Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

sáng kiến kinh nghiệm âm nhạc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.66 MB, 62 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

4

A. Thực trạng công tác giảng dạy môn Mĩ thuật

4

1. Ưu điểm

4

2. Hạn chế và nguyên nhân

7

B. Biện pháp nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn Mĩ thuật

8

1. Tên biện pháp


8

2. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra biện pháp

8

3. Nội dung biện pháp

9

3.1. Giải pháp 1: Sử dụng hiệu quả kỹ thuật dạy học theo hướng mở

9

3.2. Giải pháp 2: Sử dụng hiệu quả kỹ thuật dạy học hợp tác

16

3.3. Giải pháp 3: Sử dụng hiệu quả kỹ thuật dạy học tích hợp, tăng cường
ứng dụng

25

3.4. Một số lưu ý khi sử dụng kỹ thuật dạy học hiện đại nhằm phát triển năng
lực

32

C. Thực nghiệm sƣ phạm


32

1. Mô tả cách thực hiện

32

2. Kết quả đạt được

34

3. Điều chỉnh, bổ xung nội dung các biện pháp

35

D. Kết luận

35

E. Kiến nghị, đề xuất

36

PHẦN III: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP

37

PHẦN IV: CAM KẾT


3


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, một trong những nội dung đổi
mới quan trọng mà Nghị quyết 29-NQ/TW đã đề ra đó là: “Tiếp tục đổi mới
phương pháp giáo dục theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp
tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy
độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các
phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội; tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy
người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hịa trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học
sinh".
Mĩ thuật là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục nghệ thuật. Trong CT GDPT2018, mơn Mĩ thuật nhằm hình thành, phát triển ở học sinh năng lực mĩ thuật,
biểu hiện của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực mĩ thuật; đồng thời cũng góp
phần cùng các mơn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học
sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đặc biệt là giáo dục ý thức kế
thừa và phát huy văn hóa nghệ thuật dân tộc phù hợp với thời đại.
Ngay từ lớp một học sinh Tiểu học đã được làm quen với bộ môn mĩ thuật.
Trẻ em ở lứa tuổi này đã có nhận thức, cảm xúc về thế giới xung quanh và có
nhu cầu biểu đạt nó. Tuy nhiên, các phương tiện biểu đạt như viết, nói… cịn bị
hạn chế rất nhiều, trong khi đó tạo hình lại là phương tiện biểu đạt phù hợp nhất.
Thông qua các hình ảnh, vẽ, xé dán, nặn, tạo hình 3D, màu sắc, cách sắp xếp bố
cục, bài trí…. Các em có thể nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình trước sự vật,
hiện tượng, con người và thế giới xung quanh mình.



4

Vì vậy, trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học ln có sự ham thích đặc biệt với
mơn mĩ thuật. Tuy nhiên các giờ học mĩ thuật sẽ thu hút và có hiệu quả nếu GV
có các phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động phù hợp với từng chủ
đề. Những hoạt động đó mang lại cho trẻ có cơ hội trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
sống, thể hiện những ý tưởng, tự tìm tịi, chủ động sáng tạo, khám phá và tạo sản
phẩm mang dấu ấn cá nhân.
Theo định hướng phương pháp giáo dục trong chương trình môn mỹ thuật
nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thì: người học muốn có
năng lực khơng chỉ học tri thức, kỹ năng mà còn phải học cả phương pháp làm
việc trong quá trình học để sau khi học có khả năng giải quyết những vấn đề
trong thực tiễn.
Mục tiêu dạy học của chương trình mơn mĩ thuật hiện hành là nhằm đạt
được chuẩn kiến thức, kỹ năng theo từng nội dung chủ đề giáo dục cụ thể quy
định trong chương trình mơn mỹ thuật. Với phương pháp do Đan Mạch hỗ trợ
thì mục tiêu mơn học thay đổi theo định hướng phát triển về năng lực và yêu cầu
cần đạt. Cụ thể, phương pháp dạy học hình thành, phát triển ở học sinh các thành
phần của năng lực Mĩ thuật như sau:
+ Quan sát và nhận thức thẩm mỹ.
+ Sáng tạo và ứng dụng thẩm mỹ.
+ Phân tích và đánh giá thẩm mỹ.
Dự án “Hỗ trợ giáo dục mĩ thuật tiểu học” (SAEPS) tại Việt Nam là một dự
án trong chương trình hợp tác văn hóa Việt Nam – Đan Mạch. Dự án này với
trọng tâm thay đổi phương pháp giảng dạy (PPGD) Mĩ thuật theo hướng đổi mới
đã bắt đầu được áp dụng rộng rãi trên cả nước. Tuy vậy, thực tế còn nhiều bất
cập khi triển khai Phương pháp dạy học mới trên cơ sở Chương trình giáo dục
Mĩ thuật hiện hành, điều kiện dạy học Mĩ thuật của giáo viên và học sinh cịn
nhiều khó khăn; trình độ chun mơn, năng lực của giáo viên Mĩ thuật cấp Tiểu

