Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Câu hỏi và trả lời hỏi đáp thông tư Hướng dẫn nghị định 10 2021 Nghị định về quản lý chi phí xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.15 KB, 24 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Sau hội nghị trực tuyến phổ biến cơ chế xác định và quản lý chi đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị
định số 10/2021/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn, Viện Kinh tế xây dựng đã nhận được gần 150 câu
hỏi. Sau khi nghiên cứu các câu hỏi, Viện Kinh tế xây dựng có ý kiến như sau:
1. Đối chiếu với thẩm quyền cho phép, Viện Kinh tế xây dựng trả lời câu hỏi để làm rõ hơn cơ chế xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (các vấn đề chung liên quan đến xác định và quản lý chi phí; các
vấn đề liên quan đến viêc áp dụng định mức dự toán; các vấn đề liên quan đến giá xây dựng; các vấn đề
liên quan đến việc áp dụng định mức chi phí quản lý dự án, tư vấn).
2. Đối với một số câu hỏi có liên quan đến việc sửa đổi hoặc bổ sung cơ chế xác định và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng, do vượt quá thẩm quyền của Viện Kinh tế xây dựng nên Viện Kinh tế xây dựng ghi nhận
để tiếp tục nghiên cứu và báo cáo Bộ Xây dựng trong thời gian tới.
3. Đối với một số câu hỏi liên quan đến Hợp đồng xây dựng, do tính phức tạp của các vấn đề liên quan
đến hợp đồng xây dựng đòi hỏi phải nghiên cứu các hồ sơ của đồng mới có đủ căn cứ để trả lời nên Viện
Kinh tế xây dựng chưa trả lời các các câu hỏi này.
4. Do thời lượng của hội nghị trực tuyến hạn chế nên không thể phổ biến chi tiết nội dung của cơ chế xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành. Do vậy, nếu Quý Đơn vị có nhu cầu cần
được phổ biến chi tiết hơn về cơ chế xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đề nghị liên hệ với
Viện Kinh tế xây dựng để cùng phối hợp thực hiện.
5. Trong thời gian tới, Viện Kinh tế xây dựng sẵn sàng tiếp nhận các câu hỏi có liên quan đến cơ chế xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng để có phương án trả lời phù hợp.
Viện Kinh tế xây dựng trân trọng sự quan tâm của Quý vị đến cơ chế, chính sách quản lý chi phí đầu tư
xây dựng.
Mọi thông tin liên hệ: Viện Kinh tế xây dựng
Điện thoại: 024 39742152
Email:

TỔNG HỢP CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI

I. Các vấn đề chung liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng



1. Câu hỏi: Các mục chi phí như rà phá bom mìn, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết tốn, chi phí kiểm
tốn, các phí thẩm định được tính vào mục nào trong bảng “tổng dự tốn”?
Trả lời: Chi phí như rà phá bom mìn; chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết tốn; chi phí kiểm tốn được xác
định trong khoản mục chi phí khác của tổng dự tốn.
2. Câu hỏi: Theo quy định, khi lập dự toán được xác định chi phí vận chuyển máy chuyên dụng. Vậy máy
chuyên dụng là máy gì, quy định như thế nào?
Trả lời: Do chưa có quy định tiêu chí định lượng về máy chuyên dụng nên việc xác định chi phí vận
chuyển máy chun dụng gặp khó khăn khi lập dự tốn. Tuỳ theo u cầu của cơng trình, tư vấn có trách
nhiệm đánh giá nhu cầu sử dụng máy chuyên dụng để xác định chi phí vận chuyển máy chuyên dụng cần
vận chuyển đến cơng trình.
3. Câu hỏi: Việc xác định chi phí chuẩn bị đầu tư cho các cơng việc lập, thẩm định, phê duyệt… quyết
định chủ trương đầu tư (theo nội dung tại điều 15 Luật Đầu tư công) được xác định như thế nào?
Trả lời: Khi xác định chi phí của các cơng việc chuẩn bị đầu tư phục vụ việc phê duyệt chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư cơng có thể tham khảo phương pháp xác định chi phí chuẩn bị đầu tư
theo quy định của Luật Xây dựng. Theo đó, một số chi phí xác định theo định mức chi phí hoặc xác định
bằng dự tốn đối với cơng việc chuẩn bị dầu tư chưa có định mức chi phí.
4. Câu hỏi: Thơng tư 11/2021 quy định chi phí gián tiếp có điểm khác với Thơng tư 09/2019 là khơng có
chi phí gián tiếp khác. Vậy theo Thơng tư số 11/2021 thì chi phí đảm bản an tồn giao thơng được tính
để vào đâu trong khoản mục chi phí?
Trả lời: Chi phí đảm bảo an tồn giao thơng được tính vào khoản mục chi phí khác của dự tốn.
5. Câu hỏi: Chi phí dự phịng do khối lượng phát sinh: Trường hợp chi phí dự phịng được ấn định theo
tỷ lệ % thì chi phí dự phịng này có tính VAT hay khơng?
Trả lời: Chi phí dự phịng là khoản chi phí được dự tính trước để dự kiến chi phí cho việc phát sinh khối
lượng và trượt giá. Do vậy, việc xác định chi phí dự phịng cho khối lượng phát sinh theo tỉ lệ % khơng
phải tính thêm thuế VAT.
6. Câu hỏi: Xin làm rõ về dự phòng trong dự tốn gói thầu đối với hợp đồng theo đơn giá cố định
Trả lời: Hiện nay chưa có quy định chi tiết việc xác định, sử dụng chi phí dự phịng theo các hình thức
hợp đồng. Về nguyên tắc, trường hợp lựa chọn hợp đồng để thực hiện gói thầu theo hình thức hợp đồng
theo đơn giá cố định, chi phí dự phịng của dự tốn gói thầu xác định theo quy định. Trong trường hợp

