Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận cao học môn hành chính so sánh phân tích khả năng vận dụng các yếu tố của mô hình quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.74 KB, 21 trang )

MỞ ĐẦU
Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính tồn cầu. Cả các
nước đang phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như
một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và
các mặt khác của đời sống xã hội.
Trong những năm gần đây (thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
XX) rất nhiều nước trên thế giới đặt vấn đề xem xét lại khu vực công về quy
mô và khả năng điều hành sự phát triển của đất nước, đặc biệt một số nước
như Anh, Mỹ. Những nước này đã đưa ra mơ hình Quản lý cơng mới thay thế
cho mơ hình Hành chính cơng truyền thống, đánh dấu cho bước phát triển của
cải cách hành chính trên thế giới. Và đã mang lại những kết quả tương đối khả
quan.
Việt Nam,cải cách hành chính là một chủ trương rất lớn, là một cơng
việc rất hệ trọng tác động lớn trong q trình xây dựng và đổi mới đất nước,
nhất là khi đất nước đã hội nhập kinh tế quốc tế thì “Cải cách hành chính để
phát triển và hội nhập” càng trở nên bức bách ..Với các nước phát triển đã áp
dụng mơ hình quản lý cơng mới và đã mang lại những kết quả tương đối khả
quan, thì đối với nước ta- một nước đang phát triển (ở trình độ thấp), thì khả
năng vận dụng mơ hình này là có thể hay khơng. Đây là vấn đề nóng hổi,
mang tính thời sự và được nhiều nhà nghiên cứu, độc giả quan tâm.
Vậy thì, mơ hình quản lý cơng mới là gì? Nó có những đặc điểm gì
mới, nổi bật và ưu thế hơn so với hành chính cơng truyền thống? Và khả năng
vận dụng các yếu tố của mơ hình này vào việc cải cách hành chính ở Việt
Nam như thế nào? Chính vì những lý do cấp thiết trên mà tơi chọn đề tài:
“Phân tích khả năng vận dụng các yếu tố của mơ hình quản lý cơng mới (NPM) vào cải cách hành chính ở Việt Nam” làm tiểu luận điều kiện kết
thúc Học phần: “Hành chính so sánh”.


CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
THEO MƠ HÌNH QUẢN LÝ CƠNG MỚI (NPM)


1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Nói đến cải cách là nói đến việc thay đổi cơ bản một trạng thái, một đối
tượng, làm cho đối tượng đó có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách quan
của q trình phát triển, làm cho nó tốt hơn theo nhu cầu của con người.
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Cải cách hành
chính khơng làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho
hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với
trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc
sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành
cải cách hành chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh
tế – xã hội của một quốc gia; Cải cách hành chính tuỳ theo điều kiện của từng
thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc
gia, có thể được đặt ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới
hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ
máy, đội ngũ cán bộ, cơng chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính cơng v.v...
1.1.2. Khái niệm quản lý cơng mới
Mơ hình Quản lí cơng mới (New Public Management – NPM), về bản
chất, là một cách tiếp cận mới đối với hành chính cơng truyền thống. Mục tiêu
chính của NPM là nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động quản lí nhà nước,
hướng tới xây dựng một nền hành chính năng động, linh hoạt trong điều hành,
giám sát và quản lí các chủ thể khác nhau của xã hội nhằm phục vụ tốt hơn các

2


quyền và lợi ích của khu vực cơng cộng. Và vì thế, NPM đặc biệt quan tâm tới
hiệu quả tác động cũng như mức độ ảnh hưởng của nền hành chính đối với xã

hội - điều mà nền hành chính công truyền thống quan liêu trước đây bỏ ngỏ. Yếu
tố không phải là mới, song lại được NPM đề cao đó là chức năng phục vụ một
cách chuyên nghiệp của bản thân nền hành chính và đặc biệt là sự kết hợp, hợp
tác của cả hai khu vực công và tư trong điều hành hành chính.
1.2. Nguyên nhân, sự ra đời của mơ hình quản lý cơng mới
Mơ hình quản lý công mới ra đời vào những năm 80 của thế kỷ XX ở
các nước phát triển, trước hết là ở Anh và Mỹ, và hiện nay được áp dụng
tương đối rộng rãi ở các nước này. Những người đưa ra ý tưởng này và áp
dụng vào thực tiễn hành chính là Magerete Thatcher – Thủ tướng Anh và
Ronald Reagan – Tổng thống Mỹ vào những cuối thập niên 70, đầu thập niên
80 của thế kỷ XX.
Sự ra đời của mơ hình quản lý cơng mới xuất phát từ những nguyên
nhân khác nhau:
Thứ nhất, Qua một thời gian dài áp dụng mơ hình hành chính cơng
truyền thống ở rất nhiều quốc gia khác nhau, mặc dù đã mang lại kết quả nhất
định, bảo đảm hiệu lực cho quản lý hành chính nhưng cũng ngày càng bộc lộ
những hạn chế của nó như: mức độ quan liêu cao, bộ máy cồng kềnh, quá
trình hoạt động cứng nhắc, thiếu linh hoạt, hiệu quả thấp… Vì vậy cần xem
xét lại vai trị của Chính phủ.
Thứ hai, Do sự khủng hoảng tài chính cơng ở hầu hết các quốc gia phát
triển. Tăng thuế là giải pháp cần thiết để làm tăng nguồn thu cho nhà nước,
giúp giảm thâm hụt ngân sách, nhưng lại khiến cho quần chúng khơng hài
lịng và do đó có thể ảnh hưởng tới sự ổn định của Chính phủ. Để giải quyết
tình trạng khủng hoảng tài chính cơng này, các nhà tư bản cần tìm kiếm giải
pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của mình, đồng thời hạn chế bớt các hoạt
động trước đây là công việc của nhà nước.
3


