Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

sáng kiến kinh nghiệm địa lý thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.22 KB, 41 trang )

1
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học phần địa lí tự
nhiên lớp 10”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Địa lí THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 6/9/2019 đến 1/2/2021
4. Tác giả:


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

PP

Phương pháp

4

SGK



Sách giáo khoa

5

THPT

Trung học phổ thông

6

THCS

Trung học cơ sở


MỤC LỤC
I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN............................................ 1
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP............................................................................................. 2
1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.............................................................. 2
1.1. Thực trạng công tác dạy và học mơn Địa lí nói chung và phần địa lí tự nhiên lớp 10
nói riêng ở trường THPT…...........................................................................................2
1.2 Đặc điểm phần địa lí tự nhiên lớp 10….................................................................. 2
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến…................................................................... 4
2.1 Biện pháp 1: Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp liên mơn..............................4
2.1.1 Một số vấn đề về dạy học tích hợp liên mơn…............................................ 4
2.1.2 Vai trị và ý nghĩa của việc dạy học tích hợp liên mơn trong mơn Địa lí ở nhà
trường phổ thơng........................................................................................ 5
2.1.3Ngun tắc dạy học tích hợp liên mơn trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10.6
2.1.4 Các nội dung có thể sử dụng kiến thức liên mơn trong dạy học phần địa

lí Tự nhiên lớp 10…...........................................................................................6
2.1.5 Một số ví dụ về việc sử dụng phương pháp dạy học tích hợp liên mơn trong
phần Địa lí tự nhiên lớp 10...................................................................... 14
2.1.5.1 Sử dụng kiến thức liên môn để tạo hứng thú cho HS ở phần khởi động vào bài mới…
14
2.1.5.2 Sử dụng kiến thức liên mơn để tìm hiểu đơn vị kiến thức mới…...........15
2.1.5.3 Sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn
………………………………………………………………..…………………………..17
2.2 Giải pháp 2: Sử dụng linh hoạt phương pháp trò chơi trong dạy học phần Địa lí tự
nhiên lớp 10...................................................................................................... 18
2.2.1 Một số vấn đề về sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học................18
2.2.1.1 Khái niệm...............................................................................................18
2.2.1.2 Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trò chơi….................................19
2.1.2.3 Các bước tiến hành tổ chức trò chơi trong dạy học Địa lí.....................19
2.1.2.4 Lựa chọn thời gian vận dụng trị chơi...................................................20
2.1.2. Một số ví dụ về sử dụng phương pháp trị chơi trong phần địa lí tự nhiên lớp 10… 20
2.1.2.1. Sử dụng trị chơi trong tạo tình huống xuất phát để vào bài mới….....21
2.1.2.2. Sử dụng trò chơi để hình thành kiến thức mới….................................22
2.1.2.3. Sử dụng trị chơi để củng cố, luyện tập...............................................24
2.3 Giải pháp 3: Tích cực sử dụng video clip trong dạy và học............................... 27
2.3.1 Khái niệm video clip…................................................................................ 27
2.3.2 Vai trò của video clip trong dạy học.......................................................... 28
2.3.3. Nguyên tắc sử dụng video trong dạy và học….......................................... 28
2.3.4 Một số ví dụ về phương pháp sử dụng video clip trong dạy học phần Địa
lí tự nhiên lớp 10…............................................................................................29
I

5



II. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI….................................................33
1. Hiệu quả về mặt kinh tế..................................................................................... 33
2. Hiệu quả về mặt xã hội...................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối
cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng
đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân
lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục
chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát
huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng
tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách
phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông.
Mặt khác, trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là
một vấn đề được quan tâm và đòi hỏi phải có sự nỗ lực của Thầy và Trị. Trước hết
để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người thầy phải có năng lực sư phạm
vững vàng bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật phải
có những phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp HS chủ động
trong việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói
chung và dạy học mơn Địa lý nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng riêng.
Ngồi việc lên lớp nhiều giáo viên phải không ngừng học hỏi tìm kiếm những tài
liệu tham khảo có liên quan, để làm sao có thể truyền đạt những kiến thức cho HS

một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu. Sự tiếp thu của HS nhiều hay ít, nhanh hay chậm sẽ
liên quan đến chất lượng của việc học. Khi mà HS lĩnh hội kiến thức một cách đầy
đủ, tự giác và tích cực thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong q trình học tập
của HS.
Chương trình địa lí 10 đặc biệt là phần địa lí tự nhiên ln được đánh giá là
“mảng khó” đối với cả người dạy và người học bởi kiến thức của phần nội dung
này thường mang tính hàn lâm, vĩ mơ. Tuy nhiên, những nội dung kiến thức này lại
vơ cùng cần thiết và hũu ích, giúp các em có nền tảng để lớp 12 tìm hiểu sâu hơn
về địa lí tự nhiên Việt Nam. Đứng trước thực trạng đó, trong những năm qua tơi
ln trăn trở tìm giải pháp để có thể truyền tải một cách tốt nhất, dễ hiểu nhất
những nội dung được coi là “hàn lâm” đó tới những thế hệ HS của mình. Vì vậy,
trong khn khổ bài báo cáo này tơi xin mạnh dạn trình bày đề tài “Một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học phần địa lí tự nhiên lớp 10”


6
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Thực trạng công tác dạy và học mơn Địa lí nói chung và phần địa lí tự nhiên
lớp 10 nói riêng ở trường THPT
Tơi đã tìm hiểu thực trạng giảng dạy Địa lí ở các trường THPT thông qua các
hoạt động dự giờ, trao đổi chuyên môn và khảo sát điều tra mẫu… Tôi nhận thấy
rằng việc dạy và học Địa lí hiện nay ở trường THPT đã có nhiều thay đổi theo
chiều hướng tích cực. Thay vì thuyết giảng, thầy cơ là trung tâm của tiết học thì
hiện nay HS đã tham gia tích cực vào tìm hiểu, khám phá tri thức qua thiết kế đổi
mới của thầy. Hầu hết trong các tiết dạy Địa lí hiện nay đều có sự xuất hiện và trợ
giúp của các phương pháp, phương tiện và kĩ thuật dạy học hiện đại; các thầy cô đã
cho các em HS tham gia hoạt động trong các nhóm chuyên gia, được tranh biện
“ủng hộ - phản đối” ... Tất cả những điều đó đã góp phần làm thay đổi khơng khí
của các giờ học Địa lí: các thầy cơ giáo nói ít hơn, HS làm việc nhiều hơn, trao đổi

