Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở công ty TNHH Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.25 KB, 49 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay Thơng mại đang đợc quan tâm nh là một trong các lĩnh vực hoạt
động quan trọng của nền kinh tế hiện đại. Sự phát triển ngày càng gia tăng với
nhịp độ cao của hoạt động thơng mại trong nền kinh tế đã và đang mở ra các cơ
hội lôi cuốn các tổ chức và các nhà kinh doanh tham gia vào các hoạt động kinh
doanh thơng mại nhằm mục đích kiếm lời và tìm cơ hội thăng tiến trong xã hội.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lí
của nhà nớc thì vấn đề cạnh tranh là tất yếu nhng cũng đồng thời mở ra những cơ
hội phát triển cho các Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thơng mại với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động
nhằm cung cấp hàng hoá dụng cụ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con ngời và
nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội.
Đối với DNTM, tiêu thụ là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong mỗi công ty
kinh doanh vì nhờ đó hàng hoá đợc chuyển thành tiền, đảm bảo thu hồi vốn, có lãi
và tạo điều kiện cho Doanh nghiệp tồn tại và phát triển, lúc này Doanh nghiệp mới
thực sự thực hiện chức năng: " cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng".
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ đặc trng và cơ
bản nhất chi phối mọi nghiệp vụ trong các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên
tục, nhịp nhàng khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là cơ sở
tạo lợi nhuận mà lợi nhuận chính là mục tiêu sống còn của Doanh nghiệp trong
nền KTTT.
Nhận thức tầm quan trọng tổ chức tiêu thụ nói chung và công tác hạch toán
bán hàng nói riêng. Quá trình thực tập tại công ty TNHH á Châu, với sự giúp đỡ
tận tình của giáo viên hớng dẫn và phòng kế toán của công ty, em đi sâu vào
nghiên cứu và thực hiện viết báo cáo thực tập với tế bào "Hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty TNHH á Châu"
Mục tiêu của báo cáo thực tập này vận dụng lý luận về hạch toán tiêu thụ tại
công ty TNHH á Châu, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần
hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Nội dung bản báo cáo gồm 3 chơng
Chơng I: Lý luận nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong DNTM


Chơng II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty
TNHH á Châu
ChơngIII: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty
TNHH á Châu
1
Chơng I
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá tại DNTM
I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nghiệp vụ kế
toán
1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1.1. Khái niệm
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của
DNTM là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ trong đó Doanh nghiệp chuyển
quyền sở hữu về hàng hoá và dịch vụ cho ngời mua để nhận quyền sở hữu về tiền
hay quyền đòi tiền.
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của DNTM thờng đồng nghĩa với việc bán sản
phẩm, hàng hoá ra khỏi Doanh nghiệp. Tuy nhiên ta không nên hiểu tiêu thụ hàng
hoá chỉ đơn thuần là hành vi bán hàng. Thực ra bán hàng chỉ là hành vi cuối cùng
nhất biểu hiện cho sự thay đổi về mặt hình thái giá trị cho quá trình tổ chức lu
chuyển hàng hoá. Vì vậy cần hiểu rõ bản chất của tiêu thụ hàng hoá dới góc độ
kinh tế và dới góc độ kỹ thuật.
- Về mặt kinh tế: Bản chất của tiêu thụ hàng hoá và sự thay đổi hình thái giá
trị hàng hoá. Qua tiêu thụ hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ và dòng chu chuyển vốn của DNTM đợc hình thành. Cũng qua hoạt động
tiêu thụ hàng hoá, giá trị hàng hoá đợc thực hiện từng phần hoặc thực hiện từng
phần hoặc hình thành tuỳ thuộc và tình hình và bản chất kinh doanh của Doanh
nghiệp đồng thời giá trị của hàng hoá đợc thừa nhận.
- Về mặt kỹ thuật, tiêu thụ hàng hoá là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến việc thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua nghiệp vụ kinh tế kỹ

thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nghiệp vụ của
Doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá thể hiện khả năng và trình độ của Doanh nghiệp
trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng nh đáp ứng cho các nhu câù sản xuất
và tiêu dùng xã hội.
Doanh thu: Hàng hoá đợc tiêu thụ sẽ có doanh thu và theo chuẩn mực kế
toán Việt nam thì doanh thu đợc hiểu là: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
2
nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Tiêu thụ hàng hoá có tác dụng nhiều mặt dới lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng
xã hội. Đối với doanh nghiệp, có thực hiện tốt khâu tiêu thụ hoàn thành kế hoạch
bán hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn bù đắp đợc chi phí và đảm
bảo hoạt động kinh doanh. Quá trình tiêu thụ sẽ cung ứng hàng hoá cần thiết, đáp
ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ thì tích hữu ích của hàng hoá
mới đợc thực hiện, phản ánh sự phù hợp của hàng hoá với ngời tiêu dùng.
1.3. Các phơg thức tiêu thụ hàng hoá.
1.3.1. Phơng thức bán buôn:
Bán buôn hàng là phơng thức bán hàng cho ngời mua với mục đích bán ra
hoặc để gia công, chế biến rồi bán ra và hàng thờng bán theo lô hàng hoặc bán với
số lợng lớn. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu
thông, cha đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc
thực hiện. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng hoá. Phơng thức thanh
toán bán buôn gồm:
* Bán buôn qua kho
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Bán buôn qua kho theo phơng thức chuyển hàng
* Bán buôn vận chuyển thẳng
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển thẳng.
1.3.2. Phơng thức bán lẻ
Bán lẻ là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng các tổ chức kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất dùng nội bộ. Phơng thức
bán hàng có u điểm là thoát khỏi lĩnh vực lu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện
- Hình thức bán lẻ tập trung
- Hình thức bán lẻ trực tiếp
- Hình thức bán hàng tự phục vụ
- Hình thức bán hàng trả góp
1.3.3. Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng hoá
3
Đây là phơng thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý,
ký gửi các cơ sở này trực tiếp bàn hàng bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán
hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Số hàng này đợc xác định là tiêu thụ khi
DNTM nhận tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.4. Giá bán hàng
Về nguyên tắc, giá bán hàng hoá là giá thỏa thuận giữa Doanh nghiệp và
bên mua đợc ghi nhận trên các hoá đơn và hợp đồng mua bán hàng hoá.
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số Thơng mại
Thặng số thơng mại = Giá mua thực tế x Tỷ lệ % Thặng số Thơng mại
Trong đó:
- Giá mua thực tế là giá mua trên hợp đồng cộng với các khoản chi phí thu
mua ( nếu có)
- Thặng số Thơng mại là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua thực tế
của hàng bán
- Tỷ lệ thặng số thơng mại đợc xác định cho từng mặt hàng và do Doanh
nghiệp tự xác định
Theo chế độ kế toán áp dụng 1/11/1999 thì nếu doanh nghiệp áp dụng ph-

ơng pháp tích thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá bán là giá bán cha có
thuế còn đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tích thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì giá bán của hàng hoá là giá thanh toán
- Về mặt bán, giá hàng hoá phải thoả mãn 3 điều kiện:
+ Phải bù đắp đợc nguồn vốn
+ Phải bù đắp đợc chi phí kinh doanh
+ Phải hoàn thành lợi nhuận cho Doanh nghiệp
Giá bán là nhân tố quan trọng trong nhiều yếu tố tác động đến tốc độ tiêu
thụ hàng hoá của DNTM. Nhận thức đợc vấn đề này, mỗi Doanh nghiệp tự tìm
cách trang bị cho mình một chính sách giá riêng thật hợp lý và hiệu quả nhằm mục
đích tiêu thụ đợc hàng hoá và tối đa hoá lợi nhuận
1.5. Phạm vi và thời điểm xác định là tiêu thụ hàng hoá
Hàng hóa trong DNTM có thể đợc luân chuyển bên trong hay bên ngoài
Doanh nghiệp với nhiều mục đích khác nhau. Hàng hoá đợc coi là hoàn thành tiêu
thụ trong DNTM, đợc ghi nhận doanh thu bán hàng đợc thoả mãn các điều kiện
nhất định sau:
4
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán cho một phơng
thức mua bán nhất định, nó thể hiện phải có sự trao đổi có ích kinh tế, thể hiện các
chứng từ kế toán có liên quan ( Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng)
- Hàng hoá phải chuyển quyền sở hữu từ DNTM ( bên bán) sang bên mua
và DNTM đã thu đợc tiền hay một loại hàng hoá khác hoặc đợc ngời mua chấp
nhận nợ
- Hàng hoá tiêu thụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp mua hoặc sản xuất, chế biến
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, thởng cho công nhân viên
- Thanh toán thu nhập cho các thành viên của Doanh nghiệp
- Hàng hoá xuất dùng nội bộ
- Hàng hoá xuất hao hụt

Trong DNTM, thời điểm ghi chép và sổ kế toán về hàng hoá và xác
định doanh thu là thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Thời điểm có
đợc quy định theo từng phơng thức, hình thức bán hàng nh sau.
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp: Thời điểm ghi chép là bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Thời điểm ghi chép là bên mua xác định nợ và chấp nhận thanh toán
+ Bán lẻ hàng hoá: Ghi chép khi kế toán nhận đợc tiền do bên đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
Việc xác nhận đúng đắn phạm vi và thời điểm ghi chép hàng bán có ý nghĩa
rất quan trọng trong công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá. Chúng cho biết đợc quá
trình hoạt động tiêu thụ hàng hoá thu bao nhiêu lợi nhuận, tình hình nộp ngân
sách, tình hình tích các quỹ của Doanh nghiệp
1.6. Các phơng thức thanh toán
* Phơng thức thanh toán trực tiếp = Ngân sách = Tiền mặt, ngân phiếu, đổi
hàng
* Phơng thức thanh toán không trực tiếp : Ngân sách = Uỷ nhiệm cho uỷ
nhiệm thu = Séc, Thuế tín dụng, hình thức thanh toán chấp nhận
* Phơng thức thanh toán chậm : Khi ngời bán giao hàng cho ngời mua thì
ngời mua không thanh toán ngay mà ký nhận nợ từ đó công nợ phải thu ở ngời
mua.
5
2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nhiệm vụ kế toán
2.1. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
- Quản lý về số lợng
- Quản lý về giá cả hàng hoá
- Quản lý về thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh doanh.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, ngoài ra kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán bán hàng cần