Thứ ba, Q trình tồn cầu hóa dẫn đến việc phải nâng cao năng lực

cạnh tranh của quốc gia với quốc tế, khu vực tư và khu vực công, giữa những
người thực thi công vụ trong tổ chức. Và đặt hành chính cơng dưới những
thách thức mới, buộc các chính phủ phải vận động nhanh nhạy hơn, đáp ứng
tốt hơn các nhu cầu cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu.
Thứ tư, Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão
trong thế kỷ XX khiến cho hành chính cơng cũng thay đổi. Việc ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ vào quản lý nhà nước đặt hoạt động của cả
bộ máy hành chính và của mỗi công chức trong bối cảnh mới.
Thứ năm, Do sự phát triển năng động của khu vực tư nhân ở các nước
phát triển, ngày càng mở rộng các hoạt động của mình, tăng cường vai trị và
khả năng trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho xã hội và ngày
càng gây nhiểu sức ép lên khu vực công và buộc khu vực công phải thay đổi
cách thức quản lý để có thể đạt hiệu lực và hiệu quả cao hơn.
Thứ sáu, Xu hướng dân chủ hóa đời sống xã hội do trình độ dân trí
ngày càng được nâng cao, đòi hỏi Nhà nước phải điều chỉnh nền hành
chính nhà nước thích ứng, chuyển từ hành chính “cai trị” sang hành chính
“phục vụ”.

4


CHƯƠNG II:
CÁC YẾU TỐ CỦA MƠ HÌNH QUẢN LÝ CƠNG MỚI (NPM)
VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CÁC YẾU TỐ ĐÓ VÀO
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
2.1. Khả năng vận dụng mơ hình quản lý cơng mới ở các nước đang
phát triển
Mơ hình quản lý cơng mới đã được triển khai ứng dụng ở hầu hết các
nước phát triển và mang lại những kết quả tương đối khả quan. Đã có nhiều
nghiên cứu trong lĩnh vực hành chính so sánh nhằm mục đích vận dụng mơ

hình này ở các nước chuyển đổi và các nước đang phát triển. Tuy nhiên, thực
tế chỉ ra rằng mơ hình này khó vận dụng một cách trọn vẹn ở các nước đang
phát triển và chuyển đổi do sự khác biệt về đặc điểm phát triển của các nền
hành chính, về chính trị, thực trạng của hệ thống pháp luật và nhiều yếu tố
môi trường khác như văn hóa và truyền thống hành chính…
Mặc dù vậy, mục đích của mọi cuộc cải cách hành chính ở bất kỳ nước
nào cũng đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động
hành chính nên việc nghiên cứu, vận dụng các yếu tố nhất định của mơ hình
quản lý cơng mới vào thực tiễn cải cách hành chính ở mỗi nước là điều có thể.
Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Việt Nam cũng là một nước đang phát triển (ở trình độ thấp) và đang
trong tiến trình đẩy mạnh cải cách hành chính, hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế của thế giới. Để hội nhập thành cơng, ngồi sự quyết tâm về mặt
chính trị, Việt Nam cần phải tự xây dựng mơ hình quản lý có hiệu quả. Và để có
thể áp dụng quản lý công mới trong điều kiện Việt Nam, chúng ta cần có sự tính
tốn đầy đủ và sâu sắc trên nhiều chiều hướng, trên nhiều lĩnh vực và phương
diện khác nhau. Cần căn cứ vào đặc trưng thể chế nhà nước và đặc thù chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội ở các giai đoạn lịch sử khác nhau để đảm bảo tính thích

5


ứng của hành chính cơng. Hội nhập và học tập là quan trọng, song đảm bảo ổn
định và phát triển trong điều kiện hội nhập còn quan trọng hơn nhiều.
2.2. Các yếu tố của mơ hình quản lý cơng mới và khả
năng vận dụng các yếu tố đó vào cơng cuộc cải cách
hành chính ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Yếu tố tư nhân hóa một số nhiệm vụ của nhà nước và khả
năng vận dụng vào CCHC ở Việt Nam
2.2.1.1. Tư nhân hóa một số nhiệm vụ của nhà nước