tích cực hơn…
Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra là khi HS tích cực tìm hiểu kiến thức trong
giờ học, tiết học nhưng các em vẫn thấy khó khăn khi mang kiến thức đã học lí giải
một tình huống, hiện tượng ngoài thực tế hay đơn giản là liên hệ kiến thức đã học
để giải thích hiện tượng, đối tượng mới…Thực tế đó chỉ ra rằng các giờ học Địa lí
hiện nay chưa có tính ứng dụng cao. Một vài nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó
có thể là: một là do khối lượng kiến thức lớn, thời lượng của một tiết học ít nên
thời gian cho liên hệ thực tiễn hạn hẹp; hai là khi dạy GV chưa chỉ rõ bản chất của
đối tượng khiến cho HS khó khăn khi hình dung ngồi thực tiễn hay chưa làm nổi
bật mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí…. Nói tóm lại, đổi mới dạy học Địa lí
bên cạnh đổi mới phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học… GV cần chú ý đến
việc tăng tính thực tiễn hay cụ thể hơn chính là dạy HS cách vận dụng kiến thức đã
học vào giải quyết và ứng dụng vào những tình huống cụ thể.
1.2 Đặc điểm phần địa lí tự nhiên lớp 10
Những kiến thức trong chương trình Địa lí lớp 10 nói chung và phần địa lí tự
nhiên nói riêng khơng hồn tồn là kiến thức mới mà có sự kế thừa phát triển từ
những kiến thức mà các em HS đã được học từ cấp THCS (cụ thể là từ mơn địa lí
lớp 6, 7) nhưng những nội dung kiến thức này là những nội dung đại cương, rất
trừu tượng đối với các em HS. Kiến thức phần tự nhiên ở chương trình địa lí 10
cịn là cơ sở cho việc tiếp thu kiến thức và giải thích các sự vật hiện tượng trong
mơn Địa lí ở các lớp 11, 12 cũng như những hiện tượng tự nhiên xảy ra các cuộc
sống thực tiễn. Do đó, việc tìm ra một phương pháp, hình thức dạy học phù hợp
cho các em HS lớp 10 là điều hết sức cần thiết để đạt được các kết quả cơ bản sau:


- Giúp các em HS có những kiến thức cơ bản về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế
- xã hội đại cương ở bậc THPT.
- Hình thành và phát triển ở HS các kỹ năng tư duy lơgic để HS có thể liên kết các
kiến thức đã học vận dụng trong việc giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí.
- Bồi dưỡng cho HS hứng thú học tập và nghiên cứu địa lí.

Phần Địa lí Tự nhiên lớp 10 ban cơ bản được chia làm 4 chương với 20 bài. Cụ
thể:
- Chương 1: Bản đồ: trong chủ đề này, HS sẽ tiếp tục được làm quen với một
phương tiện dạy học vô cùng cần thiết đối với môn địa lý – bản đồ. HS sẽ được
khám quá từng lớp thông tin trên bản đồ và hiểu ý nghĩa của chúng thông qua các
phương pháp thể hiện đối tượng địa lí trên bản đồ, vai trị của bản đồ trong học tập
và đời sống…Đồng thời biết cách đọc, sử dụng và tính tốn trên bản đồ, trang bị
được các phương pháp sử dụng bản đồ và Atlat để tìm hiểu đặc điểm các đối
tượng, hiện tượng và phân tích các mối quan hệ địa lí. Đặc biệt, điểm mới của chủ
đề này là ngoài việc biết cách sử dụng các bản đồ bằng giấy thì HS cịn khai thác
và sử dụng bản đồ điện tử qua phần mềm google maps.
- Chương 2: Vũ Trụ. Hệ quả các chuyển động chính của Trái Đất: Chủ đề này cung
cấp cho HS những kiến thức khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời, Trái Đất trong Vũ
Trụ, Trái Đất trong hệ Mặt Trời cùng các chuyển động Trái Đất trong hệ Mặt Trời
và hệ quả sinh ra từ các chuyển động đó.
- Chương 3: Cấu trúc của trái đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí: trong chủ đề này, HS
sẽ lần lượt được khám phá các thành phần tự nhiên của Trái Đất như: sự khác nhau
giữa các lớp cấu trúc của Trái Đất, phân biệt được thạch quyển và vỏ Trái Đất, thuyết
Kiến tạo mảng, tác động của nội lực, ngoại lực đến sự hình thành địa hình về mặt
Trái Đất; Các yếu tố của Khí quyển (khối khí, front, khí áp, gió, nhiệt độ khơng khí,
mưa), các kiểu khí hậu, các đới khí hậu chính trên Trái Đất; các vịng tuần hồn
nước trên Trái Đất, các kiểu dao động của nước (sóng, thủy triều, dịng biển); Thổ
nhưỡng quyển và sinh quyển,…
- Chương 4: Một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí: chủ đề này giúp HS hiểu
được các khái niệm về lớp vỏ địa lí, các biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn
chỉnh, quy luật địa đới và phi địa đới của lớp vỏ địa lí.
Ngồi ra tiết học trên, HS cịn có 8 tiết ơn tập và kiểm tra suốt năm học. Dưới
đây là phân phối chương trình Địa lí 10 mà trường tơi đang thực hiện:
Như vậy, chương trình Địa lí tự nhiên lớp 10 khơng phải là con số cộng của
các chủ đề mà có sự kế thừa, bổ sung giữa các chương tạo nên một thể thống nhất.

Hơn nữa những kiến thức mang tính khá trừu tượng nên cần thiết phải đơn giản
hóa bằng các ví dụ cụ thể, thực tiễn thông qua việc sử dụng kiến thức ở các lĩnh
vực khác nhau nhằm đơn giản hóa cho HS dễ hiểu, vận dụng nhanh chóng được
vào thực tiễn.


2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Để nâng cao hiệu quả dạy và học trong phần địa lí tự nhiên lớp 10, trong
những năm học qua tơi đã áp dụng một số biện pháp sau:
2.1 Biện pháp 1: Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp liên mơn
2.1.1 Một số vấn đề về dạy học tích hợp liên mơn
Trên cơ sở tìm hiểu quan niệm của các nhà khoa học, nhà giáo dục trong nước
và ngoài nước về dạy học tích hợp liên mơn; chúng ta có thể đưa ra một số khái
niệm cơ bản như sau:
Tích hợp trong tiếng Anh là integrated, nghĩa là "tập hợp, tích cóp, nhóm gọn
một hoặc nhiều các phần tử riêng lẻ vào cùng một diện tích". Theo từ điển tiếng
Việt, tích hợp là sự tập hợp hay thu gọn thành phần một cách nhỏ gọn nhất có thể.
Trong lĩnh vực giáo dục, tích hợp là một quan điểm lý luận dạy học, là sự hợp nhất,
sự kết hợp, sự hoà nhập,...
Theo đó, các tổ chức khoa học giáo dục và các nhà khoa học đã cắt nghĩa dạy
học tích hợp, liên mơn cụ thể là:
UNESCO định nghĩa dạy học tích hợp như sau: “Một cách trình bày các khái
niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng
khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa
học khác nhau” [2.6]. Định nghĩa của UNESCO cho thấy dạy học tích hợp xuất
phát từ quan niệm về quá trình học tập hình thành ở HS những năng lực ở trình độ
cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Q trình dạy học tích hợp bao gồm những hoạt
động tích hợp giúp HS biết cách phối hợp các kiến thức, kĩ năng và thao tác một
cách có hệ thống.
Tùy theo khoa học cụ thể mà có thể tích hợp các mơn khoa học khác lại với