học còn chưa đồng đều. Nhiều nơi giáo viên dạy Mĩ thuật không được đào tạo
chuyên sâu, không được tập huấn phương pháp mới hoặc được tập huấn chưa
đúng hay chưa hiểu đúng tinh thần của phương pháp mới nên cịn gặp khó khăn,


5

lúng túng trong xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề và thiết kế các hoạt
động dạy - học hiệu quả.
Để giúp cho các giáo viên mĩ thuật tiểu học hiểu rõ những vấn đề chung
về dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở bậc Tiểu học và có thể vận dụng
linh hoạt, sáng tạo các Phương pháp dạy học Mĩ thuật mới vào Chương trình
giáo dục Mĩ thuật (GDMT) hiện hành, đồng thời hướng tới Chương trình
GDMT 2018 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh cũng chính vì lí
do đó tơi đã nghiên cứu và áp dụng sáng kiến:
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC HIỆN ĐẠI NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN MĨ THUẬT LỚP 4,5
Để chia sẻ những kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học nhằm
đem lại hiệu quả cao trong dạy và học môn Mĩ thuật.


6

II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mơ tả giải pháp kỹ thuật trƣớc khi tạo ra sáng kiến:
Từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020, tôi được phân công
giảng dạy môn Mĩ thuật khối lớp 4, khối lớp 5. Trong quá trình dạy học theo dự
án hỗ trợ của Vương quốc Đan Mạch môn Mĩ thuật tôi thấy rằng một trong
những đặc trưng cơ bản của dạy học Mĩ thuật là hoạt động dạy – học thông qua
các hoạt động thực hành.

Mỗi một quy trình dạy học đều có các hình thức tổ chức hoạt động khác
nhau nhưng có điểm chung là: học sinh được chia sẻ, khám phá, tìm tịi, sáng tạo
và biết kết hợp để tạo ra những sản phẩm mang tính ứng dụng cao.
Việc sử dụng PPDH và KTDH theo chủ đề đều dựa trên biên soạn của bộ
sách giáo viên và sách giáo khoa.
1.1. Sách giáo khoa
1.1.1. Thuận lợi
Theo phân phối chương trình dành cho lớp 4 có tất cả 12 chủ đề. Cụ thể:
 Chủ đề 1: Những mảng màu thú vị.
 Chủ đề 2: Chúng em với thế giới động vật.
 Chủ đề 3: Ngày hội hóa trang
 Chủ đề 4: Em sáng tạo cùng những con chữ
 Chủ đề 5: Sự chuyển động của dáng người
 Chủ đề 6: Ngày tết, lễ hội và mùa xuân
 Chủ đề 7: Vũ điệu của sắc màu
 Chủ đề 8: Sáng tạo với những nếp gấp giấy
 Chủ đề 9: Sáng tạo họa tiết, tạo dáng và trang trí đồ vật
 Chủ đề 10: Tranh tĩnh vật
 Chủ đề 11: Em tham gia giao thơng
 Chủ đề 12: Tìm hiểu tranh dân gian Việt Nam
Các chủ đề được biên soạn nhằm hướng tới mục tiêu lấy học sinh làm
trung tâm; kích thích sự tương tác, tư duy sáng tạo và phát triển nhận thức, từ đó
giúp các em hình thành và phát triển ba năng lực cốt lõi:


7

• Sáng tạo mĩ thuật, qua đó biểu đạt bản thân (suy nghĩ, tình cảm, mong
muốn…)
•Hiểu, cảm nhận và trân trọng sản phẩm/ tác phẩm mĩ thuật.

