Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán nghiệp vụ tiêu thu hàng hoá tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.88 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến
sâu sắc, hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa - kinh tế thị trờng với quy luật hoạt động của nó đã tác
động mạnh mẽ tới mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Cơ chế thị
trờng đã khẳng định vai trò tổ chức lựa chọn hàng hoá góp phần làm cho nền
kinh tế có nhiều khởi sắc.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành quản lý và
kiểm soát các hoạt động kinh tế ở Việt Nam. Theo Quyết định
1141/QĐ/CĐKINH Tế ngày 1/1/1995 và các hệ thống kế toán qui định trớc đã
thể hiện nội dung cuae các chuẩn mực quốc tế ở những mức độ nhất định và đ-
ợc áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong phạm vi cả nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất hàng hoá đóng vai trò quan trọng,
nhng khâu tiêu thụ lại càng quan trọng hơn, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Khi hàng hoá đợc tiêu thụ tức là nó đã đợc ngời tiêu
dụng chấp nhận để thoả mã nhu cầu nào đó - Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp. Sự thích ứng với nhu cầu của ngời
tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Tóm lại để hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, hiệu quả. Thì công tác
tiêu thụ phải tổ chức tốt. Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh ngày càng gay
gắt, thì việc tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm càng có ý nghĩa quan trọng quyết
định sự sống còn của đơn vị sản xuất kinh doanh. Đó là những lý do cần thiết
để hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ, qua đó làm cơ sở để hoàn thiện công tác kế
toán của doanh nghiệp.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trờng, qua tìm hiểu thực tế công
tác kế toán tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh, với tầm quan trọng của nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và
thành phẩm tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh" làm chuyên đề của mình.


Chuyên đề gồm các phần sau:
Phần I : Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh tổng hợp.
Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty
TNHH Sao Thuỷ Tinh.
Phần III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công
ty TNHH Sao Thuỷ Tinh.
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Phần I
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
tổng hợp
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và vai trò của kế toán nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm.
1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tổ quyết
định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa sản
phẩm từ nơi sản xuất đến nới tiêu dùng. Nó là khâu lu thông hàng hoá, là cầu
nối trung giangiẵ một bên là sản xuất và phân phối, một bên là tiêu dùng. Với
mỗi cơ chế quản lý khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể là:
Trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp, Nhà nớc quản lý kinh tế chủ
yếu bằng mệnh lệnh, các cơ quan hành chính quản lý rất sâu vào công việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng lại không trịu trách nhiệm về công
việc của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong thời kỳ này, chủ yếu là giao
nộp sản phẩm cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nớc quy định sẵn.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết

mọi vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của mình nên việc
tiêu thụ đợc thực hiện dới nhiều phơng thức, hình thức khác nhau. Nhằm tăng
doanh thu và lợi nhuận để tồn tại và phát triển.
Tiêu thụ trong các doanh nghiệp, chủ yếu là tiêu thụ các sản phẩm, hàng
hoá do doanh nghiệp sản xuất ra từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình hoặc các sản phẩm do liên doanh liên kết, do nhận đại lý, ký gửi,
v.v...
Tại các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ sản phẩm đợc bắt đầu từ khi
doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng
đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng với
giá bán của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, do hai bên thoả thuận.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đợc coi là chấm dứt khi quá trình
thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diến ra quyền sở hữu hàng hoá đợc
chuyển t ngời bán sang ngời mua.
Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để thanh toán và xác định lỗ
lãi. Từ đó xác định thu nhấp và phân phối thu nhập.
Hàng hoá có thể luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị
thành viên hoặc luân chuyển ra ngoài để tiêu thụ. Việc xác định đúng đắn hàng
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
hoá đợc coi là hàng bán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tiêu thụ
hàng hoá. Hàng đợc coi là bán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hàng hoá phải đợc tiêu thụ thông qua phơng thức mua, bán và thanh
toán tiền hành theo một thể thức nhất định.
- Phải có sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá.
- Hàng bán ra phải là hàng đã đợc hạch toán, hàng mua trớc đó hoặc
hàng sản xuất ra để bán.
Bên cạnh đó một số trờng hợp đợc coi là hàng hoá nh:
- Hàng hoá xuất dùng để trả lơng, trả thởng cho công nhân trong doanh