nhau như: Lí – Hóa - Sinh, Văn - Sử - Địa. Ở mức độ cao, sự tích hợp này sẽ hình
thành những môn học mới, chứ không phải là một sự lắp ghép thông thường các
môn riêng rẽ lại với nhau. Các mơn vẫn giữ vị trí độc lập với nhau, chỉ tích hợp
những phần gần nhau. Ở mực độ thấp, việc tích hợp được thực hiện trong mối quan
hệ liên mơn. Những môn học được học riêng rẽ nhưng cần chú ý đến những nội
dung có liên quan đến các bộ mơn khác, khơng trình bày trùng lặp trong biên soạn
sách giáo khoa và quá trình dạy học mà chỉ khai thác, vận dụng các kiến thức có
liên quan đến các bộ mơn khác.
Nói tóm lại, sử dụng kiến thức liên mơn để dạy học địa lí là sử dụng các kiến
thức có liên quan của các mơn khoa học khác để giảng dạy địa lí thơng qua việc
liên hệ kiến thức, hay sử dụng kiến thức các môn học khác để giải thích kiến thức
địa lí


hoặc liên môn cùng các nội dung kiến thức các mơn khoa học khác để giải quyết
một bài tốn ngồi thực tiễn.
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của việc dạy học tích hợp liên mơn trong mơn Địa
lí ở nhà trường phổ thông
Nhà giáo dục học T.A.L.Lina nhấn mạnh: “Ngày nay khơng có một mơn
khoa học nào được giảng dạy mà lại không sử dụng những số liệu của các khoa
học tiếp cận khác, những tài liệu, những sự kiện và những thí dụ lấy từ trong cuộc
sống hàng ngày và từ các lĩnh vực tri thức khác nhau”. [1.1] Quả đúng như vậy,
việc sử dụng kiến thức của các lĩnh vực khoa học khác vào giảng dạy Địa lí có vai
trị và ý nghĩa vơ cùng to lớn, cụ thể:
Sử dụng kiến thức liên môn là một nguyên tắc cần tuân thủ trong dạy học ở
trường THPT nói chung và dạy học địa lí nói riêng. Nó làm cho q trình học tập
có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các
tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này, hoà nhập thế giới học đường với thế giới
cuộc sống.
Đồng thời, giúp HS phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu

là những năng lực cơ bản cần cho HS vận dụng vào xử lí những tình huống có ý
nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở khơng thể thiếu cho q trình học tập tiếp theo.
Trong thực tế nhà trường có nhiều điều chúng ta dạy cho HS nhưng khơng thật sự có
ích, ngược lại có những năng lực cơ bản khơng được dành đủ thời gian. Chẳng hạn
khi dạy cho HS về hệ quả của các chuyện động của Trái đất, HS có thể đọc vanh
vách rằng nhờ có chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời mà sinh ra các mùa,
nhưng hỏi tại sao Việt Nam lại khơng có tuyết rơi vào mùa đơng như Nhật Bản hay
Hàn Quốc thì gần như khơng phải HS nào cũng có thể trả lời được.
Sử dụng kiến thức tích hợp liên mơn trong dạy học là dạy sử dụng kiến thức
trong tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi nhét cho HS nhiều kiến thức lí thuyết
đủ loại, dạy học tích hợp liên mơn chú trọng tập dượt cho HS vận dụng các kiến
thức kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này
làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập.
Sử dụng kiến thức tích hợp liên mơn được coi là một nguồn kiến thức quan
trọng không thể thiếu trong dạy học địa lí và được sử dụng như tài liệu tham khảo
đồng thời như một phương tiện dạy học.
Mặt khác, sử dụng kiến thức liên mơn cịn là biện pháp đổi mới phương
pháp dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng. Nếu sử dụng tốt kiến thức liên
môn và gây hứng thú học tập cho HS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học địa lí.
HS chỉ thực sự nhận thức được sự cần thiết của môn học, cảm thấy hứng thú với
môn


học đó, đơn vị kiến thức đó khi các em biết vận dụng chúng trong cuộc sống hằng
ngày. Nói tóm lại, cái cốt lõi nhất của dạy học tích hợp liên mơn nói chung, sử
dụng kiến thức liên mơn trong dạy học nói riêng chính là giúp HS biết cách sử
dụng kiến thức vào giải quyết và ứng dụng vào các tình huống khác nhau một cách
hiệu quả, từ đó u thích, hăng say nghiên cứu mơn học.
2.1.3 Ngun tắc dạy học tích hợp liên mơn trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10
Việc dạy học tích hợp liên mơn trong Địa lí 10 - Phần Địa lí tự nhiên cần

đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Không làm thay đổi tính đặc trưng của mơn học, khơng biến bài dạy Địa lí thành
bài giảng lịch sử, văn học, giáo dục công dân…. Nghĩa là, các kiến thức được tích
hợp, liên mơn vào phải được tiềm ẩn trong nội dung bài học, phải có mối quan hệ
logic chặt chẽ trong bài học.
- Khai thác nội dung cần sử dụng kiến thức liên mơn một cách có chọn lọc, có tính
hệ thống, đặc trưng.
- Đảm bảo tính vừa sức: Các kiến thức liên môn đưa vào bài học phải làm cho bài
học rõ ràng và tường minh hơn, đồng thời tạo được hứng thú và kích thích tính
sáng tạo của người học.
2.1.4 Các nội dung có thể sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học phần
địa li Tự nhiên lớp 10.
Thông quan việc nghiên cứu các môn học khác và các tình huống thực tiễn
liên quan đến nội dung cũng như kĩ năng trong dạy học Địa lí lớp 10 – Phần Địa lí
tự nhiên, tơi xác định các nội dung có thể sử dụng kiến thức liên mơn như sau:
STT