Tư nhân hố chính là cách thức huy động mọi nguồn lực trong xã hội
tham gia vào quản lí và phát triển đất nước, giải quyết các vấn đề xã hội thơng
qua các hình thức đa dạng như đấu thầu, hợp đồng cơng vụ, hợp đồng lao
động, cổ phần hố, tập đồn hố. Bản chất tối ưu của tư nhân hố là nhằm
nâng cao tính cạnh tranh trong thực thi cơng vụ, cung cấp dịch vụ công cho
khu vực công cộng - yếu tố mà trước đây chưa từng được thừa nhận trong khu
vực nhà nước.
2.2.1.2. Khả năng vận dụng vào CCHC ở Việt Nam
Tư nhân hóa là q trình mở cửa một ngành hay một lĩnh vực thuộc sở
hữu nhà nước, do Nhà nước nắm độc quyền, cho khu vực phi nhà nước (tư
nhân, cộng đồng, thành phần nước ngoài…) tham gia với nhiều hình thức.
Vấn đề tư nhân hố, theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu quốc tế,
không chỉ là con đường nâng cao hiệu quả mà còn giúp nền hành chính tránh
thực hiện quá nhiều chức năng, nhiệm vụ và gặp khó khăn trong việc đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công dân. Ở đây, không chỉ đơn thuần là việc
chuyển sở hữu công thành sở hữu tư mà cịn bao hàm nhiều hình thức như đấu
thầu, hợp đồng công vụ, hợp đồng lao động, cổ phần hố, tập đồn hố nhằm
tinh giản bộ máy tổ chức, nâng cao tính cạnh tranh trong thực thi cơng vụ. Tư
nhân hố cịn được nhiều học giả coi là cách thức phát huy mọi nguồn lực
6


tham gia phát triển đất nước, giải quyết các vấn đề xã hội. Theo ý nghĩa này,
tư nhân hố có thể coi là một nội dung của xã hội hoá.
Tư nhân hóa đã được thực hiện khá thành cơng ở các nước phát triển
khi các nước này áp dụng mô hình quản lý cơng mới. Sự thành cơng khi áp
dụng yếu tố tư nhân hóa của mơ hình này của các nước phát triển là do các
nước này có nền kinh tế - xã hội phát triển, đồng nghĩa với nó là khu vực cơng
của các nước này cũng rất phát triển về mọi mặt và nó đáp ứng được những
yêu cầu và nhiệm vụ mà khu vực công chuyển giao cho nó thực hiện. Đây là

một điều kiện rất quan trọng, bởi nếu khu vực công chưa phát triển, chưa đủ
năng lực và khả năng thì khơng thể đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ
mà nhà nước chuyển giao, và tất nhiên yếu tơ tư nhân hóa cũng khơng thể
thành cơng được khi áp dụng mơ hình quản lý công mới.
Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước đang phát triển (ở trình độ
thấp), thực tế này cho thấy khu vực tư của chúng ta chưa thể phát triển, chưa
đủ năng lực và khả năng như các nước phát triển để đảm nhận tất cả những
nhiệm vụ, cung cấp các dịch vụ do nhà nước chuyển giao cho. Vì vậy khả
năng áp dụng yếu tố tư nhân hóa ở Việt Nam khơng thể nói là khơng thể
nhưng cũng vơ cùng khó khăn và khơng hề dễ dàng.
Bên cạnh đó, trong điều kiện thực tế của Việt Nam là một nước xã hội
chủ nghĩa, hành chính công không chỉ bao gồm hoạt động của các cơ quan
hành pháp, mà trong hầu hết trường hợp còn gồm cả hoạt động của các cơ
quan đảng và đoàn thể chính trị - xã hội nữa, vì vậy nó mang tính chính trị sâu
sắc và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Đảng cộng sản Việt Nam. Vì vậy, có
những công việc, nhiệm vụ mà các nước phát triển, các nước tư bản có thể
chuyển giao cho tư nhân thực hiện nhưng ở Việt Nam tư nhân hóa chỉ có thể
thực hiện được ở một số ngành, lĩnh vực nhất định chứ không thể như các
nước phát triển và các nước tư bản được. Điều này để đảm bảo đúng định
hướng chính trị và sự lãnh đạo thống nhất của Đảng. Do vậy, việc áp dụng
7


yếu tố tư nhân hóa trong cải cách hành chính ở Việt Nam sẽ có những điểm
khác biệt, đặc thù nhất định.
Tuy khu vực tư nước ta chưa phát triển mạnh nhưng vẫn có thể vận
dụng các phương pháp và kỹ thuật quản trị kinh doanh như: hướng dẫn, phối
hợp, đánh giá theo kết quả đầu ra, kiểm soát theo chu trình quản lí chất lượng,
khuyến khích vật chất, động viên tinh thần và một số nghệ thuật quản lý con
người để nâng cao hiệu quả công vụ.

Ở nước ta, tư nhân hoá được hiểu là chuyển giao việc cung ứng dịch vụ
cơng cho các khu vực ngồi nhà nước; huy động đóng góp và động viên sự
tham gia rộng rãi của công dân và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp vào q
trình cung ứng dịch vụ cơng. Dù dưới hình thức nào thì Nhà nước vẫn là
người chịu trách nhiệm trước xã hội về việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu của
nhân dân ở mức cao nhất.
2.2.2. Yếu tố luôn chú trọng tới mục tiêu đạt hiệu quả trong hoạt
động quản lí và khả năng vận dụng vào CCHC ở Việt Nam
2.2.2.1. Luôn chú trọng tới mục tiêu đạt hiệu quả trong hoạt động quản lý
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường với các yêu cầu tính tốn cao về
chi phí - kết quả, về việc coi “khách hàng là thượng đế”, đặc biệt là sự thao
túng của “bàn tay vơ hình” địi hỏi vai trị điều hành của Nhà nước phải có sự
thay đổi. Yêu cầu của quản lí cơng là cần tơn trọng sự vận hành của thị
trường, sự điều tiết của “bàn tay vơ hình”, cịn sự điều tiết của “bàn tay hữu
hình” của Nhà nước chỉ nên dừng lại ở những biện pháp can thiệp thực sự phù
hợp – thông qua công cụ pháp luật và điều tiết vĩ mô, chủ yếu mang tính định
hướng, tháo gỡ, giúp đỡ, hợp tác, lơi cuốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế,
đảm bảo công bằng xã hội; Nhà nước nên hạn chế tối đa việc sử dụng quyền
lực cưỡng chế, áp đặt.
2.2.2.2. Khả năng vận dụng vào CCHC ở Việt Nam