• Giao tiếp/trao đổi, tiếp nhận thông tin thông qua sản phẩm/ tác phẩm
mĩ thuật.
Bộ sách vận dụng các quy trình mĩ thuật theo PPDH mới của dự án
PAEPS do Đan Mạch tài trợ được biên soạn theo các chủ đề. Trong mỗi chủ đề,
các em được tiếp cận với kiến thức mĩ thuật thông qua các hoạt động tương tác
với giáo viên và với các bạn trong lớp bằng các hình thức trải nghiệm, thực
hành, vận dụng sáng tạo.
Các chủ đề được tách riêng chia theo từng nội dung cụ thể nên rất thuận
lợi cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động cơ bản và hoạt động thực
hành khi hướng dẫn các em tìm hiểu kiến thức và yêu cầu cần đạt thơng qua
mục tiêu của bài. Hệ thống có sự đan xen giữa các chủ đề với nhau tạo ra các
mức độ từ dễ đến khó nhằm: Rèn luyện và phát triển các kỹ năng thực hành
thông qua việc quan sát, nhớ lại, tưởng tượng giúp học sinh sáng tạo, linh hoạt
trong các cách thể hiện tác phẩm cá nhân hay sản phẩm của nhóm. Phát triển tư
duy ngơn ngữ, khả năng thuyết trình nhận xét và đánh giá tác phẩm.
Ví dụ:
Chủ đề 7: Vũ điệu sắc màu
Học sinh được trải nghiệm khả năng lắng nghe và cảm nhận âm nhạc,
được vận động theo giai điệu, chuyển âm thanh giai điệu thành những đường
nét và màu sắc biểu cảm trên giấy.
Học sinh được chia sẻ cảm nhận thông qua tác phẩm chung và cá nhân.
Học sinh được phát triển được trí tưởng tượng và sáng tạo trong q trình
tạo ra bức tranh biểu cảm mới từ đường nét và màu sắc.
Học sinh được phân tích đánh giá tác phẩm thơng qua việc đặt tên.
Học sinh được bày tỏ quan điểm, tình cảm trước lớp và người thân trong
gia đình.


8


Theo phân phối chương trình dành cho lớp 5 có tất cả 13 chủ đề. Cụ thể:
 Chủ đề 1: Chân dung tự họa.
 Chủ đề 2: Sự liên kết thú vị của các hình khối.
 Chủ đề 3: Âm nhạc và sắc màu.
 Chủ đề 4: Sáng tạo với những chiếc lá.
 Chủ đề 5: Trường em
 Chủ đề 6: Chú bộ đội của chúng em.
 Chủ đề 7: Tìm hiểu tranh theo chủ đề “Ước mơ của em”
 Chủ đề 8: Trang trí sân khấu và sáng tác câu chuyện.
 Chủ đề 9: Trang phục yêu thích.
 Chủ đề 10: Cuộc sống quanh em.
 Chủ đề 11: Vẽ biểu đạt các đồ vật.
 Chủ đề 12: Thử nghiệm và sáng tạo với các chất liệu.
 Chủ đề 13: Xem tranh “Bác Hồ đi công tác”
Các chủ đề trong chương trình mĩ thuật lớp 5 hướng tới mục tiêu lấy học sinh
làm trung tâm. Các chủ đề có sự liên kết chặt chẽ với nhau theo kiến trúc đồng
tâm giúp các em hình thành và phát triển các năng lực đặc thù.
Hệ thống các chủ đề đều hướng tới việc rèn luyện và phát triển các kỹ năng
thực hành thông qua việc quan sát, nhớ lại, tưởng tượng giúp học sinh sáng tạo,
linh hoạt trong các cách thể hiện tác phẩm cá nhân hay sản phẩm của nhóm. Phát
triển tư duy ngơn ngữ, khả năng thuyết trình nhận xét và đánh giá tác phẩm.
1.1.2. Khó khăn
* Kiến thức trong Sách giáo khoa hàn lâm, còn nặng về dạy học sinh
chuyên nghiệp, vì vậy:
- Kết quả sản phẩm của học sinh tiểu học không đảm bảo yêu cầu so với lượng
kiến thức mà sách giáo khoa đưa ra.
- Tính ứng dụng sản phẩm còn hạn chế.
- Sự hợp tác và chia sẻ chưa hiệu quả.
- Hệ thống hình minh họa khơng được rõ nét, tư liệu minh họa ít, hệ thống
câu hỏi còn chung chung chưa phân loại được đối tượng học sinh.