nghiệp.
- Hàng hoá bị hao hụt trong hay ngoài định mức. Theo hợp đồng bên
mua chịu.
Ngoài các trờng hợp trên thì hàng hoá không đợc coi là hàng bán.
1.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trờng, quá trình tiêu thụ cũng rất đa
dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị của hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng.
Các phơng thức bán nh: bán buôn, bán lẻ, đại lý...
1.1.1. Bán buôn.
Bán buôn là phơng thức bán hàng cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị th-
ơng mại, các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bản cho ngời tiêu dùng hay
tiếp tục gia công chế biến.
Đặc điểm chủ yếu của phơng thức bán buôn là khối lợng hàng hoá giao
dịch lớn, bán theo từng lô nhng mặt hàng không phong phú, đa dạng nh trong
bán lẻ. Bán buôn đợc thực hiện qua 2 phơng thức:
a. Bán buôn qua kho:
Là phơng thức bán hàng mà hàng bán đợc xuất ra từkho bản quản của
doanh nghiệp. Trong phơng thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hành: Theo hình thức này,
định kỳ doanh nghiệp xuất kho hàng hoá để gửi cho ngời mua băng phơng tiện
vận chuyển của doanh nghiệp hay thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên mua
theo thoả thuận trong hợp đồng đã đợc ký kết, chi phí vận chuyển do bên bán
hoặc bên mua dựa theo thoả thuận trớc. Hàng hoá sau khi chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này đợc xác định là tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận đợc giáy báo
chấp nhận thanh toán của bên mua.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng của doanh
nghiệp xuất kho hàng bán giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi nhận đủ

hàng bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ. Thì hàng hoá đợc xác định là
đã tiêu thụ.
b. Bán buôn chuyển thẳng.
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Các doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng không đa
nhập về kho của mình mà chuyển thẳng cho bên mua. Phơng thức này đợc thực
hiện qua hai hình thức:
- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức
này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng bằng phơng tiện
vận chuyển của mình hay thuê ngoài cghuyển hàng đến giao cho bên mua ở
một địa điểm đã thoả thuận. Trong trờng hợp này, hàng hoá vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Hàng chỉ đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp
nhận đợc tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của bên mua.
- Bán giao tay ba là phơng thức của doanh nghiệp thơng mại và bên mua
đều đến nhận hàng tại kho của nhà cung cấp.
1.1.2. Bán lẻ
Là phơng thức bán hàng hoá đợc cung cấp trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
- Đặc điểm của bán lẻ là khối lợng hàng bán nhỏ, nhng chủng loại mẫu
mã phong phú, đa dạng. Hàng hoá khi đã đợc bán thì tách khỏi lu thông và đi
vào tiêu dùng, vì vậy giá trị hàng hoá đã đợc thực hiện hoàn toàn.
Thời điểm xác định là hàng hoá đợc tiêu thụ là khi nhận đợc báo cáo
bán hàng của mậu dịch viên.
- Các phơng thức bán lẻ :
+ Bán lẻ trực tiếp: là hình thức bán truyền thống. Trong đó mậu dịch
viên tại quầy vừa chịu trách nhiệm vật chất về hàng hoá vừa thu tiền bán hàng,
vì vậy để đảm bảo an toàn cho hàng và tiền khi cuối ca hay cuối ngày bán hàng
mậu dịch viên phải nộp toàn bộ số tiền thu đợc cho thủ quỹ. Theo bảng kê giấy
nộp tiền. Sau đó kiểm kê số hàng còn tồn tại quầy, xác định số lợng hàng xuất

bán, làm cơ sở cấp báo cáo bán hàng (phản ánh số đã đợc thực hiện) trên cơ sở
đó xác định tiền thừa, thiếu khi bán hàng.
- Hình thức bán tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá, trớc khi
mang hàng hoá ra khỏi cửa hàng thì mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán,
nhân viên thu tiền cấp hoá đơn bán hàng, thu tiền của khách hàng hết ca hoặc
hết ngày nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo bán hàng.
- Hình thức bán trả góp: Khi bán hàng doanh nghiệp chỉ thu đợc một
phần tiền nhất định ban đầu. Số còn lại ngời mua trả dần, nhng ngời mua phải
chịu lãi trả góp. Giá bán trả góp bao giờ cũng lớn hơn giá bán thông thờng
phần chênh lệch chính là lãi trả góp phải thu.
1.1.3. Phơng thức gửi hàng đại lý - ký gửi
- Theo phơng thức này đơn vị có hàng gửi, chuyển hàng cho đơn vị nhận
bán đại lý, ký gửi bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận bán. Thông
báo đã bán đợc hàng hay trả tiền về hàng nhận bán thì hàng đợc xác định là đã
tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là bảng thanh toán hàng đại lý.
1.2. Các phơng pháp xác định giá mua của hàng bán.
- Giá bán hàng đóng vai trò quyết định trong quá trình tiêu thụ hàng
hoá. Nó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr-
ờng: Vì vậy , mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình những chính sách giá
phù hợp để thu hút đợc khách hàng và sản xuất kinh doanh đợc có lãi. Bên
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
cạnh việc xác định giá bán cho phù hợp thì việc xác định giá mua của hàng
bán.
- Việc tính giá mua của hàng bán sẽ rất đơn giản khi tất cả các đơn vị
hàng hoá đợc nhập cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy
nhiên khi các loại hàng hoá giống nhau đợc nhập với những đơn giá khác nhau
thì phát sinh vấn đề là sử dụng đơn giá nào để tính giá mua của hàng hoá tuỳ
thuộc vào yếu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá, phản ánh