này, trong quá trình lựa chọn nhà thầu và thương thảo, ký kết hợp đồng, các bên liên quan cần quy định
việc xác định, sử dụng chi phí dự phịng cho phù hợp với đơn giá cố định của hợp đồng.
7. Câu hỏi: Hiện tại, có phải trong Nghị định 10 KHƠNG cịn khái niệm “điều chỉnh cơ cấu TMĐT” như


quy định trước đây không?
Trả lời: Nghị định số 10/2021/NĐ-CP quy định việc điều chỉnh cơ cấu của tổng mức đầu tư khi điều chỉnh
dự toán làm thay đổi cơ cấu tổng mức đầu tư đã được duyệt.
8. Câu hỏi: Theo Khoản 2, Điều 14, Nghị định 10/2021/NĐ-CP: Chủ đầu tư phê duyệt dự tốn chi phí các
cơng việc chuẩn bị để lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và các chi phí tính chung cho cả
dự án. “Các chi phí tính chung cho cả dự án” là các chi phí gì?
Trả lời: Các chi phí tính chung cho cả dự án là các khoản chi phí được sử dụng chung cho cả dự án. Các
chi phí tính chung cho cả dự án được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án.
9. Câu hỏi: Thơng tư mới quy định chi phí khác trong đầu tư xây dựng khơng bao gồm chi phí lãi vay, rà
phá bom mìn, vật nổ, kiểm tốn, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư... các khoản thuế tài
nguyên... và một số các khoản mục chi phí khác tính chung cho cả dự án. Vậy các chi phí trên tính thế
nào?
Trả lời: Tuỳ theo bản chất của từng khoản mục chi phí, chi phí lãi vay, rà phá bom mìn, kiểm tốn, phê
duyệt quyết tốn vốn đầu tư…các khoản thuế tài nguyên…và một số khoản chi phí tính chung cho cả dự
án được xác định theo các quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền (Bộ tài chính, Bộ Quốc
phịng, Bộ Xây dựng...).
10. Câu hỏi: Điều nào trong Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định về điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi
phí trong tổng mức đầu tư?
Trả lời: Liên quan đến thay đổi cơ cấu khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư khi điều chỉnh dự toán
được quy định tại khoản 5 Điều 15 của Nghị định 10/2021/NĐ-CP.
11. Câu hỏi: Bộ quản lý công trình xây dựng chun ngành có thể điều chỉnh định mức chi phí khơng? Chi
phí gián tiếp? Chi phí chung? Cách xác định điều chỉnh định mức chi phí?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, Bộ Xây dựng ban hành định mức
xây dựng sử dụng chung trong phạm vi cả nước. Bộ quản lý cơng trình xây dựng chun ngành tổ chức
xây dựng, ban hành định mức dự tốn cho các cơng tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành. Do vậy, Bộ

quản lý cơng trình xây dựng chun ngành khơng được quy định điều chỉnh định mức chi phí, chi phí
gián tiếp, chi phí chung.
12. Câu hỏi: Thơng tư 11/2021/TT-BXD có bảng định mức chi phí chung nhưng khơng hướng dẫn việc
tính nội suy. Như vậy là định mức chi phí này khơng được tính nội suy có đúng khơng?
Trả lời: Khi xác định định mức chi phí chung theo quy định tại Thơng tư 11/2021/TT-BXD thì khơng phải
tính nội suy.
13. Câu hỏi: Khi xác định chi phí theo quy định tại Thơng tư 11/2021/TT-BXD, định mức chi phí chung,


định mức chi phí nhà tạm tra theo cận trên và khơng cần nội suy có đúng khơng?
Trả lời: Khi xác định định mức chi phí chung, định mức nhà tạm thì khơng phải tính nội suy.
14. Câu hỏi: Theo bảng 3.2 Phụ lục III của Thông tư 11/2021/TT-BXD, tại mục 3 hướng dẫn chi phí chung
của cơng tác xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp tính trên chi phí nhân cơng. Như vậy chi phí
chung của cơng trình xây dựng trạm biến áp được tính trên chi phí nhân cơng có đúng khơng?
Trả lời: Chi phí chung của cơng trình xây dựng trạm biến áp được tính trên chi phí nhân cơng.
15. Câu hỏi: Trong trường hợp cơng trình lập dự tốn tại giai đoạn thiết kế bản vẽ thi cơng và khơng có
thơng tin về tổng mức đầu tư phê duyệt của cơng trình thì chi phí chung sẽ được xác định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định, dự toán lập sau bước triển khai thiết kế cơ sở thì tổng mức đầu tư đã có. Vì vậy
trường hợp này khơng xảy ra.
16. Câu hỏi: Việc chuyển tiếp từ Thông tư 09/2019/TT-BXD (hướng dẫn chi tiết Nghị định 68/2019/NĐCP) sang Thông tư số 11/2021/TT-BXD (hướng dẫn Nghị định 10/2021/NĐ-CP): Nếu các bước trước đã
xác định chi phí chung, chi phí nhà tạm theo thơng tư 09/2019/TT-BXD thì các bước tiếp theo (khi thơng
tư 11/2021/TT-BXD đã có hiệu lực), chi phí chung, chi phí nhà tạm xác định theo hướng dẫn tại thông tư
nào?
Trả lời: Các trường hợp chuyển tiếp trong xác định chi phí đã được quy định Điều 44 của Nghị định
10/2021/NĐ-CP. Cụ thể: Việc chuyển tiếp về quản lý chi phí đối với các công việc chưa thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 44; Việc cập nhật chi phí đầu tư xây dựng theo hệ thống định mức xây dựng,
giá xây dựng, các phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng sau khi cơ quan có thẩm quyền ban
hành, cơng bố và có hiệu lực thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 44.
Do câu hỏi không đủ thơng tin về tính chất, thời điểm thực hiện các công việc của dự án nên không đủ
cơ sở để trả lời cụ thể áp dụng quy định nào.