9

- Nhiều chủ đề lượng kiến thức mới nhiều nhưng thời gian để giảng dạy ít
vì vậy giáo viên khó khăn trong việc tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động thực hành cũng như trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
1.2. Về phía giáo viên
1.2.1. Thuận lợi
Là một giáo viên chuyên giảng dạy về môn Mĩ thuật, bản thân tơi ln có
niềm đam mê trong cơng việc, ln tìm tịi học hỏi để tìm ra các phương pháp
dạy và hình thức tổ chức lớp học hiệu quả, các hình thức tổ chức dạy học trực
quan nhất, sinh động nhất để học sinh tiếp thu kiến thức, dễ dàng tìm được sự
móc nối giữa các kiến thức và kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp chia sẻ.
Tôi thường xuyên giao lưu, học hỏi với các đồng nghiệp trong trường và
các trường bạn. Tự nghiên cứu sách vở, tài liệu, trang mạng internet… có liên
quan đến các lĩnh vực giáo dục thẩm mỹ nhằm tìm những giải pháp giúp học
sinh có thể nắm vững bài học và thực hành tốt các chủ đề mang tính ứng dụng
và tính thẩm mỹ cao nhất.
Tôi thường xuyên sử dụng mạng internet trao đổi với đồng nghiệp về các
tư liệu hình ảnh, sản phẩm tạo hình và kinh nghiệm giảng dạy.
Thường xuyên tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ theo
hướng nghiên cứu bài học do Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Nam Định
tổ chức giúp cho giáo viên có cơ hội để học hỏi chun mơn, trao đổi kinh
nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Mĩ thuật trong trường Tiểu học.
1.2.2. Khó khăn
Điều kiện khơng gian và số lượng học sinh đông là cản trở lớn cho tơi khi
tổ chức các hoạt động theo nhóm như chủ đề: Vẽ theo nhạc, vẽ cùng nhau xây
dựng câu chuyện, tạo hình 3D.
1.3. Về phía học sinh

1.3.1. Thuận lợi
Học sinh đã được tiếp cận với các quy trình học Mĩ thuật theo dự án từ
những năm đầu tiên khi thử nghiệm nên tất cả các em đều rất thoải mái và tự
tin


10

khi tham gia các hoạt động học tập, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm thông qua các
hoạt động thực hành và nhận xét, đánh giá.
Đặc biệt Mĩ thuật là môn học đặc thù nhằm phát huy khả năng sáng tạo và
tư duy tưởng tượng trong các hoạt động thực hành nên đa phần các em đều rất
hào hứng muốn thể hiện bản thân nên giờ học rất sôi động, đạt hiệu quả cao.
1.3.2. Khó khăn
Bên cạnh việc có nhiều em u thích học mĩ thuật thì cũng cịn có những
em chưa hứng thú trong việc học tập, các em còn mải chơi, chưa thực sự tập
trung khi học tập và dành ít thời gian cho việc thực hành. Do mơn Mĩ thuật là
mơn học ít giờ nên phụ huynh học sinh cũng ít quan tâm vì vậy mà các em
thường xuyên thiếu đồ dùng học tập cá nhân.
1.4. Đối với nhà trƣờng
1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường và sự phối hợp, tạo điều
kiện của các đồng nghiệp trong trường đó là nguồn động viên để tơi phấn đấu
tìm tịi, học hỏi nâng cao chất lượng giảng dạy.
Phòng Mĩ thuật được trang bị các thiết bị hiện đại như: máy tính, máy
chiếu, mạng Internet,…
Các lớp được bố trí học 2 tiết Mĩ thuật liên tục trong cùng 1 buổi học nên
việc học sinh thực hành các chủ đề đảm bảo yêu cầu cần đạt của mơn học.
1.4.2. Khó khăn
Diện tích phịng học cịn hạn chế nên giáo viên chưa chủ động trong việc

triển khai các kỹ thuật dạy học và hình thức tổ chức các hoạt động dạy học được
hiệu quả.
1.5. Đối với phụ huynh học sinh:
1.5.1. Thuận lợi
Phần lớn phụ huynh học sinh đều ủng hộ và tạo điều kiện cho con em
được học tập môn Mĩ thuật và tham gia các hoạt động liên quan đến bộ mơn
như: trang trí trại thu, gian hàng, trưng bày sản phẩm STEM….