1

Bài học

Địa chỉ
tích hợp

Nội dung tích hợp liên mơn

Một
số1. Phương 1. GV cho HS 1 tấm bản đồ của tỉnh
phương
pháp

kí Nam Định, yêu cầu của GV là HS
pháp thể hiệu
thiết kế các kí hiệu về đường quốc lộ,
hiện
đối
đường sắt, sơng…trên tấm bản đồ
tượng địa lí
đó. Sau đó, các nhóm HS sẽ phân
trên bản đồ
loại các kí hiệu đó, đồng thời chỉ ra
bản chất của từng loại kí hiệu.
2. Cho HS bản đồ 1 cơn bão đang vào
Việt Nam, yêu cầu HS xác định tọa
2. Phương
độ của cơn bão tại thời điểm đó và
pháp kí
hướng

Mơn,
nội
dung
tích hợp
Mĩ thuật,
Tốn
học,
Giáo dục
cơng dân


hiệu đường di chuyển. Đồng thời, HS xác định

chuyển
cơn bão còn cách đất liền bao xa, dự
động
báo khi nào chúng tác động vào đất
liền và đưa ra những biện pháp
phòng tránh bão.
3. GV yêu cầu HS tự xây dựng một
bản đồ vương quốc của riêng mình,
có hình dạng lãnh thổ riêng và có sử
dụng các phương pháp thể hiện đối
tượng địa lí trên bản đồ đã học.
2

Sử dụng 1. Vai
trị1.
bản
đồ của bản đồ
trong học
tập và đời
sống

GV kể câu chuyện lịch sử về các Lịch sử,
cuộc phát kiến địa lí và những thành toán học
tựu vĩ đại trong việc xây dựng và
hình thành khoa học về bản đồ và sự
phát triển của nó đến ngày nay. Từ
đó HS nhận thức được vai trò của
bản đồ trong cuộc sống.

Tỉ

lệ bản đồ 2. Đặt HS vào các bài tốn tính khoảng
cách thực tế dựa vào tỉ lệ bản đồ. Tìm
ra đường đi nào là ngắn nhất.
3.
Sử
dụng bản3. GV hướng dẫn HS sử dụng google
đồ trong map để tìm đường đến một địa điểm
nào đó, xuất phát từ nhà HS hoặc từ
đời sống
trường, tìm đường đi ngắn nhất.
2.

3

Vũ trụ. Hệ Vũ Trụ. 1.
Mặt
Mặt Trời Hệ

Trái Trời. Trái2.
Đất.
Hệ Đất
quả
các
3.
chuyển
động
tự
quay
quanh trục
của Trái

Đất

GV giới thiệu về giả thuyết vụ nổ Văn học,
Lớn
lịch sử,
Sử dụng câu chuyện lịch sử về mĩ thuật
Plơtêmê, Cơpécních và Galilê.
Liên hệ các câu chuyện văn học:
truyền thuyết Nữ Oa vá trời, thần trụ
trời, sự tích bánh chưng bánh giầy…
quan niệm của người xưa về trái đất và
vũ trụ. HS chia sẻ quan điểm của
mình.


4. HS tưởng tượng và mơ tả vị trí của
nhà mình, đất nước mình, trái đất,…
trong vũ trụ.
4

Vũ trụ. Hệ1. Giờ trên 1.
Mặt Trời Trái đất

Trái2. Đường
2.
Đất. Hệ chuyển
quả
các ngày quốc
chuyển
tế

động
tự
quay
quanh trục
của Trái
Đất

Đặt HS vào tình huống thực tế để HS Tốn
tính tốn giờ, ngày cụ thể.
học, văn
GV kể câu chuyện về chuyến hành học
trình vịng quanh thế giới của nhà
hàng hải Bồ Đào Nha Magienlang
vào thế kỉ XVI, từ đó HS có thể
thấy điều cần thiết của việc xác
định đường chuyển ngày quốc tế.

5

Hệ
quả 1. Hiện
1. GV cho HS phân tích thời gian biểu Lịch sử,
chuyển
tượng mùa của một trường ở miền Bắc và một văn học,
động tịnh 2. Hiện
trường ở miền Nam để thấy được sự mĩ thuật.
tiến xung tượng
khác biệt về ngày đêm theo mùa và
quanh Mặt ngày đêm theo vĩ độ.
Trời của ngày ngắn2. HS tìm hiểu và giải thích câu tục ngữ:

Trái Đất
theo mùa “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
và theo vĩ
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
độ
3. Tưởng tượng mình là Trái đất, kể lại
hành trình vận động của mình bằng
hình ảnh hoặc một câu chuyện.

6

Cấu trúc1.
Trái Đất.
Thạch
quyển.
Thuyết 2.
kiến tạo
mảng

Cấu
tạo
1. Sử dụng nguồn năng lượng địa nhiệt
bên trong thay thế nguồn năng lượng hố
của Trái thạch, góp phần giảm BĐKH.
đất.
2. GV kể 1 vài câu chuyện lịch sử lý giải
Thuyết
tên gọi một số đại dương và vùng
kiến tạo biển trên thế giới. Giới thiệu khái
mảng

quát về sự tách dãn và trôi dạt lục
3.
Các địa.
vành đai
3. GV sử dụng các đoạn thông tin về tác
động đất, động của các trận động đất và sóng

Giáo dục
công
dân, lịch
sử, giáo
dục kĩ
năng
sống


núi lửa và
các
dãy
núi
trẻ4.
trên Trái
Đất

7

Tác động
của nội lực
và ngoại
lực đến địa

hình bề
mặt Trái
Đất

8

Khí quyển.
Sự phân
bố nhiệt độ
khơng khí
trên Trái
Đất

thần trên thế giới. HS đọc, phân tích
các tác động, dự đốn ngun nhân
GV giáo dục kĩ năng sống cho HS
thông qua một tình huống thực tế, từ
đó dạy HS cách phịng và tránh động
đất và sóng thần.

5. Giáo viên cho HS sử dụng bản đồ tự
nhiên châu Á, châu Mỹ, tập bản đồ
Thế giới và các châu lục để xác định
vị trí, hướng của các dãy núi trẻ, xác
định sự phân bố của các vành đai
động đất, núi lửa. Vận dụng kiến
thức đã học để giải thích sự phân bố
đó.
1. Tác
1. Sử dụng câu truyện về “Hành trình Văn học

động của của viên sỏi”, HS phân tích câu
nội lực và chuyện, từ đó rút ra tác động của nội
ngoại lực lực và ngoại lực.