theo dõi, ghi chép về số lợng, kết cấu chủng loại và giá cả của hàng bán, ghi chép
doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng theo từng nhóm mặt hàng, theo từng đơn
vị trực thuộc....
- Xác định đúng đắn thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để lập báo cáo
bán hàng và ghi nhận doanh thu.
- Lựa chọn phơng thức thanh toán hợp lý từ đó phản ánh và giám đốc xác
định tình hình thu hồi tiền hàng, tình hình công nợ...
- Tổng hợp tính toán và phân bổ chi phí bán hàng cho từng hàng hoá đã tiêu
thụ.
- Cung cấp kịp thời, chính xác và đầy đủ các thông tin cần thiết về tình hình
tiêu thụ hàng hoá phục vụ cho việc chỉ đạo kinh doanh.
- Kiểm tra chặt chẽ chứng từ bán hàng, đảm bảo chứng từ đợc lập và luân
chuyển theo đúng quy định hiện hành, tránh tình trạng trùng lặp, bỏ xót.
II. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp
Thơng mại
1. Vai trò và yêu cầu của kế toán tiêu thụ hàng hoá
Doanh nghiệp Thơng mại - với tính chất là khâu trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng. Các doanh nghiệp Thơng mại đã thực hiện việc lu chuyển hàng
hoá gồm: mua vào dự trữ - bán ra. Trong quá trình kinh doanh thì tiêu thụ là
khâu quyết định đến toàn bộ các khâu khác. Từ khâu tiêu thụ đợc thực hiện tốt sẽ
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí trên cơ sở xác định kết quả tài chính
và tạo điều kiện để thực hiện nghĩa vụ của NSNN.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết, kết hợp giữa hạch toán
nghiệp vụ với hạch toán kế toán, hạch toán thống kê phải đảm bảo phản ánh đợc
cả chỉ tiêu tổng hợp lẫn chỉ tiêu chi tiết. Để thực hiện đợc yêu cầu này cần kết hợp
kế toán tổng hợp với kế toán quản trị.
6
- Các thông tin mà kế toán cung cấp phải chính xác, đầy đủ có ích cho ngời
sử dụng thông tin. Để đáp ứng yêu cầu này thì hạch toán quá trình tiêu thụ phải
dựa vào các chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết áp dụng trong từng

trờng hợp cụ thể.
2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp Thơng
mại theo chế độ kế toán hiện hành.
2.1. Hạch toán ban đầu:
Là quá trình theo dõi ghi chép hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế trên
chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Xác định loại chứng từ xây dựng cho từng bộ phận kinh doanh
- Quy định ngời chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin về các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ ban đầu, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ kế toán.
- Quy trình xử lý và luân chuyển chứng từ ban đầu một cách hợp lý, tránh
ghi chép trùng lặp: kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, luân chuyển chứng từ,
bảo quản, lu trữ.
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho gửi hàng đại lý
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán
+ Chứng từ kết chuyển giá trị hàng bán
+ Các chứng từ khác có liên quan
2.2. Hạch toán tổng hợp:
Là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh, làm căn cứ lập sổ tổng hợp. Vì vậy, hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ phải xác
định các tài khoản cần dùng.
Theo hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 1/1/1995 theo
QĐ 1141/CD KT và chính thức áp dụng trong cả nớc ngày 1/11/1996 cùng với
ban hành luật thuế GTGT áp dụng từ 1/1/1995 và Thông t 89: chuẩn mực kế toán
Việt Nam áp dụng từ 1/1/2002 thì kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp
Thơng mại sử dụng tài khoản sau:

TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
7
- Nội dung: phản ánh doanh số bán ra của hàng hoá dịch vụ đã xác định là
tiêu thụ trong kỳ.
- Kết cấu:
Bên Nợ: - Các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
- Thuế TTDB và thuế XK phải nộp
- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
Bên Có: - Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
* Tài khoản 511: "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh số bán ra của hàng hoá và dịch
vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Kết cấu:
Bên Nợ: - Các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
- Thuế TTĐB và thuế XK phải nộp.
- Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
Bên Có: - Doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 511 có 4 TK cấp 2:
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp các dịch vụ
- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Về nguyên tắc, doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 là doanh thu thực tế
theo giá bán trên hoá đơn. Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì giá bán phản ánh trên tài khoản 511 là gía bán cha có thuế, còn đối
với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá bán phản ánh trên tài
khoản 511 là giá bán có thuế.
Theo chuẩn mực kế toán thì doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời
thoả mãn cả 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
8
* Tài khoản 512: " Doanh thu bán hàng nội bộ"
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá,
sản phẩm dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty,
tổng Công ty.
- Kết cấu: Tài khoản 512 có kết cấu tơng tự kết cấu tài khoản 511.
Tài khoản 512 có 3 TK cấp 2 sau:
- Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122: Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Tài khoản 131: " Phải thu của khách hàng"
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu về tiền bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ.
- Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hoá, dịch vụ trong kỳ
- Số tiền đã thanh toán với khách hàng trong kỳ
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ
- Số tiền giảm trừ cho ngời mua (CK, giảm giá, hàng bị trả lại)
D Nợ: - Số tiền phải đòi khách hàng hiện còn cuối kỳ
D Có: - Số tiền ứng trớc hay thu thừa của khách hàng

* Tài khoản 157: " Hàng gửi bán"
- Nội dung: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh trị giá hàng hoá gửi
bán hoặc gửi cho các cơ sở đại lý nhng cha đợc chấp nhận thanh toán
- Kết cấu:
Bên Nợ: - Trị giá hàng gửi bán tăng trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ trong kỳ
D Nợ: - Trị giá hàng gửi bán hiện còn cuối kỳ
*Tài khoản 521: "Chiết khấu thơng mại"
- Nội dung: Tài khoản này phát sinh trong trờng hợp hàng bán một lần với
số lợng lớn trên tổng số các thơng vụ bán và thực hiện trong năm.
- Kết cấu:
Bên Nợ: - Chiết khấu thơng mại sang doanh thu cuối kỳ
Bên Có: - Kết chuyển chiết khấu thơng mại sang doanh thu cuối kỳ
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 521 có TK cấp 2:
9
- Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hoá
- Tài khoản 5211: Chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5211: Chiết khấu dịch vụ
* Tài khoản 531, 532: " Hàng bán bị trả lại" và " Giảm giá hàng bán"
- Nội dung:
Tài khoản 531: phản ánh giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Tài khoản 532: phản ánh khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Số tiền phải trả ngời mua của hàng bị trả lại, hàng giảm giá
Bên Có: - Kết chuyển giảm trừ doanh thu cuối kỳ
Tài khoản 531, 532 không có số d cuối kỳ
* Tài khoản 632: " Giá vốn hàng bán"

- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vốn của hàng hoá,
thành phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
- Kết cấu:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ.
- Chi phí NVL, chi phí NC vợt mức bất thờng, chi phí SXC cố định không
phân bổ không đợc tính vào giá hàng tồn kho.
- Khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thờng vật
chất.
- Chi phí tự sản xuất, tự chế tạo TSCĐ vợt trên mức bình thờng không đợc
tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập vào cuối niên độ kế toán.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trị giá hàng hoá, sản phẩm đã bán bị trả lại
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 vào cuối kỳ.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sử dụng các tài khoản có liên
quan sau: TK 111, TK 112, TK 641, TK 642, TK 911, TK 33311...
10
2.3. Trình tự hạch toán
2.3.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại đơn vị áp dụng phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ
A. Kế toán buôn qua kho
A1. Bán buôn qua kho
* Xuất bán tại kho:
- Xác định về doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế

Có TK 33311: VAT đầu ra
- Kết chuyển số hàng đã bán
Nợ TK 632 Giá xuất kho hàng hoá
Có TK 156
* Xuất hàng gửi bán:
- Khi xuất hàng hoá:
Nợ TK 157 Giá kho hàng hoá
Có TK 156
- Hàng đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế
Có TK 33311: VAT đầu ra
- Kết chuyển số hàng đã bán
Nợ TK 632 Giá xuất kho hàng hoá
Có TK 157
A2. Bán buôn chuyển thẳng
* Bàn giao tay ba:
- Xác định về doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế
Có TK 33311: VAT đầu ra
- Kết chuyển giá mua của hàng bán:
Nợ TK 632: Giá mua của hàng bán
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
11
* Gửi hàng chuyển bán thẳng:
- Khi mua hàng, gửi bán thẳng cho khách hàng:
Nợ TK 157: Giá mua cha có thuế
Nợ TK 133: Thuế VAT

Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
- Khi hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế
Có TK 33311: VAT đầu ra
- Kết chuyển số hàng đã bán
Nợ TK 632 Kết chuyển giá trị
Có TK 157 của hàng hoá
* Chi phí bán hàng:
Trong quá trình bán hàng sẽ phát sinh các khoản chi phí về vận chuyển, bốc
xếp. Tuỳ theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng mà có thể doanh nghiệp chịu
hay khách hàng chịu chi phí.
- Nếu doanh nghiệp chịu chi phí:
Nợ TK 641: Giá phí cha thuế
Nợ TK 133: Thuế VAT (nếu có)
Có TK 111, 112, 141...: Tổng giá thanh toán
- Nếu chi phí khách hàng chịu nhng doanh nghiệp đã chi hộ:
* Nếu hàng bán đã xác định ngay doanh thu, khi chi hộ cho khách hàng:
Nợ TK 131 Giá phí thực tế
Có TK 111, 112, 141
* Nếu hàng gửi bán cho khách hàng, khi chi hộ khách hàng chi phí
Nợ TK 138 (1388) Giá thanh toán chi phí
Có TK 111,112,141
Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hay thanh toán tiền phí:
Nợ TK 111,112,131 Giá thanh toán chi phí
Có TK 138 (1388)
* Bao bì đi cùng hàng bán tính giá riêng
- Xuất bán tại kho có bao bì tính giá riêng
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán bao bì
Có TK 1532: Giá xuất kho bao bì

12
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra của bao bì
- Bán giao tay ba có bao bì tính giá riêng
Nợ TK 111,112,131 Cha thanh toán
Có TK 111,112,331 (cha có VAT)
Nợ TK 133
Có TK 333 Thuế VAT của bao bì
- Gửi hàng bán có bao bì tính giá riêng.
* Xuất kho bao bì đi cùng hàng bán:
Nợ TK 138 (1388) Giá xuất kho bao bì
Có TK 1532
* Mua hàng gửi bán thẳng có bao bì:
Nợ TK 138 (1388): Giá bao bì cha có VAT
Nợ TK 133: Thuế VAT của bao bì
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán tiền bao bì
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 138 (1388): Giá trị của bao bì
Có TK 333: Thuế VAT
* Các khoản giảm trừ cho khách hàng
TH1: Chiết khấu thanh toán khách hàng đợc hởng (do khách hàng thanh
toán ngay hay thanh toán sớm)
- Nếu khách hàng mua hàng, thanh toán ngay và đợc hởng chiết khấu
Nợ TK 111, 112: Số thực thu
Nợ TK 635: Số CK cho khách hàng
Có TK 511: Giá bán hàng hoá
Có TK 333: Thuế VAT
- Nếu khách hàng nhận nợ, sau đó thanh toán đợc hởng chiết khấu
Nợ TK 111,112: Số thực thu
Nợ TK 635: Số CK cho khách hàng

Có TK 131: Số tiền đã thanh toán
TH2: Hàng bán bị trả lại
Trong quá trình bán hàng, sau khi hàng đã xác định là tiêu thụ, khách hàng
kiểm nhận, phát hiện sai hợp đồng và từ chối thanh toán
- Xác định số tiền phải trả lại khách hàng
Nợ TK 531: Giá bán cha thuế
Nợ TK 33311: Số thuế VAT giảm trừ
13
Có TK 111,112,131: Giá thanh toán
- Nhập lại kho số hàng bị trả lại
+ Nợ TK 156,157 Giá vốn thực tế xuất kho
Có TK 632 của hàng bị trả lại
+ Nợ TK 153: Trị giá bao bì (cha có VAT)
Nợ TK 3331: Ghi giảm VAT đầu vào
Có TK 111, 112,131: Giá thanh toán của bao bì
TH3: Giảm giá hàng bán
Khi hàng đã xác định là tiêu thụ, sau đó doanh nghiệp chấp nhận giảm giá
cho khách hàng mua nhiều hay hàng sai hợp đồng
Nợ TK 532: Số giảm giá cha thuế
Nợ TK 3331: Số thuế giảm trừ
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền giảm giá
Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển số giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511 Kết chuyển các khoản
Có TK 531, 532 giảm trừ doanh thu
TH4: Chiết khấu thơng mại
Khi phát sinh chiết khấu thơng mại ngoài hợp đồng:
Nợ TK 521: Số CKTM
Nợ TK 3331: Số thuế VAT tơng ứng (nếu có)
Có TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ, kết chuyển:

Nợ TK 511
Có TK 521
* Các trờng hợp thừa, thiếu ở khâu tiêu thụ
TH1: Hàng thừa mà cha rõ nguyên nhân
- Nếu khách hàng nhận giữ hộ:
Nợ TK 157 Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 3381 của số hàng gửi thừa
- Xử lý:
+ Nếu khách hàng xin mua của doanh nghiệp chấp nhận
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng thừa
Có TK 511: Giá bán cha có VAT
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra
Nợ TK 632 Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 157 của số hàng thừa
14
+ Nếu doanh nghiệp chuyển về nhập kho
Nợ TK 156 Giá trị hàng thừa
Có TK 157
TH2: Hàng thiếu trong khâu tiêu thụ
- Hàng gửi bán cha xác định là tiêu thụ
Khi hàng đến, khách hàng kiểm nhập phát hiện thiếu cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 138 (1381) Giá trị thực tế xuất kho
Có TK 157 của hàng thiếu
- Hàng gửi bán, đã xác định là tiêu thụ
Khi khách hàng kiểm nhập, phát hiện thiếu và từ chối thanh toán về số hàng
thiếu.
+ Xác định số tiền phải trả khách hàng:
Nợ TK 531: Giá bán cha thuế của hàng thiếu
Nợ TK 3331: Số thuế giảm trừ
Có TK 111, 112,131: Tổng số tiền phải trả