11

Phụ huynh cũng thường xuyên cho con tiếp cận với những chương trình,
sự kiện liên quan đến giáo dục thẩm mỹ qua các kênh thông tin. Nhiều phụ
huynh học sinh cịn cùng các em tham gia các hoạt động trình diễn thời trang tái
chế và các chương trình biểu diễn có sử dụng các sản phẩm mĩ thuật.
1.5.2. Khó khăn
Do môn học đặc thù nên nhiều phụ huynh học sinh chưa tìm hiểu sâu về
hoạt động giáo dục thẩm mĩ nên chưa thực sự quan tâm đến con em mình. Có
những bài thực hành các em cần sự giúp đỡ của phụ huynh nhưng vì năng lực mĩ
thuật cịn hạn chế nên các em gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động trải
nghiệm thực tế. Hay như một số khác do bận công việc làm ăn nên không để ý
đến việc học hành của con.
Tóm lại, qua thực tế giảng dạy tôi thấy rằng với điều kiện cơ sở vật chất,
không gian lớp học và số lượng học sinh. Để đảm bảo yêu cầu cần đạt về phẩm
chất, năng lực và đặc biệt là sản phẩm của học sinh sau mỗi chủ đề tơi có những
biện pháp nhằm thay đổi hình thức tổ chức các hoạt động cũng như phương
pháp dạy học phù hợp với tình hình thực tế tại trường Tiểu học Chu Văn An.
2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến:
Từ thực trạng và ngun nhân trên, qua q trình thực hiện, tơi đã đề ra 3
giải pháp giúp học sinh học tập môn Mĩ thuật hiệu quả hơn :

2.1. Giải pháp 1: Sử dụng hiệu quả kỹ thuật dạy học theo hƣớng mở
2.1.1. Nắm vững kỹ thuật dạy học theo hướng mở.
Trong q trình dạy học bản thân tơi thấy rằng để sử dụng kỹ thuật dạy
học theo phương pháp mở giáo viên cần nắm vững bản chất và các quy trình
thực hiện.
* Bản chất
- Nắm chắc và dạy học theo đúng quy trình của từng phương pháp;
- Dạy học theo phương pháp mở (kết thúc bài học này là mở ra một bài học mới);
tăng cường dạy học hợp tác nhưng vẫn coi trọng cá thể hóa học sinh;
- Phát triển các năng lực của trẻ (Văn học, Âm nhạc, Vận động, Ngơn ngữ...)
trong q trình dạy học Mĩ thuật theo phương pháp của Đan Mạch;


12

- Tạo cơ hội cho học sinh được chia sẻ, thực hành các bài tập ứng dụng thiết thực,
phục vụ cho học tập và cuộc sống;
* Các quy trình thực hiện
Giáo viên linh hoạt trong việc vận dụng Phương pháp dạy học Mĩ thuật
của Đan Mạch vào các phân môn cụ thể trong chương trình Mĩ thuật hiện hành:
- Vẽ ký họa dáng (người/vật): Quy trình Vẽ cùng nhau và sáng tạo các câu chuyện
- Vẽ theo mẫu (chân dung /vật thể): Quy trình Vẽ biểu cảm
- Vẽ trang trí (Làm bìa sách, bưu thiếp, giấy mời…): Quy trình Trang trí và vẽ
tranh qua âm nhạc
- Hình ảnh các nhân vật được xé, cắt dán, tạo hình 3D để tạo một chủ đề có cốt
truyện: Quy trình Xây dựng cốt truyện
- Các hình khối được tạo ra từ vật tìm được, dây thép, đất nặn, giấy bồi… và được
kết nối với nhau trong một khơng gian nhất định: Quy trình tạo hình 3D tiếp cận
theo chủ đề
- Các nhân vật được tạo hình từ các vật dụng tìm được và câu chuyện được phát