8


Nền hành chính phát triển ln đề cao mục tiêu hiệu quả của hoạt động
quản lí. Khu vực cơng của các nước phát triển cũng như đang phát triển đều
đứng trước những thách thức lớn từ xu hướng toàn cầu hố, sự tiến bộ vượt
bậc của khoa học - cơng nghệ, mối quan hệ ngày càng đa dạng, phức tạp giữa
chính trị – hành chính – thị trường, sự phát triển của kinh tế tri thức và trình
độ dân trí được nâng cao về mọi mặt... Các nền hành chính chịu nhiều sức ép

về hiệu quả sử dụng nguồn lực nhà nước và sự cạnh tranh để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của công dân cả về số lượng và chất lượng dịch vụ.
Tiến trình thực hiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và mở rộng
hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta đòi hỏi sự thay đổi vai trị điều hành của
Nhà nước. Mặc dù khơng thể bỏ qua vai trị quản lí, bao gồm các biện pháp
trực tiếp hay gián tiếp, nhưng Nhà nước cần quan tâm đến cách thức, phạm vi,
lĩnh vực hoạt động cho hợp lý. Và tuy phải tôn trọng sự vận hành của thị
trường, nhưng trong nhiều trường hợp, Nhà nước cần có những hành động
can thiệp phù hợp, nhanh nhạy để nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo công
bằng xã hội.
Tuy nhiên, Nhà nước phải tránh bao biện, làm thay mà thơng qua nền
hành chính của mình, tập trung quản lí bằng pháp luật và các cơng cụ điều tiết
vĩ mô nhằm định hướng, lôi cuốn các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp cùng tham gia phục vụ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Nhà nước phải vận dụng các yếu tố cạnh tranh tích cực của thương
trường, những nội dung văn hoá doanh nghiệp phù hợp, phương pháp quản lý
linh hoạt và cách thức sử dụng ngân sách một cách kinh tế, hiệu quả của khu
vực tư vào các lĩnh vực cơng vụ, nhưng khơng làm lu mờ tính cơng quyền,
tính thứ bậc và chức năng phục vụ công của nền hành chính. Cán bộ, cơng
chức khơng đơn thuần thừa hành mệnh lệnh, thực thi nhiệm vụ theo những
chu trình có sẵn mà chủ động lập và thực hiện kế hoạch hoàn thành các mục
tiêu của cơ quan, tổ chức. Để tạo điều kiện cho công tác đánh giá, cần tiến
9


hành song song việc áp dụng các quy trình, thể thức công vụ với việc xây
dựng hệ thống chỉ số đánh giá mức độ hồn thành cơng tác theo hướng định
lượng được.
Có thể lấy dẫn chứng từ việc triển khai thí điểm mơ hình Hệ thống
quản lý theo kết quả (PMS) tại 3 Sở và 2 Quận, Huyện tại TP Hồ Chí Minh,

và có thể rút ra kết luận đối với việc áp dụng mơ hình PMS tại các cơ quan
hành chính nhà nước như sau:
Việc thực hiện hệ thống quản lý theo kết quả được coi là khâu đột phá
mới trong cách tiếp cận quản lý đối với công tác hành chính nhà nước và đã
thu được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Cụ thể:
-Trong giai đoạn thiết kế, hệ thống quản lý theo kết quả đã giúp đơn vị
chủ trì hình dung ra tất cả điều kiện khó khăn và các điều kiện cần và đủ để
thực hiện mục tiêu cơng việc
- Trong q trình triển khai, có xây dựng hệ thống kiểm tra và giám sát
các đầu ra xem có bị vướng mắc, phát sinh để có giải pháp giải quyết kịp thời
- Chú trọng quản lý theo kết quả hơn là quản lý số lượng. Chất lượng
nội dung cơng việc có tăng lên do có phân cơng tách bạch nhiệm vụ của các
đơn vị liên quan
- Cơ chế báo cáo khá đơn giản, súc tích và nhanh gọn, giúp lãnh đạo
đánh giá nhanh kết quả
- Thu thập số liệu để đánh giá kết quả hồn thành có chính xác hơn,
khơng dùng số liệu ước tính, khơng có cơ sở.
- Cơng tác phối hợp nội bộ tốt và rõ ràng hơn.
Tính khả thi để nhân rộng mơ hình: theo kết quả đánh giá, Mơ nhình
này có thể áp dụng được sang các đơn vị khác thuộc TP Hồ Chí Minh và áp
dụng sang các Bộ, ngành trung ương và các tỉnh, thành phố khác trên cả nước.