17. Câu hỏi: Hệ số k=0,9 để điều chỉnh định mức chi phí chung, định mức chi phí nhà tạm trong thơng tư
02/2020/TT-BXD cịn sử dụng khơng?
Trả lời: Theo quy định, chỉ những trường hợp xác định chi phí theo các hướng dẫn tại Thơng tư
02/2020/TT-BXD thì sử dụng hệ số k=0,9 để điều chỉnh định mức chi phí chung, định mức chi phí nhà
tạm.
18. Câu hỏi: Đối với dự án chỉ có 1 cơng trình có được đưa tất cả các chi phí tính chung cho cả dự án của
tồn bộ dự án vào cơng trình khơng.
Trả lời: Trường hợp dự án chỉ có 01 cơng trình thì các chi phí chung cho cả dự án của tồn bộ dự án được
xác định trong dự tốn xây dựng cơng trình. Trong trường hợp này, dự tốn xây dựng cơng trình được
hiểu là tổng dự toán của dự án.


19. Câu hỏi: Việc thực hiện chuyển tiếp các Thông tư liên quan đến lập và quản lý chi phí của Bộ Xây
dựng thực hiện như thế nào (VD: đã thẩm định trước ngày 15/10 nhưng chưa phê duyệt)?
Trả lời: Các trường hợp chuyển tiếp đã quy định chi tiết tại Điều 44 của Nghị định 10/2021/NĐ-CP. Vì vậy,
các Thơng tư của Bộ Xây dựng hướng dẫn Nghị định 10/2021/NĐ-CP không quy định các nội dung
chuyển tiếp.
20. Câu hỏi: Đối với các gói thầu xây dựng đã phát hành hồ sơ mời thầu, đến ngày 20/10 mới đóng thầu.
Việc cập nhật định mức thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 44 của Nghị định 10/2021/NĐ-CP, trong trường hợp trường hợp này, việc
cập nhật định mức để cập nhật giá gói thầu đối với các gói thầu đã phát hành hồ sơ và đến ngày 20/10
mới đóng thầu do chủ đầu tư xem xét quyết định theo quy định của pháp luật Đấu thầu.
21. Câu hỏi: Đối với gói thầu đã phát hành HSMT đến ngày 20/10 mới đóng thầu thì cập nhật thế nào?
Các thơng tư mới 15/10 có hiệu lực và trong 5 ngày có phải cập nhật khơng?
Trả lời: Tình huống này tương tự như câu hỏi số 21. Theo quy định, sau 15/10 các Thơng tư hướng dẫn
Nghị định 10/2021/NĐ-CP có hiệu lực. Tuy nhiên, việc cập giá gói thầu của các gói thầu đã phát hành hồ
sơ mời thầu và đến 20/10 mới đóng thầu do chủ đầu tư xem xét quyết định.
22. Câu hỏi: Mục a, b khoản 3 Điều 4 của Thông tư 11/2021/TT-BXD không nêu thứ tự ưu tiên nguồn dữ
liệu nên khi vận dụng có thể sẽ có luận chứng, hiểu để vận dụng khác nhau. Ai sẽ có quyền quyết định
mang tính pháp lý cao nhất? Hay nguyên tắc so sánh thế nào để chọn cho đúng Luật?

Trả lời: Trong các quy định hiện nay về quản lý chi phí đầu tư xây dựng khơng có quy định thứ tự ưu tiên
về nguồn dữ liệu sử dụng để lựa chọn giá vật tư, thiết bị.
Nguồn thông tin về giá đã được quy định chi tiết trong Thông tư.
23. Câu hỏi: Điều 38.3(a) NĐ 37 đã được sửa đổi trong NĐ 50 và khẳng định chỉ số giá để điều chỉnh
trượt giá là “Chỉ số giá xây dựng”. xin được hỏi: Hợp đồng có nhà thầu nước ngồi và/hoặc nhập thiết bị,
vật tư nước ngồi – có được phép áp dụng chỉ số giá nước ngồi (có trái với Đ38 NĐ 50/2021)?
Trả lời: Việc sử dụng chỉ số giá nước ngoài để điều chỉnh trượt giá hợp đồng đối với hợp đồng có nhà
thầu nước ngồi và/hoặc nhập thiết bị, vật tư nước ngoài cần phải được xem xét cụ thể theo các điều
kiện pháp lý ràng buộc của dự án. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án để báo cáo cấp có thẩm
quyền cho phép sử dụng chỉ số giá nước ngoài để điều chỉnh trượt giá hợp đồng.
24. Câu hỏi: Giá thiết bị tại Phu lục 02 của Thơng tư 11/2021/TT-BXD có quy định "…Trong q trình xác
định chi phí đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của giá
thiết bị khi sử dụng các báo giá, dữ liệu giá nêu trên". Nếu có khác biệt lớn thì xử lý như thế nào? khi HĐ
trọn gói hoặc đơn giá cố định.