trang tài khoản và trang sổ kế toán mà doanh nghiệp vận dụng cách tính giá
mua của hàng hoá xuất bán.
- Có 4 phơng pháp thờng đợc sử dụng:
+ Phơng pháp gía thực tế đích danh.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền.
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
a) Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, các doanh nghiệp này phải sớm nắm bắt đợc các
đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán. Thuộc những lần
mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định giá vốn của hàng
hoá tồn kho cuối và trị giá mua của hàng hoá xuất bán.
Đây là phơng pháp hợp lý nhất trong các phơng pháp vì nó phản ánh giá
trị thực chất nhất. Tuy nhiên phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh
nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại và hàng có giá trị cao.
b) Phơng pháp bình quân gia quyền
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp hàng tồn kho và hàng xuất
bán không xác định đợc là mua lần nào. Vì vậy phải phân tích đơn giá bình
quân của từng loại hàng hoá.
c) Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này, giả định các đơn vị hàng hoá tồn kho đầu kỳ sẽ đ-
ợc xuất bán trớc tiên. Số hàng bán tiếp theo, giả định chúng đợc mua theo thứ
tự. Nh vậy hàng tồn kho cuối kỳ bao gồm những đơn vị hàng hoá mua vào sau
cùng. Tuy nhiên trong thực tế sự vận động của hàng hoá không theo thứ tự
nhập trớc xuất trớc.
d) Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Phơng pháp nhập sau xuất trớc đợc giả định hàng hoá xuất bán là những
hàng hoá đợc mua sau cùng và cứ nh vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ, là những
hàng hoá đợc mua laau nhất, cũ nhất. Trị giá vốn của hàng hoá mua vào sau
cũng đợc tính cho trị giá vốn của hàng bán. Trên thực tế hàng hoá không xác

định theo thứ tự nhập sau xuất trớc.
Bốn phơng pháp định giá trên đều đợc thừa nhận. Trong điều kiện giá cả
ổn định không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì cả bốn phơng pháp sẽ cho
cùng một kết quả. Tuy nhiên trong điều kiện thị trờng không ổn định giá cả lên
xuống thất thờng thì mỗi phơng pháp sẽ cho mỗi kết quả khác nhau và nh vậy
mỗi phơng pháp đều có ảnh hởng nhất định đến báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp nào đều phải công khai
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp và phải nhất quán
giữa các kỳ kế toán, giúp cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh đợc chính xác.
1.3. Thời điểm ghi chép hàng bán
Trong các doanh nghiệp thơng mại thời điểm ghi chép vào sổ sách kế
toán về hàng hoá là thời điểm hàng hoá đợc xác định là bán, thời điểm đó đợc
quy định theo từng phơng thức, hình thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho, bán vận chuyển thẳng theo theo hình thức giao
hàng trực tiếp: Thời điểm ghi bán hàng là khi đại diện been mua ký nhận đủ
hàng và thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buốn qua kho và bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đủ tiền của bên mua hoặc bên
mua xác nhận là đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm nhận đợc
báo cáo bán hàng của mậu dịch viên.
- Phợng thức gửi đại lý: Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm nhận
ddợc tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
- Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình phản ánh thu thập và xử lý, cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp,

