghiệm
Trong đề tài nghiên cứu của mình, các tác giả đã tiến hành dạy ở nhóm lớp
đối chứng (ĐC) và nhóm lớp dạy có thực nghiệm đề tài nghiên cứu tại trường
THPT nơi các tác giả đang cơng tác cũng như các trường có áp dụng đề tài. Mỗi
lớp được chọn tiến hành dạy 3 chủ đề
TT
Địa điểm thực hiện
Tên chủ đề
Chủ đề 1
Chủ đề 2
Chủ đề 3
Dinh dưỡng và tiêu hóa ở Động
vật
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của Động
vật
Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý
đến sinh trưởng của Vi sinh vật
Phịng máy
Phịng máy
Phịng máy
Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm cuối tháng 8/2019 03/2021.
2.4.2. Bố trí thực nghiệm:
Tám lớp tham gia trong đợt thí nghiệm với số lượng 320 học sinh được chia
làm 02 nhóm; các lớp dạy theo đề tài lớp TN và các lớp dạy ĐC tương đương
nhau về xếp loại văn hóa, hạnh kiểm. Ở các lớp dạy TN chúng tơi sử dụng các
giáo án được soạn, thiết kế theo hướng phát triển năng lực HS. Ở các lớp ĐC
chúng tơi sử dụng giáo án được thiết kế theo đúng nội dung như SGK theo
phương pháp truyền thống trước đây.
TT
Lớp
Sĩ số Áp dụng
Giáo viên nơi công tác
1
10C1
41
TN
Tác giả Trường THPT của tác giả
2
10C2
40
ĐC
Tác giả Trường THPT của tác giả
3
10C3
40
TN
4
10C4
39
ĐC
5
11C1
41
TN
Đồng nghiệp Trường THPT của tác
giả
Đồng nghiệp Trường THPT của tác
giả
Tác giả Trường THPT của tác giả
6
11C2
40
ĐC
Tác giả Trường THPT của tác giả
7
11C3
39
TN
8
11C4
40
ĐC
Đồng nghiệp Trường THPT của tác
giả
Đồng nghiệp Trường THPT của tác
giả
Các lớp ĐC và TN được kiểm tra cùng 03 bài kiểm tra, các bài kiểm tra của
các lớp ĐC và TN cùng chấm theo thang điểm 10 và cùng 01 biểu điểm.
23
2.4.3. Kết quả thực nghiệm.
2.4.3.1. Đánh giá định tính:
Qua việc xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề (phụ lục 5) tiếp cận theo
định hình thành và phát triển năng lực cho HS các lớp đối chứng (áp dụng dạy
học truyền thống) và các lớp thực nghiệm áp dụng đề tài ở các trường THPT
nơi các tác giả đang cũng như ở một số trường áp dụng đề tài, giảng dạy kết
hợp với q trình theo dõi, đánh giá các giờ học, chúng tơi nhận thấy:
Đối với lớp thực nghiệm được học theo đề tài sáng kiến: Đa số HS đều
tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia
hoạt động học tập tích cực. Ngay cả những học sinh rất ít khi tham gia xây
dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến. Khơng khí lớp học sơi động
hơn, HS nắm kiến thức một cách vững chắc. Nhờ đó phát huy được tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Khơng những vậy, các em cịn được rèn
luyện các kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ
năng hợp tác, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin, kĩ
năng giải quyết vấn đề. Đó là một trong các kĩ năng rất cần thiết khi các em
đang sống trong thời đại Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, thời đại của
sự hội nhập và phát triển.
Hơn nữa, khi tổ chức hình thức dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực làm cho các em hứng thú học bộ mơn Sinh học hơn.
Đối với các lớp đối chứng tổ chức theo dạy học truyền thống, phương
pháp cũ, đa số các em khơng tỏ ra hứng thú trong q trình học, ít tham gia xây
dựng bài, khơng khí học tập trong lớp trầm lắng. HS khơng có hoặc có thì rất
hạn chế các tri thức về khả năng giải quyết vấn đề, khả năng quan sát sự kiện
cũng như khơng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em.
2.4.3.2. Đánh giá định lượng:
Được đánh giá qua kết quả khảo sát qua 3 bài kiểm tra trong năm học 2020
2021. Bài kiểm tra ra đề đánh giá theo bộ câu hỏi (phụ lục 3,4), được thực
hiện sau khi học xong 3 chủ đề dạy (phụ lục 5). Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 1. Trung bình điểm các bài kiểm tra trước và sau áp dụng đề tài
Lần Phươn
g
ĐC
1
2
3
24
x
S2
S
5.60
1.49
1.28
1
6.94
1.29
1.14
4
0
5.90
1.46
1.24
42
21
2
6.88
1.31
1.16
19
15
4
0
5.62
1.41
1.20
36
41
21
3
7.01
1.28
1.13
2
3
4
5
6
7
8
9
10
159
2
5
32
39
41
19
17
4
0
TN
161
0
0
10
18
33
36
40
23
ĐC
159
1
4
33
42
41
18
16
TN
161
0
0
9
19
31
35
ĐC
159
2
3
35
40
42
TN
161
0
0
7
16
37
i
Tổng
ĐC
477
5
12 100 121 124 56
TN
483
0
0
26
48
12
0
5.70
1.45
1.23
53 101 107 123 67
6
6.94
1.29
1.14
Từ bảng 1 chúng tơi nhận thấy:
+ Giá trị trung bình điểm trắc nghiệm của các lớp TN cao hơn lớp ĐC.
+ Phương sai của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC cho thấy điểm ở lớp TN có tính
tập trung cao hơn so với các lớp ĐC
+ Độ lệch chuẩn của lớp TN ln nhỏ hơn lớp ĐC cho thấy điểm ở lớp
TN có mức độ phân tán thấp hơn so với các lớp ĐC cũng đồng nghĩa điểm ở các
lớp TN tính tập trung cao hơn so với các lớp ĐC
Từ các số liệu trên cho ta biểu đồ so sánh điểm trung bình tổng hợp 3 bài kiểm tra
ở các lớp ĐC và các lớp TN:
Hình 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình các lớp ĐC và các lớp TN
Qua đó hình 1 chứng tỏ điểm trung bình chung (TBC) của hai lớp đối
chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được ứng dụng đề tài có
điểm TBC cao hơn lớp đối chứng.
Từ các điều trên cho phép rút ra kết luận:
Học sinh ở các lớp TN có khả năng nắm vững kiến thức hơn, linh hoạt và
sáng tạo hơn. Điều đó cho thấy việc sử dụng hiệu quả của việc dạy học áp
dụng đề tài trong dạy học sinh học đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
PHẦN III: KẾT LUẬN
3.1. Kết luận.
3.1.1. Qúa trình nghiên cứu đề tài.
Trong q trình cơng tác tại đơn vị, bản thân đồng tác giả đã khơng ngừng
học hỏi, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức. Bằng những kiến thức từ lý luận,
thực tiễn và kinh nghiệm tích lũy trong dạy học chủ đề nhiều năm tác giả đã
mạnh dạn tổng kết và xây dựng đề tài “Một số kinh nghiệm dạy học theo
25