Trả lời: Thông tư 11/2021/TT-BXD quy định giá thiết bị có thể được lựa chọn từ nhiều nguồn khác nhau
và nhà thầu tư vấn có trách nhiệm đánh gía mức độ phù hợp của giá thiết bị khi xác định chi phí của dự
án, cơng trình nhưng chưa có quy định tiêu chí có tính định lượng để đánh giá giá của thiết bị. Trường
hợp có sự khác biệt lớn thì nhà thầu tư vấn cần đánh giá mức độ hợp lý của báo giá, dữ liệu giá để loại
trừ thông tin không hợp lý. Về nguyên tắc, giá của thiết bị nói chung đã đươc thị trường xác lập mặt bằng
giá tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ của thiết bị trừ thiết bị có đặc thù riêng
hoặc lần đầu xuất hiện trên thị trường.
25. Câu hỏi: Lựa chọn giá cọc bê tông dự ứng lực khi tính trong TMĐT, Dự tốn xây dựng cơng trình thì
có phải có tối thiểu 03 báo giá từ các đơn vị cung cấp hay không? Hiện tại một số chủ đầu tư yêu cầu tư
vấn phải cung cấp 03 báo giá đối với VLXD vậy có đúng quy định hiện hành không?
Trả lời: Nghị định 10/2021/NĐ-CP và Thơng tư 11/2021/TT-BXD khơng có u cầu khi xác định giá vật
liệu, cấu kiện xây dựng phải có tối thiểu 03 báo giá từ các đơn vị cung cấp. Lựa chọn giá vật liệu xây dựng
đã được quy định cụ thể tại Thông tư 11/2021/TT-BXD. Do pháp luật không quy định nhưng cũng không
cấm yêu cầu tư vấn phải cung cấp 03 báo giá nên việc chủ đầu tư yêu cầu tư vấn cung cấp 03 báo giá để

lựa chọn giá cọc bê tông dự ứng lực khi xác định tổng mức đầu tư, dự tốn xây dựng cơng trình là quyền
của chủ đầu tư. Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể, nhà thầu tư vấn cũng có thể thống nhất với
chủ đầu tư về sự khó khăn khi phải thực hiện yêu cầu cung cấp 03 báo giá.
26. Câu hỏi: Theo Điều 12 của Thông tư 11/2021/TT-BXD, "Việc quy đổi vốn đầu tư xây dựng thực hiện
đối với dự án, cơng trình có thời gian thi cơng xây dựng lớn hơn 02 năm...". Đối với cơng trình xây dựng
có thời gian thi cơng 1 năm theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhưng do điều kiện khách quan dài hơn 2
năm thì chủ đầu tư có phải lâp quy đổi vốn đầu tư xây dựng không?
Trả lời: Trường hợp thời gian thi cơng cơng trình dài hơn 2 năm vì lý do khách quan, chủ đầu tư phải quy
đổi vốn đầu tư nếu dự án có yêu cầu phải quy đổi vốn đầu tư.
27. Câu hỏi: Khi quy đổi vốn theo quy định tại Thông tư 11/2021/TT-BXD: Chi phí thực hiện hàng năm để
quy đổi xác định theo phân khai giá trị khối lượng hoàn thành hay theo giá trị Chủ đầu tư giải ngân hàng
năm?
Trả lời: Chi phí thực hiện hàng năm để quy đổi xác định theo giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm
thu bao gồm cả phần phát sinh, bổ sung, điều chỉnh giá (nếu có)
28. Câu hỏi: Trong bảng tổng hợp kinh phí hạng mục khi sử dụng bộ đơn giá do địa phương ban hành
nên sử dụng theo phương pháp giá công trình hay giá tổng hợp khi bây giờ trong hướng dẫn có thể hiện
cụ thể chênh lệch vật liệu.
Trả lời: Mẫu Bảng tổng hợp kinh phí dự tốn chi phí xây dựng đưa ra trường hợp tổng quát. Nếu lập dự
tốn chi phí sử dụng bộ đơn giá xây dựng cơng trình do địa phương cơng bố thì có thể tính riêng chênh
lệch vật liệu (so với mặt bằng giá tại thời điểm công bố đơn giá xây dựng công trình).
29. Câu hỏi: Theo Luật xây dựng sửa đổi năm 2020 có quy định các bước thiết kế xây dựng triển khai sau


thiết kế cơ sở. Tuy nhiên, theo Thông tư 210/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính thì quy định thu phí thẩm
định bước thiết kế bản kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây dựng cơng trình. Vậy thu như thế
nào?
Trả lời: Quy định thu phí thẩm định bước thiết kế bản kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây
dựng cơng trình tại Thơng tư 210/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính khơng phù hợp với u cầu thẩm định
các bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định của Luật Xây dựng sửa đổi năm
2020. Theo quy định, Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định lại thu phí thẩm định các bước thiết kế, dự