giúp doanh nghiệp lựa chọn phơng án kinh doanh phù hợp để mang lại hiệu
quả cao. Vì vậy, nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sản phẩm
gồm:
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình bán hàng của doanh nghiệp.
Ngoài kế toán tổng hợp ghi trên các tài khoản của kế toán, kế toán tiêu thụ cần
phải theo dõi chi tiết. Việc ghi chép theo số lợng, chủng loại, theo từng đơn vị
trực thuộc, giám sát hàng ở mọi trạng thái: Hàng đang đi đờng, hàng đang ở
trong kho, hàng ở quấy.
+ Xác định chính xác thời điểm hàng đợc coi là tiêu thụ, phản ánh
doanh thu.
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân
bổ chi phí hợp lý và giúp xác định kết quả kinh doanh và xác định các khoản
phải nộp ngân sách.
+ Kiểm tra tình hình tiêu thụ bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với
hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách chi tiết theo từng khách hàng, từng lô
hàng, số tiền nợ và thời hạn phải trả.
+ Tổ chức tốt công tác quản lý chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ, đảm bảo việc kiểm tra và ghi sổ kế toán đợc thuận tiện, tránh trùng
lặp, bỏ sót.
+ Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ; mức bán
ra, doanh thu bán. Các chỉ tiêu kế toán phải phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch
để đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc khi xem xét.
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ trên giúp cho các nhà quản lý nắm
bắt kịp thời, nhanh chóng các quá trình vận động của hàng hoá, tiền tệ nhằm đ-
a ra những quyết định chính xác trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để phù hợp
với thị trờng.

3.Phơng pháp xác định giá vốn của hàng bán.
3.1. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn
- Giá thành hàng hoá nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn
nhập:
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo đợc đánh giá theo chi phí
sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
+ Hàng hoá thuê ngoài gia công, đợc đánh giá theo chi phí thực tế gia
công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê noài
gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh chi
phí vạan chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công,
nhập kho thành phẩm để hoàn thành gia công.
- Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế.
Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời
điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá
xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp chủ yếu sau :
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lợng vật liệu xuất
dùng
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dẽ làm nh-
ng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hởng đến công tác quyết toán chung.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động vật liệu trong kỳ tuy nhieen không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng số nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhợc
điểm của 2 phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của ph-
ơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trớc thì xuất trớc,
xuât hết số nhập trớc mới đến số nhập sautheo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế vật liệu mua trớc

sẽ đợc dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này
thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ng-
ợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau xuất tr-
ớc thích hợp trong trờng hợp lạm pháp.
+ Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp
điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do
vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng
pháp giá trị thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị
cao và có tính tách biệt.
+ Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính giá
hạch toán (Giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ kế toán
sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá vật liệu thực tế xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
3.2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng đợc yêu

cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thờng cuối
kỳ hạch toán mới xác định đợc mà công việc nhập xuất hàng hoá lại diễn ra th-
ờng xuyên vì vậy ngời ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến cuối
kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hoá xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán hàng hoá
xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá
Hệ số giá =
Trị giá thực tế hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
Phơng pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhng thờng là
doanh nghiệp có loại quy mô lớn, khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tình hình
nhập xuất diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và ngay
cả tronh trờng hợp xác định đợc song tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả

cho công tác kế toán. Phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng đợc
hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
II. Nội dung quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và phơng pháp kế toán.
Do sự phức tạp của nghiệp vụ tiêu thụ mà việc quản lý nghiệp vụ này
bao gồm:
- Quản lý về giá cả hàng hoá: Là một công tác quan trọng trong quá
trình bán hàng, việc định giá và thực hiện giá bán là nội dung trọng tâm. kế
toán nghiệp vụ tiêu thụ là một bộ phận trực tiếp về giá cả hàng hoá. Việc phản
ánh giá cả hàng hoá vào sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ xuất nhập
hàng hoá, các chứng từ hạch toán tiền hàng, các chứng từ này phải hợp pháp và
có sự xác nhận của cả bên mua và bên bán.
Mặt khác việc quản lý giá cả hàng hoá còn giúp các nhà quản lý theo
dõi đợc sự biến động của giá. trong từng thời kỳ từ đó có thể rút ra quy luật
vận động của giá (Chẳng hạn các mặt hàng theo mùa, vụ...) phục vụ cho công
tác kế toán mua bán hàng hoá trong hoạt động kinh doanh.
- Quản lý về số lợng, chất lợng và giá trị của hàng hoá cả khi hàng vẫn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- Quản lý thu hồi tiền bán hàng: Đây cũng là một khâu quan trọng trong
quá trình bán. việc thu hồi tiền phải đảm bảo nhanh chóng và đầy đủ, để thực
hiện đợc điều đó ngời quản lý phải tính đúngtính đủ số tiền phải thu, đã thu
theo từng khách hàng, theo từng hình thức thanh toán. mỗi chứng từ thanh toán
phải hợp pháp, có đầy đủ chữ ký của cả hai bên mua và bán.
Khi tiêu thụ đợc nhanh chóng sẽ giúp tằng vòng quya của vốn và kịp
thời huy động vốn cho sản xuất kinh doanh.bbbbbbbb
III.Phơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.

- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh
giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của
doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi
giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, nhờ đại lý,
ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng,
ngời mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý
hoặc đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách
hàng thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
- Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này đợc dùng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm
doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh
thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng
chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (Với
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên

doanh số bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết
chuyển trừ vào doanh thu).
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này đợc dùng
để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập
đoàn...
Tài khoản này đợc mở chi tiết thành 3 tiểu khoản.
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
(Nội dung phản ánh tơng tự nh tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá
vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã đợc coi
là tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử

dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK
112...
1.3. Trình tự hạch toán.
* Phơng thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau.
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán đợc xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Hạch toán theo sơ đồ.
(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán đợc chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán hàng trả góp:
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
11
TK 155 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)
TK 155- Kho TK 155- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112...
(1)
TK 3331
(3)
(2)
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331

(3)
(2)
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của ngời mua.
(6) Thu tiền của ngời mua các kỳ sau.
* Phơng thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)
(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý.
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
12
TK 511
TK 33311
TK 711
(1)
(2)
(3)
TK 511
(5)
TK 111, 112
(4)
(6)
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641

(1)
TK 3331
(3)
(2a)
(2b)
TK 111,112
TK 113 (1331)
TK 033
- Nhận - Bán
- Trả lại
TK 511
Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 331
Phải trả cho
chủ hàng
Tổng tiền
hàng
TK 111, 112
Thanh toán tiền cho chủ hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
2.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2.1. Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.

D nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 631 - Giá thành
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán cha tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành
trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521,
TK 531, TK 532, TK 154 ...
2.2. Trình tự hạch toán:
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
13
TK 155,157 TK 632
(1)
(2)
TK 154 TK 631
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 911
TK 531,532
TK 511
(7)
TK 131,...

(8)
TK 3331
(9)
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
(3) Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(4) Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(5) Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(9) Phản ánh hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
3.1. Chiết khấu bán hàng.
- Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng đợc coi là một khoản chi
phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lợng lớn, thanh toán trớc thời
hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho
doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đã chấp thuận với
khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán vào TK 811.
Cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- Trình tự hạch toán:
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2

14
TK 111,112,131,... TK 521 TK 811
Các khoản chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
3.2. Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hoá đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trải lại.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đơch xác định là
tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
- Trình tự hạch toán.
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
3.3. Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi
khấu cho bên mua vì những lý do nh hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng
mua hàng với số lợng lớn...
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua

trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
- Trình tự hạch toán:
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
15
TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511
(1)
(3)
(4)
TK 131
(2)
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
Khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Th¬ng M¹i Hµ Néi
KhuÊt NhËt Thanh Líp 4B V¨n b»ng 2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
phần II
Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá tại Công ty tnhh sao thuỷ tinh.
I. Đặc điểm chung của Công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Theo quyết định số 34439/QĐ-UB-TCCQ cấp ngày 29 tháng 4 năm 1996
công ty Sao thuỷ tinh đợc thành lập.
Tên công ty: Công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh
Địa chỉ: 310

A
Tây Sơn - Hà Nội
Kinh doanh chủ yếu bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuỷ tinh. Tổng số vốn
ban đầu của công ty là: 42.000.000.000 đồng
Trong đó : - Vốn cố định : 5.000.000.000 đồng
- Vốn lu động 31.000.000 đồng
- Vốn khác 6.000.000.000 đồng
Nguồn vốn trên đợc hình thành qua 2 nguồn :
- Vốn góp 36.000.000.000 đồng
- Vốn đi vay 6.000.000.000 đồng
2.Chức năng nhiệm vụ công ty
Công ty có chức năng chính là kinh doanh Thơng mại với ngành hàng
chủ yếu là thuỷ tinh để phục vụ nhu đông đảo nhu cầu ngời tiêu dùng. Do vậy,
sản phẩm của công ty là sản phẩm hoàn chỉnh.
Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh của mình công ty đã phấn đấu
thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau :
- Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nớc hiện nay
- Nâng cao chất lợng hàng hoá kinh doanh, mở rộng thị trờng .
- Thờng xuyên mở rộng hoạt động kinh doanh, khai thác sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn nhằm đảm bảo đầu t, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà
nớc giao .
- Tổ chức thực hiện kinh doanh hàng hoá công nghệ thuỷ tinh đáp ứng
nhu cầu kinh doanh.
Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động kinh doanh, thực hiện chế
độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền lợng của công ty.
Với chức năng và nhiệm vụ nh vậy công ty đã tự lực, tự cờng trong sản xuất
kinh doanh nâng cao chất lợng hàng hoá đổi mới phong cách phục vụ, nâng
cao văn minh thơng nghiệp.
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
17