10


Đối với TP Hồ Chí Minh:
- Nhân rộng theo chiều ngang: Mơ hình này có thể được nhân rộng
sang các đơn vị khác. Việc nhân rộng này có thể theo các bước và nội dung
mà các đơn vị thí điểm đã tiến hành.
- Nhân rộng theo chiều dọc: Mơ hình này có thể được nhân rộng ở cấp

phường, xã. Tuy nhiên cần lưu ý đến trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ
của cấp này. Có thể trong giai đoạn đầu, nên cử chuyên gia tư vấn ở cấp
quận/huyện đến các phường, xã để xây dựng đề án hệ thống quản lý theo kết
quả và hướng dẫn cán bộ cơ sở cách thức triển khai.
Đối với các địa phương khác: các địa phương hồn tồn có thể xem xét
để triển khai thí điểm hệ thống quản lý theo kết quả tại địa phương mình trong
thời gian sớm nhất. Điều quan trọng nhất để bắt đầu thí điểm là nên tổ chức
tham quan, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trước khi quyết định triển khai. Cần
hết sức chú trọng đến sự cam kết và hỗ trợ của cấp lãnh đạo cao nhất của địa
phương, đồng thời cần có những tính tốn phù hợp trong việc bố trí ngân sách
cũng như tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để triển khai mơ hình.
2.2.3. Yếu tố tạo mơi trường cạnh tranh (tăng khả năng cạnh tranh)
để tăng hiệu lực và hiệu quả và khả năng vận dụng vào CCHC ở Việt Nam
2.2.3.1. Tạo môi trường cạnh tranh để tăng hiệu lực và hiệu quả
Việc đưa các yếu tố của thị trường như khuyến khích cạnh tranh vào
hoạt động cung cấp dịch vụ của nhà nước khiến cho các hàng hóa và dịch vụ
cơng được cung cấp tốt hơn, với giá rẻ hơn và đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ cơng có thể diễn ra không chỉ giữa các tổ
chức tư nhân mà cịn có thể được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước và tư
nhân hay giữa cơ quan nhà nước với nhau. Bên cạnh đó, hoạt động cung cấp
dịch vụ theo hình thức hợp tác cơng tư (PPP) cũng được chú trọng.
2.2.3.2. Khả năng áp dụng vào CCHC ở Việt Nam
11


Khả năng áp dụng yếu tố tạo môi trường cạnh tranh và việc đưa các yếu
tố của thị trường như khuyến khích cạnh tranh vào hoạt động cung cấp dịch
vụ của nhà nước khiến cho các hàng hóa và dịch vụ công được cung cấp tốt
hơn, với giá rẻ hơn và đáp ứng yêu cầu của xã hội. Cạnh tranh trong cung cấp
dịch vụ cơng có thể diễn ra khơng chỉ giữa các tổ chức tư nhân mà cịn có thể

được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước và tư nhân hay giữa cơ quan nhà
nước với nhau. Bên cạnh đó, hoạt động cung cấp dịch vụ theo hình thức hợp
tác công tư (PPP) cũng được chú trọng.
Quan hệ đối tác công - tư là việc Nhà nước cùng với một hoặc nhiều
đối tác thuộc khu vực tư nhân hay thiện nguyện cùng phối hợp và chia sẻ rủi
ro để thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung ứng dịch vụ công cộng
trên cơ sở Hợp đồng quan hệ đối tác.
Mơ hình PPP cho phép vận dụng cơ chế thị trường vào lĩnh vực cung
ứng dịch vụ công cộng. Việc lựa chọn đối tác tư nhân thường được thực hiện
thông qua đấu thầu để thúc đẩy cạnh tranh.
Ở nước ta có thể áp dụng các hình thức cạnh tranh như: thí điểm thi để
bổ nhiệm đối với một số chức danh chuyên môn hay chức vụ lãnh đạo, quản
lí; vận dụng cơ chế khốn, đấu thầu công vụ, tạo cạnh tranh giữa các công
chức, giữa các cơ quan, đơn vị với nhau và với các tổ chức ngồi hệ thống
hành chính về năng suất, chi phí và chất lượng công vụ … Mỗi cá nhân và
từng đơn vị phải tích cực học tập, nâng cao hiệu quả hoạt động, đổi mới tư
duy, tác phong phục vụ và cải tiến lề lối làm việc để tồn tại và phát triển trong
mơi trường cạnh tranh. Qua đó, hiệu quả quản lí cơng hay chất lượng phục vụ
của nền hành chính được nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn các quyền và
lợi ích của nhân dân.
2.2.4. Yếu tố phi quy chế hóa và khả năng vận dụng vào CCHC ở
Việt Nam
2.2.4.1. Phi quy chế hóa
12


Trong mơ hình quản ký mới, cơ chế hoạt động của hành chính nhà
nước trở nên mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, dễ thích nghi với tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội mới. Thực chất của quá trình phi quy chế hóa ở các nước phát
triển là loại bỏ bớt đi các thể chế, các quy định, thủ tục của chính phủ để