tốn xây dựng cơng trình và hướng dẫn xử lý chuyển tiếp thực hiện thu phí thẩm định.
30. Câu hỏi: Công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bao gồm: a) Thẩm định của
cơ quan chuyên môn về xây dựng; b) Thẩm định của người quyết định đầu tư. Vậy, mức thu phí thẩm
định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở (theo Thơng tư số 209/2016/TT-BTC) thì đơn vị
nào thu phí?
Trả lời: Thơng tư 209/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Tại Điều 3 của Thơng tư có quy định tổ chức thu phí là
“Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở theo quy
định tại Điều 10 Nghị định 59/2015/NĐ-CP”
Việc áp dụng hay vận dụng để thu phí thẩm định theo quy định tại Luật xây dựng sửa đổi năm 2020, Nghị
định 15/2021/NĐ-CP cần có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
31. Câu hỏi: Trong khoảng thời gian 28 ngày sau khi Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế Bản vẽ thi cơng - Dự
tốn thì có được thẩm tra dự tốn gói thầu hay khơng?
Trả lời: Pháp luật không cấm việc chủ đầu tư thuê thẩm tra dự tốn gói thầu trong khoảng thời gian 28
ngày sau khi chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn. Tuy nhiên, trong trường hợp này
chủ đầu tư cần đánh giá sự cần thiết của việc th thẩm tra dự tốn gói thầu để đảm bảo phù hợp với
quá trình lựa chọn nhà thầu cũng như phù hợp với quy định quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
32. Câu hỏi: Trong trường hợp dự tốn gói thầu tư vấn khơng thay đổi so với bảng tổng hợp tổng mức
đầu tư đã được người quyết định đầu tư phê duyệt, Chủ đầu tư có cần phải ra quyết định phê duyệt dự
tốn gói thầu trước khi lựa chọn nhà thầu hay không?
Trả lời: Theo quy định, chủ đầu tư phải thực hiện phê duyệt dự tốn gói thầu.
33. Câu hỏi: Điểm 4 Điều 13 Nghị định 10/2021/NĐ-CP: Nội dung thẩm định dự toán xây dựng cơng trình
của chủ đầu tư quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 Luật xây dựng sửa đổi bổ sung bởi khoản 25 Điều 1
Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung đối với trường hợp này thì chủ đầu tư thẩm định trước khi trình cơ quan
chun mơn hay là chủ đầu tư thẩm định sau khi Thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên
môn?
Trả lời: Chủ đầu tư thực hiện thẩm định dự toán xây dựng cơng trình sau khi có thơng báo kết quả thẩm
định của cơ quan chuyên môn về xây dựng.



34. Câu hỏi: Điều 7 mục 1.c và mục 2,3 là rất thơng thống, phù hợp và đồng bộ với Luật Đầu tư. Tuy vậy
nội dung này chỉ nêu giao cho Chủ đầu tư xác định mà không thẩm quyền phê duyệt. Ai duyệt? Vì Nghị
định 63/2014 Điều 117 quy định là phải phê duyệt thì mới được thay thế giá gói thầu.
Trả lời: Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định chủ đầu tư phê duyệt dự tốn gói thấu
để thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
35. Câu hỏi: Theo khoản 1 Điều 7 Thơng tư 11/2021/TT-BXD – Xác định dự tốn gói thầu quy định tại
khoản 4, Điều 17 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP: Đối với dự án nhiều gói thầu, khi triển khai dự tốn từng
gói thầu có phải phê duyệt dự tốn xây dựng cơng trình của tồn bộ dự án hay không?
Trả lời: Khoản 1 Điều 7 Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định dự tốn gói thầu khi dự tốn xây
dựng cơng trình đã phê duyệt. Trường hợp dự án gồm nhiều cơng trình, khi xác định dự tốn gói thầu
theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thơng tư 11/2021/TT-BXD thì khơng cần phải phê dut dự tốn (tổng
dự tốn) của tồn bộ dự án. Chỉ trường hợp dự án chỉ có 01 cơng trình thì dự tốn xây dựng cơng trình là
dự tốn (tổng dự tốn) của toàn bộ dự án.
36. Câu hỏi: Thẩm quyền thẩm định điều chỉnh dự toán xây dựng được Nghị định số 15/2021/NĐ-CP quy
định thực hiện theo Nghị định số 10/2021/NĐ-CP. Như vậy thẩm quyền thẩm định điều chỉnh dự toán
xây dựng đối với cơng trình đã thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng, nhưng khơng có thay đổi thiết kế
cơ sở sẽ thuộc về ai, chủ đầu tư hay cơ quan chuyên môn về xây dựng?
Trả lời: Chủ đầu tư trình cơ quan chun mơn thẩm định đối với các trường hợp điều chỉnh dự toán do:
- Điều chỉnh, bổ sung thiết kế xây dựng có thay đổi về địa chất cơng trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết
cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực và biện pháp tổ chức thi cơng có ảnh hưởng đến an tồn chịu
lực của cơng trình.
- Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế cơ sở.
Các trường hợp điều chỉnh dự toán khác sẽ do Chủ đầu tư tự thẩm định.
37. Câu hỏi: Đề nghị cho biết có được lập, thẩm định, phê duyệt dự tốn gói thầu mua sắm hàng hóa
theo tổng mức đầu tư được không (trước khi thiết kế kỹ thuật được phê duyệt)?
Trả lời: Pháp luật xây dựng khơng có quy định cụ thể nhưng cũng khơng cấm trường hợp xác định dự
tốn gói thầu mua sắm hàng hóa theo tổng mức đầu tư được duyệt.
Về nguyên tắc, việc xác định dự tốn gói thầu nói chung phải dựa trên cơ sở xác định rõ phạm vi, khối
lượng, số lượng, chủng loại, chất lượng, yêu cầu kỹ thuật và các yếu tố khác có liên quan đến gói thầu.
38. Câu hỏi: Chủ đầu tư có được chủ động thuê Tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây

dựng trước khi trình thẩm định khơng? Chi phí thực hiện như nào?
Trả lời: Chủ đầu tư được quyền chủ động thuê tư vấn thẩm tra thiết kế, dự tốn trước khi trình thẩm
định. Chi phí thẩm tra được xác định theo quy định của Bộ Xây dựng.