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH SAO THủY TINH hoạt động theo phơng thức mua vào
bán ra nhằm đem lại lợi nhuận. Là Công ty ban buôn và bán lẻ hàng hoá. Nên
mặt hàng của Công ty rất phong phú và đa dạng.
- Khó khăn và thuận lợi: Do nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp và sự phục vụ đến tận tay ngời tiêu dùng của các cửa
hàng t nhân nên phần nào Công ty gặp phải khó khăn. Song Công ty lại có đội
ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, đoàn kết thống nhất
để vợt những khó khăn do cơ chế thị trờng gây ra và Công ty còn có thuận lợi
nữa là có địa điểm kinh doanh nằm ở trung tâm là nơi có số lợng dân c đông và
thuận tiện cho đi lại.
- Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có 20% tốt nghiệp Đại học
và có 32% tốt nghiệp trung cấp.
4.Tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng giám
đốc Công ty là ngời đứng đầu có trách nhiệm điều hành các hoạt động của
Công ty theo trực tuyến và chịu trách nhiệm trớc pháp luật, chính quyền địa
phơng và tập thể cán bộ công nhân viên chức.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban công tác và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về phần việc đợc giao và đợc uỷ quyền giải quyết
các công việc khi giám đốc đi vắng.
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
18
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh Kế toán
Cửa hàng1 Cửa hàng2 Cửa hàng3 Cửa hàng4
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐH Thơng Mại Hà Nội

Phòng kế toán: Có chức năng hạch toán quá trình kinh doanh của công
ty. Đa ra các báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh của công ty
Phòng kinh doanh : Nghiên cứu và phát triển thị trờng đề ra những chính
sách kinh doanh phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Các cửa hành thơng mai: Mỗi cửa hàng có một kế toán hạch toán báo sổ
nghiên cứu và tổ chức các khâu mua vào, bán ra hàng hoá, cũng nh công tác dự
trữ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của khách hàng: tổ
chức thực hiện khâu bán lẻ kết hợp công tác quảng cáo, giới thiệu mặt hàng
mới và hớng dẫn ngời tiêu dùng
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1. Đặc điểm:
- Do quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về chiều rộng,nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều. Cụ thể: Năm trớc công ty chỉ có 6 cửa hàng nhận
khoán để trơng bầy bán và giới thiệu sản phẩm. Nhng năm nay con số đã lên
tới 10 cửa hàng.
- Mặt khác do chúng ta đang ở thời kỳ bùng nổ về khoa học kỹ thuật
thông tin và cũng là thời kỳ sống động của kế toán và khoa học quản lý. Các
chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý. Cần phải có đợc những thông tin chính
xác để ra quyết định nhanh, kịp thời và phù hợp để tận dụng đợc thời cơ của thị
trờng, xử lý một khối lợng thông tin kinh tế tài chính ngày càng lơn. Trong
điều kiện thời gian hạn chế. Mà không có sự giúp đỡ của máy tính thì các nhà
chuyên môn khó có thể cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của các nhà quản
lý. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh chóng áp dụng tiếp cận máy
vi tính vào công tác kế toán và quản lý doanh nghiệp.
- Nhận thức đợc tầm quan trọng của máy vi tính. Năm 1999, công ty đã
trang bị cho các phòng ban,các bộ phận trong công ty hàng loạt máy vi tính.
Phòng kế toán của công ty từ khi đợc trang bị máy vi tính các công việc của kế
toán của kế toán phần nào đợc giảm, kế toán từ đó không chỉ đơn thuần làm
công việc ghi chép. Mặc dù làm kế toán trên máy nhng phòng kế toán vẫn áp
dụng hình thức ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - kết hợp

việc vào sổ lu hàng ngày với việc tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính hàng
quí, đảm bảo yêu cầu kế toán tài chính cho phùhợp với yêu cầu quản lý với
khối lợng, tính chất với mức độ phức tạp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng
nh phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán.
Khuất Nhật Thanh Lớp 4B Văn bằng 2
19

×