1. Sự phân
1. Cho HS bảng số liệu: nhiệt độ khơng
bố nhiệt khí phân theo độ cao, phân theo vĩ độ
độ khơng và phân theo vị trí gần hay xa biển.
khí
trên HS tính tốn và nhận xét.
Trái Đất 2. Tích hợp tiết kiệm năng lượngGDMT: Nguồn cung cấp nhiệt cho
khơng khí ở tầng đối lưu là nhiệt của
bề mặt Trái đất và bức xạ Mặt trời→
sử dụng năng lượng Mặt trời thay thế
năng lượng truyền thống.
3. Khí hậu trên Trái Đất đang có sự biến
đổi: nhiệt độ, khơng khí của Trái Đất
đang tăng lên làm cho Trái Đất nóng
lên.

Tốn
học,
Giáo dục
công
dân,


− Liên hệ với những thay đổi bất
thường về thời tiết và khí hậu ở nước
ta trong một số năm gần đây và hậu

quả của nó.
9

Sự phân1. Sự phân1. Dựa vào các hiện tượng ù tai khi đi
bố khí áp bố khí áp máy bay, khó thở khi đi thang
và một số và sự thay máy…nhận thức sự xuất hiện của
loại
gió đổi khí áp khí áp.
chính
2.Một số 2. Sử dụng thơ Xn Quỳnh:
loại
gió
chính

Văn học,
lịch sử,
vật
lí,
giáo dục
cơng dân

“Sóng bắt đầu từ
gió Gió bắt đầu từ
đâu?
3. Sử dụng câu chuyện lịch sử để giải
thích tên gọi gió mậu dịch hay vĩ độ
ngựa.
4. Sử dụng câu chuyện “Chuyện tình
của các chàng gió” để giới thiệu đặc
điểm trái ngược nhau giữa hai mùa

gió ở Việt Nam.
5. Gió là nguồn năng lượng vơ tận,
nguồn năng lượng sạch. Năng lượng
gió sẽ ngày càng trở nên có ý nghĩa
khi nguồn năng lượng hoá thạch dần
cạn kiệt. Việc sử dụng nguồn năng
lượng gió góp phần bảo vệ MT, hạn
chế BĐKH.

10

Mây
mưa

và Các nhân 1. Hiện tượng nồm ẩm
Vật lí,
tố
ảnh 2. Sử dụng các bức tranh về hành toán học,
hưởng đến
trình của hạt nước, HS sử dụng văn học
lượng
kiến thức địa lí kết hợp với vật lí,
mưa và sự
văn học kể lại câu truyện.
phân bố
3. Cho HS các bài toán tính lượng
mưa trên
mưa.
Trái đất



11

12

Thực
hành: Đọc
bản đồ sự
phân hóa
các đới và
các kiểu
khí
hậu
trên Trái
Đất. Phân
tích một số
biểu
đồ
một
số
kiểu khí
hậu.

Thủy
quyển.
Một
số
nhân
tố
ảnh hưởng

tới chế độ
nước sơng.
Một
số
sơng lớn
trên Trái
Đất

Phân tích
biểu
đồ
nhiệt độ
và lượng
mưa của
các kiểu
khí hậu

1. GV hướng dẫn HS xác định các
yếu tố nhiệt độ, lượng mưa:

Toán học

- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất,
thấp nhất
+ Biên độ nhiệt
- Lượng mưa:
+ Những tháng mưa ít, tháng mưa nhiều
+ Những tháng có lượng mưa trên
100mm

+ Chênh lệch lượng mưa tháng cao
nhất- tháng thấp nhất

2. GV hướng dẫn HS vẽ biểu đồ
nhiệt độ lượng mưa của một số địa
điểm và xác định kiểu khí hậu của
địa điểm đó.
Tuần
1. Thơng qua câu chuyện “Hành trình Văn học,
hồn của của nước” hoặc bài thơ “Hành trình Giáo dục
nước trên giọt nước” GV yêu cầu HS xác định công dân
Trái Đất. các giai đoạn trong hành trình của
2. Một số nước và đặc điểm của từng giai đoạn,
nhân từ đó rút ra được vịng tuần hồn
tố nước và một số nhân tố ảnh hưởng
ảnh tới chế độ nước sông.
hưởn2. Sử dụng các câu ca dao, tục ngữ đố
g tới tên các con sông lớn trên thế giới và
chế Việt Nam.
độ 3. Đưa ra các hình ảnh ơ nhiễm mơi
nước trường ở các con sơng. HS thảo luận
sơng và trình bày quan điểm của bản thân.
.
4. HS thảo luận về một số nguyên nhân
và hậu quả của hiện tượng lũ lụt, sạt
lở đất ở miền Trung tháng 10 năm
2020.


12


Sóng. 1. Sóng
Thủy triều, 2. Thủy
Dịng biển
triều
3. Dịng
biển

1. Sử dụng thơ Xuân
Quỳnh: “Sóng bắt
đầu từ gió Gió bắt
đầu từ đâu?”
Để xác định nguyên nhân chủ yếu
sinh ra sóng.
2. Sử dụng thơ Xn Quỳnh
“Chỉ có thuyền mới hiểu biển mênh
mơng nhường nào
Chỉ có biển mới biết thuyền đi đâu
về đâu
Những ngày không gặp nhau biển
bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau lòng
thuyền đau rạn vỡ”
Để gợi sự liên tưởng tới hình ảnh
sóng bạc đầu.
3. Sử dụng câu truyện lịch sử
về trận chiến trên sông Bạch
Đằng của Ngô Quyền năm
938, và của Hưng Đạo
Vương Trần Quốc Tuấn năm

1288 để biết về thủy triều.
4. HS biết vị trí mặt trời, mặt
trăng, trái đất vào ngày triều
cường, triều kém.
5. Năng lượng thủy triều thay
thế năng lượng hóa thạch.
6. Sử dụng câu truyện “Truyện
về hai anh em dịng biển” để
HS tìm hiểu sự phân bố và
một số ảnh hưởng các dịng
biển nóng, dịng biển lạnh
trên Trái Đất.

Văn học,
Lịch sử,
vật
lí,
giáo dục
cơng dân


13

Thổ
nhưỡng
quyển.

1.
Thổ 1. Các biện pháp tăng độ phì cho đất
nhưỡng và 2. Câu truyện “Hành trình của viên

đặc điểm
sỏi” và video “Tại sao đất lại
quan

Công
nghệ,
sinh học,


Các nhân
tố
hình
thành thổ
nhưỡng

14

Sinh
quyển, các
nhân
tố
ảnh hưởng
tới sự phát
triển

phân bố
sinh vật

của
thổ trọng” để tìm hiểu về đặc điểm của giáo dục

nhưỡng
đất và các nhân tố ảnh hưởng tới q cơng dân
2.
Các trình hình thành đất.
nhân
tố 2. Tác động của sinh vật
hình thành 3. Tác động của con người
thổ
nhưỡng
Sinh
quyển.