39. Câu hỏi: Điều 87 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây dựng năm 2020 quy định cơ
quan chun mơn về xây dựng có quyền yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tư vấn thẩm tra thiết kế triển khai
sau thiết kế cơ sở. Theo Điều 37 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ trình thẩm định phải gửi kèm kết quả
thẩm tra. Vậy muốn gửi thẩm định thì phải có thẩm tra, mà khơng gửi thẩm định thì sao có văn bản u
cầu thẩm tra của cơ quan chuyên môn. Như vậy thực hiện như thế nào?
Trả lời: Điều 37 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ trình thẩm định phải gửi kèm kết quả thẩm
tra. Theo quy định này, chủ đầu tư phải trình cơ quan chuyên môn về xây dựng kết quả thẩm tra thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chun mơn về xây dựng có quyền yêu
cầu chủ đầu tư thẩm tra khi kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để thẩm định.
40. Câu hỏi: Chủ đầu tư muốn thực hiện công tác thẩm tra thiết kế BVTC và dự toán trước khi trình cơ
quan chun mơn về xây dựng thẩm định thì có được khơng? Nếu được thì quy trình thực hiện như thế
nào và chi phí trả cho tư vấn thẩm tra lấy từ đâu?
Trả lời: Chủ đầu tư được chủ động thuê tư vấn thẩm tra phục vụ thẩm định. Chi phí thẩm tra được tính
trong Tổng mức đầu tư của dự án (trong khoản mục Chi phí tư vấn). Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm
tra được thực hiện như đối với các gói thầu tư vấn khác.
41. Câu hỏi: Việc chuyển tiếp thực hiện các Thông tư chưa thấy đề cập trong văn bản.
Đề nghị hướng dẫn:
Dự kiến trên địa bàn tỉnh An Giang:
- Ngoại trừ quy định về nhân công và bộ đơn giá XDCT như đề xuất nêu trên; các nội dung còn lại thực
hiện theo quy định kể từ ngày 15/10/2021.
- Thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh dự toán do áp dụng các Thông tư mới: chủ đầu tư quyết định
nếu không vượt tổng mức đầu tư; trường hợp vượt tổng mức: xin cấp thẩm quyền quyết định đầu tư
trước khi thực hiện.
Trả lời: Chuyển tiếp đối với từng trường hợp cụ thể đã được quy định tại Điều 44 Nghị định
10/2021/NĐ-CP. Các trường hợp điều chỉnh dự toán, thẩm quyền quyết định cũng đã được quy định

trong Nghị định 10/2021/NĐ-CP.
42. Câu hỏi: Điều 17 Nghị định 10/2021/NĐ-CP Xác định dự tốn gói thầu: Dự tốn gói thầu được xác
định trên cơ sở các khoản mục chi phí thuộc phạm vi của từng gói thầu phù hợp với thiết kế, phạm vi,
tính chất, đặc điểm, điều kiện cụ thể của gói thầu.
Như vậy có thể xác định dự tốn gói thầu EPC ngay sau FS được duyệt không?
Trả lời: Pháp luật xây dựng khơng cấm việc xác định dự tốn gói thầu EPC ngay sau khi báo cáo nghiên
cứu khả thi được phê duyệt. Tuy nhiên, việc xác định dự tốn gói thầu EPC phụ thuộc cơ chế quản lý
thực hiện dự án theo hình thức tổng thầu EPC đối với từng dự án cụ thể.
43. Câu hỏi: Dự án đang làm có điều chỉnh kết cấu áo đường bê tông nhựa từ 5cm lên 8cm, trong đơn
giá hợp đồng ghi bê tông nhựa C12,5 dày 5cm, như vậy khi lập dự toán bê tơng nhựa 12,5 dày 8cm
chúng tơi coi đó là hạng mục bê tơng nhựa đã có trong hợp đồng để tính KL < 20% tính theo đơn giá hợp


đồng có đúng ko? Hay coi là hạng mục phát sinh mới?
Trả lời: Trường hợp điều chỉnh chiều dày kết cấu áo đường bê tông nhựa từ 5 cm lên 8cm thì đơn giá của
loại 8cm khác với đơn giá của loại dày 5cm. Việc sử dụng đơn giá, xác định khối lượng lớn hơn hay nhỏ
hơn 20% hoặc coi là hạng mục phát sinh mới cần căn cứ vào nội dung cụ thể của hợp đồng và các yếu tố
khác có liên quan.
44. Câu hỏi: Trường hợp xác định Dự tốn theo Điều 6 Thơng tư 11/2021/TT-BXD thì tên gọi là gì (DT gói
thầu hay DT xây dựng cơng trình)?
Trả lời: Trường hợp này tên gọi là dự tốn gói thầu, khơng gọi là dự tốn xây dựng cơng trình.
45. Câu hỏi: Theo khoản 1 Điều 8 Thơng tư 11/2021/TT-BXD “1. Đơn giá xây dựng cơng trình do UBND
cấp tỉnh công bố...” Đề nghị hướng dẫn rõ định kỳ Công bố này và việc áp dụng như thế nào là phù hợp
với thời điểm thực hiện cơng trình khác nhau, vị trí xây dựng khác nhau.
Trả lời: Theo quy định, đơn giá xây dựng cơng trình do UBND cấp tỉnh công bố. Kỳ công bố được quy
định là hàng năm. Theo đó, hàng năm UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, đánh giá đơn
giá xây dựng để có quy định, hướng dẫn kịp thời; trong đó bao gồm cả những hướng dẫn có tính chất
chuyển tiếp hoặc quy định riêng theo điều kiện của địa phương.
Khi sử dụng đơn giá xây dựng cơng trình theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh, nhà thầu tư vấn có trách
nhiệm đánh giá sự phù hợp với thời điểm thực hiện của cơng trình cũng như yếu tố vị trí xây dựng của