người dân thực sự dễ hiểu, có thể thực hiện đúng các quy định và cho phép
các co quan hành chính nhà nước và các cơng chức có nhiều quyền tự do hơn
trong q trình ra quyết định giải quyết các yêu cầu của công dân và xã hội
trong thực tế.
2.2.4.2. Khả năng vận dụng vào CCHC ở Việt Nam
Theo cách tiếp cận quản lí cơng, nền hành chính hiện đại khơng địi hỏi
phải xây dựng một hệ thống quy chế nghiêm ngặt, cứng nhắc mà thay vào đó
là những cơ chế mềm dẻo, linh hoạt, thích nghi với những biến đổi của tình
hình phát triển kinh tế – xã hội. Đây chính là việc phi quy chế hố các thể chế
pháp luật, thủ tục hành chính đã trở nên rườm rà, phức tạp, khó áp dụng.
Nước ta đang tiến hành cải cách thủ tục hành chính, xố bỏ cơ chế “xin
– cho”, coi đó là một bước đột phá trong CCHC để đơn giản hoá và loại bỏ
thủ tục hành chính gây khó khăn, phiền hà cho các hoạt động dân sự, sản
xuất, kinh doanh. Công khai quy trình giải quyết cơng việc và áp dụng cơ chế
“một cửa” là một trong những biện pháp nhằm đổi mới mối quan hệ giữa cơ
quan công quyền với công dân, tổ chức; tạo sự liên thông giữa các cơ quan
chức năng trong phối hợp cơng tác, xử lí cơng việc nhanh chóng, rõ trách
nhiệm từng khâu; giúp cơ cấu lại tổ chức bộ máy hợp lý hơn. Tuy cải cách thủ
tục hành chính đã đem lại một số kết quả đáng ghi nhận song chưa đáp ứng
được yêu cầu trong thời kỳ mới. Thực tế đòi hỏi phải gắn cơng tác cải cách
thủ tục hành chính với việc rà soát, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của
cơ quan hành chính các cấp và đẩy mạnh phân cấp, mở rộng xã hội hoá nhằm
phục vụ nhân dân tốt hơn, thích ứng hơn với yêu cầu quản lý nhà nước trong
cơ chế thị trường. Cần luật hoá các quy định liên quan đến thủ tục hành chính.
13


Trường hợp thật cần thiết, các bộ ngành, địa phương mới ban hành thủ tục
hành chính, nhưng phải đảm bảo các tiêu chí như: đơn giản, rõ ràng, dễ thực
hiện, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân. Dự án Luật Thủ tục hành chính

đang được soạn thảo là nhằm tạo cơ sở pháp lý để thực hiện thống nhất các
quy trình, thủ tục hành chính trong giải quyết công việc giữa các cơ quan với
nhau và giữa cơ quan công quyền, công chức với công dân, tổ chức.
Thể chế (nhất là thể chế kinh tế) đã bước đầu được đổi mới. Nhiều quy
định mới đã được ban hành theo u cầu mở rộng thị trường, xố bó ngăn sông
cấm chợ, công nhận kinh tếnhiều thành phần tuy vẫn giữ kinh tế nhà nước là chủ
đạo. Nhiều thủ tục hành chính gây phiền hà cho cơng dân và tổ chức trong đời
sống đã được bãi bỏ theo Nghị quyết 38/CP ngày 4-9-1994 của Chính phủ về cải
cách một bước thủ tục hành chính phục vụ cơng dân và tổ chức.
2.2.5. Yếu tố đẩy mạnh phân quyền chính sách và khả năng vận
dụng vào CCHC ở Việt Nam
2.2.5.1. Đẩy mạnh phân quyền chính sách
Phân quyền có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức và mức độ khác
nhau như trao quyền, uỷ quyền, tản quyền, phân công, phân cấp, phân nhiệm,
v.v. Tuy nhiên, xu hướng chung của phân quyền là việc Chính phủ trung ương
chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ nhiều hơn cho chính quyền địa
phương hay các cơ quan chuyên môn cấp dưới trong việc chủ động quản lí và
sử dụng các nguồn lực được phân bổ. Việc “dám” và “mạnh dạn” phân quyền
giúp Chính phủ trung ương tập trung vào vai trị quản lí và điều tiết vĩ mơ,
thay vì ơm đồm cả những cơng việc sự vụ, các tác nghiệp vi mô như trước
đây; đồng thời, đây cũng là cơ sở để chính quyền địa phương chủ động, phát
huy sáng tạo, đổi mới quản lí, khai thác hết tiềm năng của cơ sở. Phân quyền,
ở một khía cạnh phát triển nữa, cịn tạo điều kiện cho “khách hàng” của Nhà
nước tham gia vào các hoạt động quản lí cơng và đặc biệt là giám sát q
trình thực thi cơng vụ.
14


2.2.5.2. Khả năng vận dụng vào CCHC ở Việt Nam
Phân quyền được thể hiện dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau như