1. Thơng qua tiến trình phát triển của
lồi vật từ khi Trái đất được hình
Các nhân tố thành đến nay, mô tả sự đa dạng của
ảnh hưởng các loài sinh vật trên trái đất cũng như
đến
sự sự phân bố của chúng trên Trái Đất.

Sinh
học, lịch
sử, tin
học, toán
học.

phát triển2. Xem video về sự tuyệt chủng của
và phân lồi khủng long, HS phân tích các
bố
nhân tố ảnh hưởng.
3. Cho HS bảng số liệu về số loài chết,

tuyệt chủng từ q khứ cho đến nay,
HS tính tốn và rút ra nhận xét cũng
như quan điểm bản thân.

15

Một số
Quy luật 1. Sử dụng các đoạn video clip nói về Văn học,
quy luật thống nhất tác động của con người vào tự nhiên Âm nhạc
của lớp vỏ

và hậu quả của những tác động đó
Địa lí
hồn
u cầu HS rút ra bản chất của quy
chỉnh của luật.
lớp vỏ địa 2. Sử dụng bài thơ “Trường Sơn Đơng,
lí.
Trường Sơn Tây” của nhà thơ Phạm
2.
Quy
luật
địa
đới và phi
địa đới

Tiến Duật, và nhạc phẩm “Sợi nhớ
sợi thương” của nhạc sĩ Phan Huỳnh
Điểu, thơ của nhà thơ Tố Hữu
“Trường Sơn đông nắng tây mưa –

Ai chưa đến đó như chưa hiểu mình”
u cầu HS xác định sự thay đổi của
tự nhiên trong các tác phẩm này theo
quy luật nào.


2.1.5 Một số ví dụ về việc sử dụng phương pháp dạy học tích hợp liên mơn
trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10
2.1.5.1 Sử dụng kiến thức liên môn để tạo hứng thú cho HS ở phần khởi động vào bài mới
Ơng cha cũng đã từng nói: “Đầu xi đuôi lọt”, việc tạo cho HS một tâm thế
hưng phấn khi vào bài và trong suốt quá trình học tập là một bước có tính đột phá
đối với đổi mới dạy học địa lí cũng như các mơn học khác. Bản thân tôi thấy rằng,
việc sử dụng kiến thức liên mơn vào dạy học địa lí, bên cạnh sự hỗ trợ của các
phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại kết hợp với các phương tiện dạy học có
nhiều tác dụng cho việc gây hứng thú học tập cho HS.
Ví dụ 1, Trong bài: “Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển
động tự quay quanh trục của Trái Đất” ở mục Khái quát Vũ Trụ, hệ Mặt Trời,
Trái Đất trong hệ Mặt Trời thay vì vào bài thuyết giảng một cách truyền thống, khô
khan, hàn lâm, giáo viên hướng các em đến những câu chuyện truyền thuyết về sự
ra đời của Vũ trụ và Trái đất như Thần trụ trời, Nữ Oa vá trời hay sự tích bánh
chưng bánh dầy, những câu chuyện liên quan tới Ptoleme, Galile, Copecnic,
Phuco… Đồng thời, giáo viên sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi gợi mở để kêu gợi tính
tị mị, hứng thú của HS đối với việc tìm ra chính xác những đặc điểm về vị trí,
hình dạng, kích thước của Trái đất. “Người xưa cho rằng: Vũ Trụ, Trái Đất và các
thực thể trên Trái đất được tạo nên từ bàn tay của một đấng tối cao, một thần linh
có phép thuật. Các em có đồng ý khơng? Vì sao?”
Ví dụ 2, Khi dạy bài “Sự phân bố khí áp và một số loại gió chính” giáo
viên có thể sử dụng câu thơ của nhà thơ Xuân Quỳnh “Sóng bắt đầu từ gió – Gió
bắt đầu từ đâu?” để khơi gợi tính tị mị của HS đi tìm câu trả lời giúp nhà thơ và
nhiều người trên thế giới.

HS lớp 10 với đặc điểm tị mị, thích khám phá thế giới và đặc biệt bắt đầu
muốn thể hiện quan điểm và suy nghĩ của mình sẽ hứng thú đi khai phá tri thức để
chứng minh một quan niệm, một suy nghĩ nào đó là sai, là chưa đầy đủ. Nhờ đó
các em sẽ bị hấp dẫn và hứng thú với bài học, tiếp thu kiến thức nhanh và sâu sắc
hơn.
Thiết nghĩ, việc gây hứng thú luôn là nhiệm vụ của khâu vào bài nhưng chỉ
thời điểm đó thơi chưa đủ, mà hứng thú cần thiết duy trì suốt quá trình học tập. Để
làm được điều này, GV nên đa dạng các hoạt động, sử dụng kiến thức và kĩ năng từ
nhiều môn học khác vào tổ chức dạy học địa lí.


2.1.5.2 Sử dụng kiến thức liên mơn để tìm hiểu đơn vị kiến thức mới
Ví dụ 1, Khi dạy nội dung “Hệ quả các chuyển động của Trái Đất”, để làm
sáng tỏ hơn hệ quả ngày đêm luân phiên, GV có thể sử dụng câu thơ trích trong tác
phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du: “Thời gian thấm thoắt thoi đưa – Hết trưa lại
tối hết ngày lại đêm”
Hoặc muốn làm sáng tỏ hơn hệ quả ngày đêm dài ngắn theo mùa, thay vì mơ
tả bằng những kiến thức Địa lí khơ khan, GV có thể sử dụng các câu ca dao tục
ngữ gắn liền với đời sống hàng ngày như:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã
sáng Ngày tháng mười chưa cười
đã tối”
HS sẽ vận dụng những hiểu biết thực tế và kiến thức văn học về ca dao tục
ngữ để giải thích câu tục ngữ. Qua đó, các em sẽ rút ra được bản chất của hệ quả
này đối với đời sống con người.
Ví dụ 2, Cũng dạy về nội dung “Hệ quả các chuyển động của Trái Đất”, để
HS hiểu rõ hơn về việc tính giờ, cũng như sự chênh lệch múi giờ trên thực tế giữa
các quốc gia, lãnh thổ khác nhau, GV sẽ cho các em làm những bài toán vận dụng
thực tiễn như sau: “Bố em đi công tác ở Pháp, bố gọi điện cho mẹ để nhờ mẹ ra
đón ở sân bay Nội Bài (Hà Nội), biết chuyến bay của bố xuất phát từ Paris về Hà