cơng trình.
46. Câu hỏi: Có được lập dự tốn gói thầu MSVTTB theo TKCS hay phải đợi triển khai TKCS mới xác định
giá gói thầu.
Trả lời: Đối với gói thầu mua sắm vật tư thiết bị, nếu thiết kế cơ sở có đủ điều kiện để xác định giá gói
thầu mua sắm vật tư thiết bị thì tổ chức xác định giá gói thầu này theo thiết kế cơ sở. Tuy nhiên, việc xác
định dự tốn gói thầu mua sắm vật tư thiết bị cần lưu ý trình tự xác định giá gói thầu, phê duyệt kế
hoạch đấu thầu theo quy định.
47. Câu hỏi: Xin làm rõ thuật ngữ "Hàm lượng" nêu tại mục 5.4, PL6 Thông tư 13/2021/TT-BXD vì gây khó
hiểu (Khi đo bóc KL bê tơng "..khơng trừ thể tích cốt thép có hàm lượng <2% ..").
Trả lời: Thuật ngữ “hàm lượng cốt thép” được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật xây dựng. Hàm lượng cốt
thép là chỉ tiêu phản ánh tỉ lệ chiếm chỗ của cốt thép trong bê tông.
48. Câu hỏi: Mục 5.4 PL6 Thông tư 13/2021/TT-BXD: Phạm vi của từng “cấu kiện” Cột/dầm/sàn được
phân định thế nào (ví dụ: dầm thì toàn bộ dầm hay chỉ trong bước cột).
Trả lời: Quy định về phạm vi cấu kiện trong đo bóc khối lượng xây dựng phục vụ lập và quản lý chi phí
đối với cơng tác bê tơng được quy định tại Mục 5.4 Phụ lục VI Thông tư 13/2021/TT-BXD. Cụ thể “Phần
bê tơng giao giữa cột và dầm nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tơng và khơng có u cầu phải đúc riêng


thì khi đo bóc được đo như bộ phận của dầm”.
II. Các vấn đề liên quan đến việc áp dụng định mức dự tốn
49. Câu hỏi: Cơng tác đào xúc đất để đắp hoặc đổ đi (mã hiệu AB.24000) làm rõ tại sao khơng có đào
bằng máy đào 0,8m3. Khi đào xúc đất đổ đi trong trường hợp mặt bằng thi công, đường vào nhỏ hẹp
máy đào to không vào được thì xử lý thế nào?
Trả lời: Hệ thống định mức chưa quy định định mức đối với trường hợp này. Định mức cho công tác đào
xúc đất cho máy đào 0,8m3 sẽ được tiếp tục nghiên cứu bổ sung trong thời gian tới.
Trường hợp đào xúc đất đổ đi khi mặt bằng thi công, đường vào nhỏ hẹp máy đào to khơng vào được thì
cần phải được phân tích đánh giá để áp dụng định mức hoặc điều chỉnh định mức hoặc xác định định
mức mới khi xác định dự tốn xây dựng cơng trình.
50. Câu hỏi: Vận chuyển đất mã hiệu AB.40000: tại sao không xây dựng định mức đối với xe ôtô 2,5t khi
mặt bằng không cho phép xe vận tải lớn.

Trả lời: Hệ thống định mức dự tốn chưa có định mức cơng tác vận chuyển đất bằng ơtơ 2,5t khi mặt
bằng khơng chó phép xe vận tải lớn. Định mức của công tác sẽ được tiếp tục nghiên cứu để ban hành
trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu gắn với điều kiện vận chuyển riêng.
51. Câu hỏi: Công tác đắp đất nền đường Mã hiệu AB.64000: tại sao lại khơng có đầm nền đường K98
bằng lu 9T, trong khi đầm cóc có thể đạt K98.
Trả lời: Định mức dự tốn cơng tác đắp đất nền đường được ban hành tương ứng với dây chuyền thi
công dắp nền đường gắn với việc sử dụng máy thi cơng có hiệu quả, đáp ứng u cầu kỹ thuật, chất
lượng nền đường sau khi đắp.
52. Câu hỏi: Khi tính vận chuyển vật liệu cát, đá, xi, đất tại mỏ thì dùng mã AB hay AM?
Trả lời: Cát, đá, xi măng và đất mua tại mỏ vận chuyển về cơng trình áp dụng mã hiệu AM.23000 và
AM.24000.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng được cấp phép khai thác đất tại mỏ, vận chuyển về để đắp tại cơng
trình áp dụng theo qui định tại mã hiệu AB.40000.
53. Câu hỏi: Tại sao hao phí máy vận chuyển đất giữa mã hiệu AB.40000 và mã hiệu AM.23000 lại chênh
lệch nhau nhiều vậy (AB.40000 hao phí máy gấp khoảng 4 lần AM.23000) cùng 1 loại xe máy. Khi nào thì
dùng định mức AB, khi nào thì dùng AM, khi nào thì dùng kết hợp cả AB và AM?
Trả lời: Khi so sánh hao phí định mức vận chuyển bằng ơ tơ giữa mã AB.40000 và AM.23000 cần phải
lưu ý chuyển đổi đơn vị tính và loại đường, khơng so sánh đơn thuần về số học. Việc sử dụng định mức
có mã hiệu định mức AB hay AM đã có hướng dẫn cụ thể trong tập định mức. Việc kết hợp sử dụng định
mức có mã hiệu BA và AM cần xem xét cụ thể theo điều kiện của dự án, công trình.