triển theo chủ đề: Quy trình Điêu khắc - Nghệ thuật tạo hình khơng gian (Nghệ
thuật sắp đặt/ hoạt cảnh/ biểu diễn và sắm vai)
- Tạo hình các con rối và tạo ra một buổi trình diễn ấn tượng: Quy trình “Tạo hình
con rối và nghệ thuật biểu diễn”
Cả 7 quy trình này đều được xây dựng chung một cấu trúc:
• Thảo luận và làm quen với chủ đề.
• Quy trình được chi tiết từ đầu tới cuối thông qua mô tả thực tế các bước khác
nhau của một quy trình, trong đó kết hợp nhuần nhuyễn các quy trình nói trên để
đảm bảo hiệu quả cao nhất trong việc giáo dục mĩ thuật.
• Có thể có những thay đổi linh hoạt hoặc cân nhắc khác cho quy trình cụ thể ở
thực tế. Những quy trình dạy - học Mĩ thuật này không phải là công thức cố định
mà chúng ta phải làm theo. Những quy trình này tạo cảm hứng cho giáo viên và
nó cịn có thể điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực
tế tại địa phương. Giáo viên có thể phát triển khả năng của học sinh ở


13

các mức độ khác nhau trong các quy trình này như khả năng trải nghiệm, sáng
tạo, biểu đạt, giao tiếp và đánh giá.
2.1.2 Nghiên cứu sách giáo khoa để lựa chọn hoạt động và xây dựng các hoạt
động theo hướng mở.
a. Lựa chọn các hoạt động, chủ đề


14

b. Xây dựng các hoạt động theo hướng mở
Với môn học đặc thù như môn Mĩ thuật khi áp dụng kỹ thuật dạy học mở
này. Giáo viên cần quan tâm đặc biệt đến việc tổ chức các hoạt động và phân

cơng cơng việc cho từng cá nhân, nhóm đảm bảo các thành viên trong nhóm
phát huy thế mạnh của mình với sự hỗ trợ phù hợp của giáo viên tạo được ngân
hàng hình ảnh phong phú đa dạng phục vụ cho các chủ đề tiếp theo
2.1.3. Tổ chức hoạt động theo hướng mở.
a. Hướng dẫn học sinh hoạt động theo hướng mở.
b. Sử dụng kết quả/sản phẩm của học sinh theo hướng mở.
Ví dụ: hình ảnh minh họa (sử dụng dáng người – xây dựng bố cục cho
chủ đề mới…)


15


16

* Ví dụ: Chủ đề 5: Sự chuyển động của dáng người ( Mĩ
thuật 5) Quy trình thực hiện:
- Sau khi GV hướng dẫn tạo hình dáng người bằng dây thép, giao nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên, nhóm tạo dáng người.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tạo sự chuyển động dáng theo ý
thích
- Học sinh thực hiện tạo dáng người và sự chuyển động của dáng người theo các
tư thế vận động
- Sử dụng giấy màu, vật liệu tìm được, vải vụn… tạo hình trang phục cho nhân
vật, dáng người và các tư thế vận động của dáng người
- Học sinh giới thiệu, nhận xét và nêu cảm nhận về sản phẩm của mình, nhóm
mình và của bạn, nhóm bạn.
Hướng mở: sau khi học sinh chia sẻ và nêu cảm nhận về sản phẩm giáo
viên hướng dẫn học sinh lưu giữ sản phẩm để chuẩn bị cho hoạt động hoặc chủ
đề tiếp theo: Chủ đề 6 “ Ngày tết, lễ hội và mùa xuân”

Học sinh sử dụng dáng người trong ngân hàng hình ảnh để xây dựng bố
cục cho chủ đề mới và xây dựng câu chuyện thông qua sự kết hợp các tư thế vận
động của dáng người ở bài học trước.