+ Xác định giá trị của hàng thiếu:
Nợ TK 138 (1381) Giá trị của hàng thiếu
Có TK 632
- Xử lý:
+ Do thủ kho xuất thiếu
Nợ TK 156 Giá trị của hàng thiếu
Có TK 138
+ Nếu quy trách nhiệm bắt bồi thờng
Nợ TK 111,334,1388 Giá trị của hàng thiếu
Có TK 1381
+ Nếu do hao hụt
Nợ TK 641
Nợ TK 811 Giá trị của hàng hoá thiếu
Có TK 1381
B. Kế toán bán lẻ hàng hoá
TH1: Bán lẻ bình thờng
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của mậu dịch viên, kế toán xác định
Nợ TK 111,112: Giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế
Có TK 33311: Thuế VAT đầu ra
Kết chuyển số hàng đã bán
15
Nợ TK 632 Giá trị hàng xuất bán
Có TK 156
TH2: Bán lẻ có phát sinh thừa, thiếu:
- Thừa tiền bán hàng:
Nợ TK 111: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511 : Giá bán hàng hoá
Có TK 3331: Thuế VAT
Có TK 3381 : Số tiền thừa cha rõ nguyên nhân

Xử lý: Nợ TK 3381
Có TK 111
Có TK 711
- Thiếu tiền bán hàng:
Nợ TK 111, 112 Số tiền thực thu
Nợ TK 138 (1381) Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân
Có TK 511 Giá bán cha có VAT
Có TK 33311 Thuế VAT đầu ra
Xử lý:
Nợ TK 111,334,1388
Nợ TK 641
Nợ TK 811
Có TK 1381
TH3: Bán lẻ đợc Nhà nớc trợ giá
Trờng hợp, doanh nghiệp bán những mặt hàng đợc Nhà nớc trợ giá, khi bán
hàng vẫn xác định doanh thu theo giá thực tế.
Nợ TK 111, 112 Số thực thu
Có TK 511 Giá bán cha có VAT
Có TK 33311 Thuế VAT
Sau đó, khi tính số trợ giá phải đòi Nhà nớc
Nợ TK 333 (3339) Số tiền đợc trợ giá
Có TK 511 (5114)
C. Kế toán bán hàng trả góp
Khi giao hàng cho khách:
Nợ TK 111, 112 Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 Số nợ phải thu
Có TK 511 Giá bán cha có thuế
Có TK 33311 Thuế VAT
16
Có TK 3387 Số lãi trả góp

Kết chuyển hàng bán
Nợ TK 632 Giá trị hàng xuất bán
Có TK 156
Định kỳ, khi thu tiền của khách hàng:
Nợ TK 111,112 Số đã thu
Có TK 131
Kết chuyển số lãi tơng ứng với từng kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 515
D. Kế toán bán hàng đại lý
* Gửi đại lý bán hàng:
- Khi gửi hàng cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 157 Giá xuất kho của hàng hoá
Có TK 156
Hoặc nếu mua, gửi bán thẳng cho đại lý
Nợ TK 157 Giá mua cha thuế
Nợ TK 133 Thuế VAT
Có TK 111, 112.331 Giá thanh toán
- Khi bên nhận đại lý thanh toán tiền bán hàng đại lý
Nợ TK 111, 112 Số tiền phải thu
Nợ TK 641 Hoa hồng đại lý
Có TK 511 Giá bán cha thuế
Có TK 33311 Thuế VAT
Và: Nợ TK 632 Giá trị hàng
Có TK 157 gửi bán
* Nhận bán hàng đại lý
- Khi nhận hàng bán đại lý
Nợ TK 003: Giá trị hàng gửi bán
- Khi bán hàng đại lý:
+ Nếu xác định ngay hoa hồng đại lý đợc hởng

Nợ TK 111,112,131 Giá thanh toán
Có TK 331 Số phải trả bên giao đại lý
Có TK 5113 Hoa hồng đại lý
Kết chuyển số hàng đã bán
Có TK 003: Giá trị hàng gửi bán
17
+ Không xác định ngay hoa hồng đại lý đợc hởng
Nợ TK 111,112,131 Giá thanh toán
Có TK 331
Và kết chuyển số hàng đã bán
Có TK 003: Giá bán hàng hoá
Khi tính hoa hồng đại lý đợc hởng
Nợ TK 331 Hoa hồng đợc tính
Có TK 5113
Khi thanh toán với bên giao đại lý
Nợ TK 331 Số tiền phải trả
Có TK 111,112
E. Kế toán nghiệp vụ bán hàng nội bộ
Khi bán hàng cho đơn vị thuộc nội bộ của doanh nghiệp
Nợ TK 111,112,136 Tổng số tiền
Có TK 512 Giá bán cha thuế
Có TK 33311 Thuế VAT
Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 156, 157
Khi thu đợc tiền của đơn vị nội bộ
Nợ TK 111,112
Có TK 136
G. Kế toán các trờng hợp xuất khác đợc coi là tiêu thụ
* Xuất hàng hoá để trả lơng cho ngời lao động
Nợ TK 334 Giá thanh toán