tản quyền, uỷ quyền, trao quyền, hay phân cơng, phân cấp… nhưng xu hướng
chung là Chính phủ phân giao quyền hạn, trách nhiệm nhiều hơn cho các
chính quyền địa phương, các bộ hay các cơ quan cấp dưới trong việc chủ
động quản lý các nguồn lực được phân bổ. Phân quyền giúp cho cấp trung
ương tập trung thực hiện vai trị hoạch định chính sách, giảm bớt các hoạt
động tác nghiệp; phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa
phương, đơn vị cơ sở, đưa nền hành chính sát hơn với những đặc điểm kinh tế
– xã hội cụ thể; đảm bảo công bằng, phát triển dịch vụ đa dạng, cung ứng hiệu
quả hơn theo hướng công dân là khách hàng sử dụng dịch vụ; phát triển nền
dân chủ, tạo điều kiện cho công dân và các tổ chức của mình tham gia vào các
hoạt động quản lý cơng và giám sát q trình thực thi công vụ.
Cốt lõi của thành công trong việc trao quyền chính là ở chỗ cá nhân, tổ
chức có quyền lực hoặc nắm giữ quyền lực có thực sự muốn và dám trao
quyền hay không. Trao quyền, song không gắn liền với trách nhiệm và nghĩa
vụ đầy đủ sẽ dẫn tới lạm quyền; trao quyền, song trách nhiệm và nghĩa vụ
phải gánh lại lớn hơn cái ô quyền hạn được giao sẽ khiến cho tình trạng “một
cơ thể trưởng thành trong chiếc áo chật hẹp” làm bó tay, cản trở người thực
hiện quyền được trao.
Trong công cuộc CCHC hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang quan tâm
hoàn thiện thể chế phân cấp Trung ương - Địa phương nhằm trao cho chính
quyền địa phương các cấp đủ quyền và trách nhiệm để chủ động, sáng tạo,
phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của người dân vào quản lí cơng từ cấp
chính quyền cơ sở; áp dụng chế độ tự chủ toàn diện của các đơn vị sự nghiệp,
cung ứng dịch vụ công. Chúng ta đang nỗ lực nghiên cứu, xác định những
dịch vụ thiết yếu Nhà nước chịu trách nhiệm trực tiếp cung ứng và những
công việc nên ủy nhiệm cho cộng đồng xã hội thực hiện; phân định chức năng
15


quản lí hành chính nhà nước với quản lí, cung ứng dịch vụ công và quản trị

sản xuất, kinh doanh; tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, cơ cấu hợp lý,
rành mạch trách nhiệm, quyền hạn; quy định cụ thể những việc cơ quan, tổ
chức hay cơng chức (nhóm nào) thực hiện việc gì (hay bị cấm làm việc gì) để
tránh lạm quyền hay thiếu hiệu quả quản lí khi cấp trên phải giải quyết công
việc của cấp dưới; ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tồn bộ quy trình cung
ứng dịch vụ cơng… Tuy nhiên, khi tiến hành phân cấp, cần có kế hoạch nâng
cao năng lực, chuẩn bị đầy đủ nguồn nhân lực, cơ chế quản lí, các điều kiện
thuận lợi cho chính quyền địa phương, đơn vị cơ sở. Đồng thời, tăng cường
chế độ thông tin, báo cáo và vai trò hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của cấp
trên, của các cơ quan hữu quan. Điều này giúp đảm bảo tính khả thi của các
đề án phân cấp, tránh nguy cơ phân phối dịch vụ không đồng đều, bất bình
đẳng giữa các cơng dân và giữa các vùng miền.
Trong quá trình thực hiện hoạt động phân quyền này, Nhà nước bị hạn
chế bởi một vài yếu tố (gồm cả khách quan và chủ quan) như sau:
- Thiếu hoặc chuẩn bị chưa đầy đủ, thấu đáo trong việc lập và thực hiện
kế hoạch nâng cao năng lực, cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực, cơ chế quản lí
và các điều kiện thuận lợi khác cho chính quyền địa phương, các đơn vị cơ sở.
- Thói quen làm việc theo êkíp, tư duy nhiệm kì cản trở việc cống hiến
cho lợi ích chung, làm cho tình trạng “thấy mà như khơng thấy” hoặc “khơng
muốn nhìn nhận, thừa nhận” những vấn đề trong phạm vi quyền hạn, trách
nhiệm được giao trở nên phổ biến, trầm trọng hơn, biến thành một căn bệnh
mà nguyên một vị Thủ tướng đã nhận định là “vô cảm”.
- Thiếu chủ động trong trao quyền, đơi khi phân quyền rồi song vẫn tìm
cách giữ lại một, một vài cơ chế, cách thức để đảm bảo lợi ích kinh tế, chính
trị trong vấn đề đã chuyển giao. Câu chuyện phân quyền trong cấp phép đầu
tư dự án kinh doanh là một ví dụ điển hình. Chính quyền cấp tỉnh đã được
phân quyền cấp phép đầu tư các dự án có quy mơ từ 1500 tỉ đồng trở xuống,
16



khơng phân biệt nguồn vốn. Nhưng có phải bài tốn lợi ích kinh tế từ việc
phân cấp này quá lớn mà các Bộ (đặc biệt là Bộ XD) lại đưa thêm quy định
chủ đầu tư dự án muốn được cấp phép xây dựng cơng trình cần lập báo cáo
đầu tư trình Bộ để Bộ xin ý kiến Thủ tướng? Các chủ đầu tư, đã tiến hành xây
dựng dự án bị Bộ quản lí ngành ách lại với lí do khơng phù hợp quy hoạch
ngành, khơng chỉ dở khóc dở mếu, xót xa vì tốn kém mà có lẽ hơn hết là thiếu
niềm tin vào cách thức quản lí của Nhà nước.
- Hệ quả của phân cấp chính là việc làm giảm tính kỉ cương (vốn dĩ đã
khơng lấy gì làm mạnh trong khu vực nhà nước của ta), đồng thời không làm
rõ được trách nhiệm giữa cá nhân - tập thể trong các trường hợp đưa ra quyết
định sai.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức chính quyền các cấp được hợp lý hoá hơn.
Hiện nay nhiều bộ và các cơ qua địa phương đã được tổ chức theo hướng
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Nhiều cơ quan đã được sắp xếp lại theo
hướng bỏ bớt đầu mối trung gian. Hiệu lực, hiệu quả điều hành đã được
nâng lên một bước.