17


18


19


20


21


22


23


24

2.2. Giải pháp 2: Sử dụng hiệu quả kỹ thuật dạy học hợp tác
2.2.1 Quy trình hợp tác.

Đây là hình thức dạy học hợp tác kết hợp dạy học cá thể, trong đó học
sinh từng nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, trao đổi chia sẻ những ý
tưởng, kiến thức, kĩ năng trong quá trình học tập nhằm đạt được tri thức và hình
thành phát triển những năng lực của người học.
Dạy học theo nhóm hợp tác sẽ phát huy được tính tích cực chủ động của
học sinh. Học sinh tham gia học tập một cách tự giác bằng khả năng của bản
thân. Học theo nhóm, học sinh sẽ có trách nhiệm hơn với nhiệm vụ học tập của
mình đồng thời tham gia, hợp tác với các thành viên khác trong nhóm nhằm đạt
hiệu quả tối ưu của nhóm. Học theo nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
phát huy tinh thần tập thể, chia sẻ kinh nghiệm sống, có ý thức cộng đồng đối
với cơng việc chung.
Sơ đồ hợp tác
Ví dụ:
+ Hoạt động quan sát và nhận thức thẩm mỹ
Các nhóm quan sát hình ảnh/ bức tranh/ tác phẩm nghệ thuật/… trực tiếp
hoặc gián tiếp; Phát hiện và nhận biết các hình thức thể hiện, chất liệu tạo hình
cơ bản trong các sản phẩm, tác phẩm mỹ thuật và xung quanh; nhận biết được
các yếu tố, nguyên lí tạo hình thơng qua hình ảnh trực quan và cùng trao đổi,
chia sẻ rút ra nhận thức thẩm mỹ.
+ Hoạt động sáng tạo và vận dụng thẩm mỹ
Các nhóm thực hiện tạo hình theo cảm nhận bằng nhiều hình thức như
2D, 3D,… và bằng các chất liệu khác nhau. Quá trình này sẽ tạo điều kiện để
học sinh trao đổi, thảo luận và thống nhất ý tưởng thực hiện…
+ Hoạt động phân tích và đánh giá thẩm mỹ
Các nhóm cảm nhận, trao đổi nội dung thể hiện trong các sản phẩm/ tác
phẩm mỹ thuật; nhận biết và phân biệt nội dung, chất liệu và yếu tố thẩm mỹ
xung quanh đời sống.


25


2.2.2. Hình thức tổ chức dạy học mỹ thuật ngồi khơng gian lớp học
Là hình thức tổ chức dạy học mỹ thuật ở địa điểm ngồi lớp học; trong đó
giáo viên tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh được hợp tác, nắm vững, mở rộng kiến thức mỹ thuật
thơng qua các hoạt động. Hình thức tổ chức dạy học này rất linh hoạt và tạo nên
các hoạt động dạy học đa dạng, phong phú kích thích hứng thú học tập của học
sinh. Dạy học ngoài lớp tạo điều kiện để học sinh trải nghiệm thực tế cuộc sống,
thực hiện phương thức học tập, chia sẻ, hợp tác cùng thực hiện hoạt động học
tập có hiệu quả. Có nhiều hình thức dạy học mỹ thuật ngồi lớp học như: vẽ
ngoài trời, tham quan thực tế, học tại bảo tàng, phịng triển lãm tranh,….
2.2.3. Các hình thức tổ chức dạy học hợp tác
Các hình thức dạy học hợp tác mỹ thuật muốn đạt kết quả tối ưu về giáo
dục và phát triển năng lực cho học sinh, giáo viên cần chuẩn bị chu đáo kế
hoạch bài dạy và thực hiện tốt kế hoạch đó. Kế hoạch phải thể hiện rõ các khâu
của q trình dạy học. Có thể nói, các hình thức tổ chức dạy học mỹ thuật nêu
trên có quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ nhau.
Trong thực tiễn dạy học nói chung và dạy học mỹ thuật nói riêng, mỗi
hình thức tổ chức dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Việc vận
dụng, phối hợp hình thức, phương pháp dạy học như thế nào để đạt hiệu quả thì
giáo viên cần cân nhắc phù hợp, khoa học, hợp lí với đặc thù môn học nghệ
thuật - mỹ thuật và với nhận thức của học sinh.
Ví dụ: Chủ đề 11: Vẽ biểu cảm các đồ vật ( Mĩ thuật
5 ) Chủ đề 01: Chân dung tự họa ( Mĩ thuật 5)
Quy trình thực hiện:
-Giáo viên chia nhóm ( nhóm đơi vẽ chân dung )
-Bày mẫu, làm mẫu
- Hướng dẫn học sinh cách thực hành vẽ biểu cảm ( Vẽ mà khơng nhìn vào
giấy, vẽ một nét)
-Sau khi vẽ xong đổi bài cho bạn để vẽ thêm nét

-Vẽ màu theo nét mà bạn đã chỉnh sửa và vẽ thêm


26

-Trưng bày và chia sẻ cảm nhận về bài của bạn và nhóm bạn


×