Có TK 511 Giá bán cha thuế
Có TK 33311 Thuế VAT đầu ra
Kết chuyển hàng xuất bán
Nợ TK 632 Giá xuất kho của
Có TK 156 hàng hoá
* Xuất hàng hoá để phục vụ kinh doanh
Nợ TK 641, 642 Giá cha thuế
Có TK 512
18
Đồng thời phản ánh thuế VAT:
Nợ TK 133
Có TK 33311 Thuế VAT
Kết chuyển hàng xuất bán
Nợ TK 632 Giá xuất kho của
Có TK 156 hàng hoá
* Xuất hàng hoá để chi về khen thởng phúc lợi hay biếu tặng
Nợ TK 431 (4311,4312) Giá thanh toán
Có TK 511 Giá cha thuế
Có TK 33311 Thuế VAT
Kết chuyển hàng xuất bán
Nợ TK 632 Giá xuất kho của
Có TK 156 hàng hoá
* Tất cả các phơng thức bán hàng, hình thức bán hàng cuối kỳ đều phải thực
hiện bút toán sau:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển các loại chi phí (nếu có)
Nợ TK 911
Có TK 641, 642

- Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511
Có TK 911
2.3.2 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá áp dụng phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho tính thuế theo phơng pháp trực tiếp.
Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng ở những doanh
nghiệp cha áp dụng đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từ. Khi áp dụng phơng pháp này
thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, trong doanh thu, thu
nhập có cả thuế GTGT đầu ra.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp tính
thuế theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác là không sử dụng tài khoản 3331 " Thuế
GTGT đầu ra" để phản ánh thuế GTGT khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
mà hạch toán cả doanh thu và thuế GTGT vào tài khoản 511, đến cuối kỳ xác định
thuế GTGT phải nộp bằng công thức sau:
19
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh thu
bán hàng
-
Giá của
hàng bán
x
% Thuế
suất
Thuế GTGT phải nộp đợc tính vào doanh thu bán hàng trong kỳ
Nợ TK 511 Số thuế phải nộp
Có TK 33311
2.3.3. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá áp dụng phơng pháp kiểm kê

định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho và tính thuée GTGT theo phơng pháp khấu
trừ.
Tại đơn vị này, quá trình tiêu thụ không chia thành bán hàng trực tiếp và gửi
bán và khi xuất bán kế toán không ghi sổ ngay. Do đó, phơng pháp kiểm kê định
kỳ đợc áp dụng tại đơn vị bán lẻ, bán buôn nhng là bán trực tiếp tại kho.
Về nguyên tắc, ghi nhận doanh thu đợc hạch toán nh phơng pháp kê khai
thờng xuyên, chỉ có khác là: cuối kỳ trên cơ sở đã xác định đợc số hàng tồn kho,
kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 6112
2.4. Các phơng pháp tính giá vốn hàng bán
Tuỳ thuộc vào từng yêu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá
phản ánh trong sổ kế toán và vận dụng cách tính giá mua của hàng xuất kho cho
thích hợp. Có 4 phơng pháp thờng đợc sử dụng để xác định giá vốn hàng bán.
2.4.1. Phơng pháp giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp phải biết đợc các đơn vị hàng hoá tồn
kho, các đơn vị hàng hoá xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của
những lần mua đó để xác định giá của hàng xuất bán theo công thức sau:
Giá hàng xuất kho =
Đơn giá
hàng mua
x
Khối lợng hàng
hoá xuất bán
Đây là phơng pháp cho kết quả chính xác nhất, tuy nhiên chỉ phù hợp doanh
nghiệp kinh doanh ít mặt hàng và hàng hoá có giá trị cao.
2.4.2. Phơng pháp giá bình quân gia quyền
Khi áp dụng phơng pháp này, kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân
của từng loại hàng hoá trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất bán.
20

Đơn giá mua bình
quân từng mặt hàng
=
Trị giá hàng tồn kho
đầu kỳ
Khối lợng hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
+
+
Trị giá hàng mua
vào trong kỳ
Khối lợng hàng
mua vào trong kỳ
Giá trị thực tế của hàng
bán (từng mặt hàng)
=
Khối lợng hàng
hoá xuất bán
x
Đơn giá mua bình
quân (mặt hàng)
Phơng pháp giá bình quân gia quyền đợc không đợc chính xác nh phơng
pháp giá thực tế đích danh, đơn giản dễ tính nhng nó có khuynh hớng che dấu sự
biến động của giá cả.
2.4.3. Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, kế toán giả định rằng hàng hoá nào nhập kho trớc thì
xuất bán trớc, hàng hoá nào nhập kho sau sẽ tiếp tục bán tiếp theo. Do đó, hàng
hoá tồn kho cuối kỳ là những hàng hoá mới mua vào và giá trị hàng hoá tồn kho đ-
ợc tính theo giá mua lần cuối. Phơng pháp này cung cấp cách đánh giá hàng hoá
tồn kho trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị sát với giá thực tế.