17


KẾT LUẬN

Sự xuất hiện của mơ hình quản lý cơng mới (NPM) đã làm cho cách
thức hoạt động của khu vực cơng có nhiều thay đổi đáng kể. Với các đặc tính
của mơ hình mới: hiệu quả hoạt động quản lý, phi quy chế hoá, phân quyền,
áp dụng một số yếu tố của cơ ché thi trường, gắn bó với chính trị, tư nhân hố
một phần hoạt đọng của Nhà nước, vận dụng nhiều phương pháp quản lý
doanh nghiệp, xu hướng quốc tế hố; mơ hình hành chính phát triển xuất hiện
nhằm khắc phục những yếu kém không phù hợp của mơ hình hành chính
truyền thống .

Nền kinh tế Việt Nam đang vận hành theo cơ chế thị trường và ngày
càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Chức năng của Chính phủ
chắc chắn sẽ phải đối mặt với những thách thức của thị trường trong nước và
thị trường thế giới. Vận dụng những nhân tố hợp lý của mơ hình Quản lý cơng
mới (Hành chính phát triển) để xây dựng một mơ hình mang tính đặc sắc Việt
Nam, đẩy mạnh cải cách hành chính theo kịp cải cách kinh tế đang là câu hỏi
đặt ra đối với các nhà lãnh đạo, quản lý và các nhà khoa học hành chính.
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới.
Do đó, một mặt nền hành chính cần gìn giữ, phát huy các giá trị, truyền thống
quý báu trong lịch sử dựng nước, giữ nước và trị quốc của cha ông. Mặt khác,
tiếp thu có chọn lọc các tri thức phát triển hành chính của nhân loại; đúc rút
kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, với cơ
cấu vị trí việc làm được thiết kế theo nhu cầu thực tế từng cơ quan, đơn vị.
Tiến hành mô tả yêu cầu, tiêu chuẩn đối với từng vị trí, chức danh để tuyển
chọn người đảm nhiệm có phẩm chất, năng lực phù hợp nhất, sử dụng “đúng

18


người, đúng việc”, đánh giá công tác được khách quan và có chính sách cán
bộ hợp lý, tạo động lực cho công chức nỗ lực sáng tạo, say mê lao động./.

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Học viện Hành chính: Hành chính so sánh (Tập bài giảng dùng cho đào
tạo cử nhân hành chính), Hà Nội, 2010.


2.

Học viện Hành chính: Lý luận hành chính nhà nước (Giáo trình đại học),
Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội, 2010.

3.

ThS. Nguyễn Thị Quyên – ThS. Nguyễn Thanh Giang: Quản lý công
mới và một vài thách thức đối với Việt Nam trong tiến trình hiện đại hóa
nền

hành

chính,

Diễn

đàn

sinh

viên

hành

chính

-


.
4.

Cải cách hành chính cơng: Báo cáo Quan hệ đối tác về cải cách hành
chính cơng, .

5.

TS. Phạm Sỹ Liêm: Các khái niệm tư nhân hóa – xã hội hóa và quan hệ
đối tác cơng tư (PPP), .

6.

Lê Hồng Phúc : Mơ hình Hành chính phát triển và vận dụng vào
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020 tại Việt Nam, .

7.

Th.s Thái Xn Sang: So sánh mơ hình quản lý cơng mới (hành chính
phát

triển)

với



hình

hành


chính

truyền

thống,

.
8.

Ths. Phạm Đức Tồn: Mối quan hệ giữa hành chính cơng và quản lí
cơng – Liên hệ việt nam, .

20


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH THEO MƠ HÌNH QUẢN LÝ CƠNG MỚI (NPM)............................
1.1. Một số khái niệm liên quan........................................................................
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính..................................................
1.1.2. Khái niệm quản lý cơng mới.....................................................
1.2. Ngun nhân, sự ra đời của mơ hình quản lý cơng mới.............................
CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ CỦA MƠ HÌNH QUẢN LÝ CÔNG MỚI
(NPM) VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CÁC YẾU TỐ ĐĨ VÀO CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM..............................................................
2.1. Khả năng vận dụng mơ hình quản lý cơng mới ở các nước đang phát
triển....................................................................................................................
2.2. Các yếu tố của mơ hình quản lý công mới và khả năng vận dụng các

yếu tố đó vào cơng cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.................
2.2.1. Yếu tố tư nhân hóa một số nhiệm vụ của nhà nước và khả
năng vận dụng vào CCHC ở Việt Nam..........................................
2.2.2. Yếu tố luôn chú trọng tới mục tiêu đạt hiệu quả trong hoạt
động quản lí và khả năng vận dụng vào CCHC ở Việt Nam..........
2.2.3. Yếu tố tạo môi trường cạnh tranh (tăng khả năng cạnh
tranh) để tăng hiệu lực và hiệu quả và khả năng vận dụng vào
CCHC ở Việt Nam........................................................................
2.2.4. Yếu tố phi quy chế hóa và khả năng vận dụng vào CCHC ở
Việt Nam......................................................................................
2.2.5. Yếu tố đẩy mạnh phân quyền chính sách và khả năng vận
dụng vào CCHC ở Việt Nam........................................................
KẾT LUẬN.....................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................20

21



×