Nội vào lúc 16h30’ theo giờ địa phương, chuyến bay đó bay trong khoảng 12 giờ.
Mẹ nhờ em tính xem nên có mặt ở sân bay lúc mấy giờ để kịp đón bố. Em hãy đưa
ra lời gợi ý cho mẹ và giải thích tại sao lại đưa ra lời gợi ý như vậy”. Qua bài toán
trên, HS vận dụng cách tính tốn của mơn tốn để nắm được quy luật đổi giờ giữa
các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Từ đó, các em sẽ biết được quy luật đổi giờ
và chuyển ngày quốc tế để khi các em ra bên ngồi có thể ứng dụng chính xác và
hiệu quả.
Ví dụ 3, Khi dạy chủ đề “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái
Đất”, tơi diễn giải tác động của nội lực và ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái đất
bằng ngơn ngữ của văn học, thơng qua 1 câu chuyện: “Hành trình của viên sỏi”
để cho HS phân tích và chỉ ra tác động của từng nhân tố nội lực và ngoại lực:

Cho đoạn văn sau: Tôi vốn xuất thân từ một tảng đá khổng lồ trên núi cao. Tơi nằm đó, trải qua sương gió


Dịng nước cứ cuốn tơi theo dịng chảy của nó, tơi hết va vào hịn đá này lại đập vào hịn đá
(Nguồn: Sưu tầm)
u cầu HS chỉ ra q trình ra đời và thay đổi của viên sỏi, từ đó hiểu rõ được tác động của h

Ví dụ 4, trong bài “Sóng. Thủy triều. Dịng biển”, để làm rõ vai trò của thủy
triều trong lĩnh vực quân sự, GV sử dụng trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938,
cụ thể: hạ lưu sông Bạch Đằng chịu ảnh hưởng của thủy triều khá mạnh. Lúc triều
dâng, nước trải đôi bờ đến vài ki-lơ-mét, lịng sơng vừa rộng, vừa sâu từ 8 – 18m.
Khi triều xuống, nước rút đến hơn 30 cm trong một giờ, ào ào xuôi ra biển. Ngô
Quyền đã lợi dụng điểm này để bày thế trận đón giặc, tạo nên chiến cơng oai hùng
trong lịch sử.

Nguồn: Sưu tầm
Ví dụ 5, Để tố chức cho HS học bài “Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng
tới sự phát triển và phân bố sinh vật”, tôi sử dụng một số chuỗi thức ăn và lưới

thức ăn trong môn Sinh học để chứng minh tác động của động vật đến thực vật
hoặc thực vật đến động vật.


Nguồn: Sưu tầm

2.1.5.3 Sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn
Ví dụ 1, Trong bài xác định “ Một số phương pháp biểu hiện đối tượng địa
lí trên bản đồ”, tác giả lồng ghép một tình huống thường gặp trong cuộc sống,
lồng ghép kiến thức về bão và biện pháp phòng chống bão. GV đặt ra 1 tình huống:
Cho HS bản đồ một cơn bão đang vào Việt Nam, yêu cầu HS xác định tọa độ của
cơn bão tại thời điểm đó và hướng di chuyển. Đồng thời, HS xác định cơn bão còn
cách đất liền bao xa, dự báo khi nào chúng tác động vào đất liền và đưa ra những
biện pháp đề phịng. Trường hợp này theo tơi là cần thiết, bởi thực tế các em đang
sống ở vùng đồng bằng sông Hồng – một vùng hàng năm hứng chịu nhiều cơn bão,
việc học cách xác định, dự báo và có hiểu biết về bão là một việc hữu ích trong
cuộc sống và tương lai của các em.
Ví dụ 2, trong bài “Hệ quả các chuyển động của Trái Đất”, tôi cũng đưa ra
một tình huống vơ cùng gần gũi như: “Tại sao vào thời điểm tháng 10 – 11 và
tháng 2 – 3 hàng năm các cửa hàng quần áo thường giảm giá, khuyến mãi?” hay
“Cho HS xem ảnh đón giáng sinh của người Úc (họ mặc váy ngắn, nô đùa trên
biển) và của người châu Âu hoặc Việt Nam. Hỏi HS tại sao lại có sự khác biệt như
vậy?” hay khi tìm hiểu về hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ và
theo mùa, tác giả “Cho HS phân tích thời gian biểu của 1 trường học ở miền Bắc
và 1 trường ở miền Nam, yêu cầu HS lí giải sự khác biệt về thời gian giữa các
miền và giữa các mùa trong năm”. Đây là những tình huống xảy ra thật ngồi cuộc
sống, để trả lời được những câu hỏi này HS sẽ không chỉ vận dụng kiến thức địa lí,
các em cũng cần dựa vào kinh nghiệm thực tiễn cũng như kĩ năng từ các mơn học
khác như tốn, giáo dục cơng dân để giải đáp. Đúng như chủ nghĩa duy vật biện
chứng đã khẳng định khái niệm phải được hình thành theo quá trình: “Từ trực

quan sinh động đến tư duy


trừu tượng và rồi lại trở lại thực tiễn” thì khái niệm đó mới bền vững và ở lâu với
HS được.
Ví dụ 3, khi dạy bài “Cấu trúc Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo
mảng”, tôi cũng đặt HS vào một tình huống: “Bạn An đang ngồi làm việc trong
nhà trên tầng 27 của một căn chung cư thì cảm nhận được sự rung chuyển của tòa
nhà và đồ vật trong phịng. Bên ngồi là tiếng kêu của mọi người gọi nhau chạy ra
ngoài, lập tức bạn An rời khỏi bàn làm việc, chạy ra khỏi nhà và sử dụng thang
máy để xuống mặt đất”. Trong trường hợp này bạn An và mọi người xử lý đúng
hay sai? Tại sao?
Để xử lí được tình huống trên, các em HS phải vận dụng những hiểu biết của
bản thân về động đất qua mơn Địa lí và các mơn giáo dục cơng dân; thơng qua đó
các em sẽ được giáo dục kĩ năng phòng và tránh động đất.
2.2 Giải pháp 2: Sử dụng linh hoạt phương pháp trò chơi trong dạy học
phần Địa lí tự nhiên lớp 10
2.2.1 Một số vấn đề về sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học
2.2.1.1 Khái niệm
Phương pháp trò chơi là phương pháp giáo viên thơng qua việc tổ chức các trị
chơi liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức,
gây hứng thú học tập cho HS. Qua trò chơi, HS tiếp thu kiến thức một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên, đồng thời qua trò chơi phát triển sự tự giác, tự chủ của HS.
Ưu điểm của phương pháp trò chơi:
+ Phát triển các giác quan: trong quá trình tham gia trị choi HS phải
sử dụng các giác quan để thực hiện tao tác chơi, nhiệm vụ chơi, do đó mà các giác
quan trở nên linh hoạt hơn, tư duy trừ tượng phát triển và sử dụng ngôn ngữ trở
nên mạch lạc hơn.
+ Tạo điều kiện để phát triển kiến thức mới: từ việc tiếp nhận kiến
thức một cách dễ dàng, thơng qua trị chơi HS cịn có thể phát hiện ra nhiều vấn đề

mới khác so vói nhiệm vụ ban đầu. Bằng việc vận dụng các kĩ năng, kĩ xảo để chơi
trị chơi, HS nhanh chóng phát triển những kĩ năng nền tảng thành những kiến thức
mới thú vị hơn.
+ Tạo khả năng ghi nhớ: việc sử dụng trờ chơi đế thay đổi hình thức
học tập làm lớp học thoải mái, dễ chịu hơn. Từ đó, tạo cho HS sự tự giác, tích cực
hơn trong việc tiếp nhận kiến thức.