2.4.4. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả thuyết hàng hoá xuất bán là những hàng hoá mới đợc
mua vào. Do đó, hàng tồn kho cuối kỳ là những hàng tồn đầu kỳ và hàng mua cũ
nhất. Trị giá vốn của hàng hoá mua vào sau cùng đợc tính cho trị giá vốn của hàng
đã bán dù hàng hoá vận động không theo căn cứ nhập sau - xuất trớc.
Ngoài ra, để tính đợc giá trị vốn thực tế của hàng hoá xuất kho cần phân bổ
chi phí mua cho số hàng đã xuất kho theo công thức sau:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
=
Chi phí mua phân bổ
cho hàng đầu kỳ
Trị giá mua của hàng
đầu kỳ
+
+
Chi phí mua hàng
PS trong kỳ
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Trị giá mua
* của hàng xuất
kho
Trên cơ sở trị giá mua và chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho, kế toán
tổng hợp lại đợc xác định chính xác giá vốn và kết quả kinh doanh trong kỳ.
21
2.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là việc tạo nên các mẫu sổ cần thiết, có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, quy định việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo đúng

phơng pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán.
Một hệ thống sổ kế toán khoa học là một hệ thống sổ đơn giản gọn nhẹ, tiện
lợi, giảm tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán nhng vẫn đảm bảo cung
cấp thông tin đầy đủ, chính xác về các mặt, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý.
Trong các doanh nghiệp hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán đợc áp dụng:
* Hình thức nhật ký chứng từ.
- Đặc điểm:
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
+ Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
- Các loại sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ (thẻ) kế toán chi
tiết
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lợng công việc ghi sổ kế toán: Việc kiểm tra đối
chiếu đợc tiến hành ngay trên sổ kế toán, lập báo cáo kịp thời.
- Hình thức nhật ký chứng từ trong kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
22
Chứng từ gốc
Bảng kê
số 8,10
Nhật ký chứng
từ số 8
Sổ chi tiết tiêu thụ,
thanh toán công nợ
Sổ cái TK
511,632
Báo cáo
tài chính

Bảng tổng
hợp chi tiết
* Hình thức chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm
+ Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và việc ghi sổ theo tài khoản trên hai
loại sổ khác nhau. Ghi theo trình tự thời gian trên sổ.
+ Đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
+ Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đ-
ợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hay cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đích kèm phải đợc kế toán trởng duyệt trớc
khi ghi sổ kế toán.
- Các loại sổ kế toán: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
- Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ phân công lao động kế toán,
kiểm tra đối chiếu chặt chẽ phù hợp với đơn vị có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Thuận tiện cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật để hiện đại hoá công tác kế
toán.
- Nhợc điểm: Chứng từ ghi sổ phải lập nhiều, số lợng công tác kế toán ghi
chép nhiều dễ phát sinh trùng lặp, công việc kiểm tra phải dồn vào cuối tháng nên
việc thông tin có thể bị chậm.
23
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết doanh thu,
thanh toán c. nợ
Sổ quỹ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS

Sổ cái TK
(511,632)
Bảng CĐ số
phát sinh
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Báo cáo
tài chính
* Hình thức Nhật ký sổ cái
- Đặc điểm
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời
gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái.
+ Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc.
- Các loại sổ sử dụng: Nhật ký - sổ cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
- Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản dễ hiểu, dễ ghi chép, đối chiếu, kiểm tra và
không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.
- Nhợc điểm: Nếu đơn vị sử dụng nhiều tài khoản, nhiều nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hàng ngày sổ kế toán rất rộng và lãng phí giấy, kho phân công lao động,
cơ giới hoá công tác kế toán. Thờng chỉ áp dụng các đơn vị có quy mô nhỏ.
24
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký
sổ cái
Sổ chi tiết tiêu thụ,

thanh toán c. nợ
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
* Hình thức Nhật ký chung
- Đặc điểm:
+ Tất cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký
mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế toán nghiệp vụ đó.
+ Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
- Các loại sổ sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết
- Ưu điểm: Kết hợp các u điểm của hai hình thức: nhật ký - sổ cái và chứng
từ ghi sổ, với hình thức này các mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép thuận lợi cho việc
hiện đại hoá công tác kế toán.
- Nhợc điểm: Việc kiểm tra đối chiếu phải dồn đến cuối kỳ nên thông tin kế
toán không đợc cung cấp kịp thời.
25

×