+ Tạo tâm thế chủ động cho HS: giáo viên chỉ là người đưa ra nhiệm
vụ, hướng diễn HS tham gia cịn HS sẽ tự chủ động tìm tịi kiến thức và giải quyết
vấn đề.
2.2.1.2 Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trò chơi
- Trò chơi học tập là một phương tiện giáo dục trí tuệ, nó giúp HS
phát triển những khả năng về thị giác, thính giác, xúc giác,…, chính xác hóa những
hiểu biết về các sự vật và hiện tượng xung quanh, phát triển thông minh, sự nhanh
trí, ngơn ngữ… dần dần HS sẽ hình thành nhu cầu nhận thức của thế giới xung
quanh- mở rộng tầm hiểu biết về tự nhiên xã hội. Vì vậy ta có thể tổ chức trị chơi
ở thời điểm thích hợp trong một khoảng thời gian nhất định của tiết học.
- Trong trò chơi học tập giáo viên cần chú ý đến sự tự nguyện, bình đẳng giữa các
HS. Tất cả HS đều có vị trí nhiệm vụ như nhau khi tham gia trò chơi.
- Trò chơi học tập bao giờ cũng có kết quả rõ ràng, đốn đúng – sai một câu đố, gọi
tên đúng –sai, sắp xếp đúng – sai… Kết quả này có ý nghĩa rất lớn đối với các em,
nó mang lại niềm vui cho HS, thúc đẩy tính tích cực và mở rộng củng cố vốn hiểu
biết cho HS.
- Nội dung trò chơi thường gắn với nội dung bài học, nó sẽ minh họa một cách sinh
động cho các kiến thức lí thuyết mà các em đã học. Nhờ vậy, kiến thức được vận
dụng, củng cố và khắc sâu giúp các em thấy rõ ý nghĩa những điều đã học, đây
chính là cơ sở để hình thành hứng thú học tập.
- Phải thu hút được đa số ( hay tất cả) mọi HS tham gia.
- Các trị chơi phải đơn giản, dễ thực hiện, khơng tốn nhiều thời gian, sức lực để

không ảnh hưởng đến các hoạt động tiếp theo của tiết học hoặc ảnh hưởng đến các
tiết học khác.
- Quan trọng hơn, trò chơi phải có mục đích học tập, khơng đơn thuần là trị chơi giải trí.
2.1.2.3 Các bước tiến hành tổ chức trị chơi trong dạy học Địa lí
Sau khi nghiên cứu kĩ các phương pháp vận dụng trò chơi học tập của mơn
Địa lí. Tơi đã thực hiện vận dụng trị chơi học tập theo các bước sau
+ Bước 1: Xác định mục đích chơi ( Củng cố tri thức, phát triển kĩ năng,
tư duy, hình thành óc sáng tạo…rèn tính thật thà, nhanh nhẹn). Mục đích chơi đã
được tơi xác định rõ ràng và sau cuộc chơi phải đạt được mục đích chơi.
+ Bước 2: Giới thiệu tên trị chơi.


+ Bước 3: Giới thiệu luật chơi.
+ Bước 4: Qui định thời gian chơi và HS tiến hành chơi.
+ Bước 5: Nhận xét, đánh giá kết quả chơi.
2.1.2.4 Lựa chọn thời gian vận dụng trò chơi.
Khi áp dụng phương pháp trò chơi vào trong giờ học, giáo viên phải biết lựa
chọn thời điểm nội dung bài cần áp dụng trò chơi cho thích hợp, cụ thể là:
* Sử dụng trị chơi vào đầu giờ học để kiểm tra bài cũ và giới thiệu bài mới:
Cách vận dụng đó, vừa kiểm tra được kiến thức bài cũ để giải quyết trò chơi,
đồng thời bước đầu nhận ra nội dung kiến thức bài học mà các em sắp được học.
Bên cạnh đó, còn tạo tâm lý thoải mái, phấn khởi, HS hào hứng học tập hơn, giải
tỏa tâm lý mệt mỏi, căng thẳng tinh thần do giờ học trước hoặc mệt mỏi do hồn
cảnh xung quanh gây ra.
* Sử dụng trị chơi nhằm hình thành tri thức mới:
Trị chơi thường được tổ chức sau khi đã tìm hiểu hoạt động 1 (tìm hiểu chung,
tìm hiểu ngữ liệu...), từ những kiến thức thực tế qua hoạt động 1, vận dụng những
kiến thức đó, giáo viên tổ chức trò chơi cho HS khám phá, phát hiện ra tri thức
mới, tri thức đó nằm ngay trong nội dung bài học.
* Sử dụng trò chơi để hình thành kỹ năng:

Xác định mục đích của việc tổ chức trị chơi nhằm hình thành kỹ năng cho các
em, chúng ta tổ chức trò chơi trên cơ sở vận dụng những tri thức của bài vừa học.
Từ đó, giúp HS hình thành được những kỹ năng lựa chọn, cách giải quyết khi gặp
những tình huống trong cuộc sống cũng như một số kỹ năng quan trọng khi làm
bài...
* Sử dụng trị chơi nhằm củng cố tri thức, hình thành thái độ:
Khác với việc tổ chức trò chơi vào các thời điểm và mục đích khác nhau như
trên, ở thời điểm tổ chức trò chơi để củng cố tri thức, hình thành thái độ có mục
đích khác đó là: để HS thâu tóm được nội dung bài học, giúp khắc sâu, nhớ rõ hơn
nội dung vừa học xong. Thời điểm tổ chức trị chơi với mục đích này thiết nghĩ vào
cuối giờ học là hợp lý nhất.
2.1.2. Một số ví dụ về sử dụng phương pháp trò chơi trong phần địa lí tự nhiên lớp 10
Trong dạy và học nói chung việc sử dụng phương pháp trị chơi ln được
HS đặc biệt yêu thích bởi các em vừa được chơi, vừa được học, không bị “áp lực”,
mệt mỏi như trong những giờ dạy học truyền thống. Qua những năm trực tiếp
giảng dạy,


×