54. Câu hỏi: Công tác vận chuyển đất đắp dùng mã hiệu AB.40000 hay mã hiệu AM.23000? Có được
nhân thêm hệ số nở rời của đất không? Trong giao thông có định mức như QK; CT; thì áp dụng theo định
mức nào?
Trả lời: Việc sử dụng định mức vận chuyển mã hiệu AB hay AM đối với công tác vận chuyển đất đắp đã
được quy định trong tập định mức.
Trường hợp áp dụng định mức có mã hiệu AM.23000 phải nhân với hệ số chuyển đổi từ đất tự nhiên
sang đất tơi.
Trong cơng trình giao thơng, định mức có mã hiệu QK; CT là mã hiệu định mức riêng của cơng trình hoặc

của chun ngành giao thơng. Việc áp dụng các định mức này cần xem xét các quy định cụ thể.
55. Câu hỏi: Công tác vận chuyển đổ phế thải thừa về bãi đổ thải ta dùng mã AM hay AB?
Trả lời: Định mức quy định vận chuyển đất, đá đào, phá tại cơng trình để đổ đi. Đối với công tác vận
chuyển phế thải thừa về bãi đổ thải, khi áp dụng định mức vận chuyển cần phải phân tích tính chất của
loại phees thải thừa để áp dụng định mức. Khi đó cần lưu ý tính chất của phế thải thừa (trọng lượng, thể
tích chiếm chỗ..), loại phương tiện vận chuyển, cự ly vận chuyển, lọai đường vận chuyển… để xem xét áp
dụng định mức, điều chỉnh hoặc xác định định mức mới cho phù hợp.
56. Câu hỏi: Khi tính chi phí vận chuyển vật liệu cát, đá, xi, đất tại mỏ thì dùng mã định mức AB hay AM?
Trả lời: Đối với công tác vận chuyển vật liệu cát, đá… (mua tại nguồn) sử dụng định mức có mã AM;
trường hợp nhà thầu khai thác đất tại mỏ cho dự án thì tính sử dụng mã hiệu AB.
57. Câu hỏi: Định mức vận chuyển gạch xây bằng ô tô vận tải thùng mã hiệu AM.24000: Đối với ô tô 12
tấn, cự ly 55km đường loại 4 tại tỉnh Lào Cai chi phí vận chuyển là 656 đồng/1 viên gạch, gần bằng chi
phí vật liệu. Tơi xin hỏi định mức như trên có hợp lý về mặt chi phí khơng?
Trả lời: Định mức vận chuyển gạch xây bằng ô tô vận tải thùng mã hiệu AM.24000 đã tính tốn đến các
điều kiện có ảnh hưởng đến định mức. Việc vận chuyển gạch xây theo phương án sử dụng ô tô 12 tấn
với cự ly 55 km trên đường loại 4 nếu có là một phương án có yếu tố đặc thù riêng nên chi phí vận
chuyển tính theo định mức có thể là khơng phù hợp.
58. Câu hỏi: Công tác vận chuyển vật liệu bằng thủ công mã hiệu AM.21000 và vận chuyển vật liệu bằng
ô tô vận tải thùng mã hiệu AM.24000: Những vật liệu không có trong danh mục của định mức như: Tấm
lợp, kính, sơn các loại, vật liệu cấp điện, cấp và thoát nước... thì tính vận chuyển như thế nào?
Trả lời: Tùy theo hình thức biểu hiện giá, đối với các loại vật liệu khơng có trong danh mục định vận
chuyển, chi phí vận chuyển các loại vật liệu được thể hiện thông qua báo giá, hướng dẫn trong công bố
giá của địa phương, chào giá hoặc thỏa thuận khi cung cấp vật liệu.
59. Câu hỏi:
1. Thi cơng móng đường cấp phối đá dăm mã hiệu AD.11200 đang tính chung cho mặt đường có mặt cắt
rộng. Trong trường hợp mở rộng mặt đường mặt cắt mở rộng 1m, biện pháp thi công có phù hợp với


định mức ban hành không? máy ủi, máy san, máy rải cấp phối thi công thế nào cho lớp base và subbase?
2. Đề nghị làm rõ hệ số lu lèn cấp phối đá dăm, do tiêu chuẩn ngành thay đổi hay do phương thức sản

xuất cấp phối đá dăm thay đổi dẫn đến sự thay đổi về tỷ lệ vật liệu.
+ Định mức 1242, hệ số lu lèn cấp phối đá dăm là 1,38
+ Định mức 1776, hệ số lu lèn cấp phối đá dăm là 1,42
+ Định mức 10, hệ số lu lèn cấp phối đá dăm là 1,34
Trả lời:
1. Trường hợp mở rộng mặt đường với mặt cắt mở rộng 1m, biện pháp thi cơng có sự khác với biện pháp
thi công mặt đường theo quy định của định mức. Việc sử dụng các máy thi công để thi công trong
trường hợp này do nhà thầu tư vấn đề xuất.
2. Hao phí vật liệu cấp phối đá dăm theo định mức đã được xác định theo TCVN 8859:2011 và bao gồm
hao hụt trong khâu thi công.
60. Câu hỏi: Thi công mặt đường mã hiệu AD.20000: Với mặt đường<3m, thực tế thi công thảm sẽ không
thể dùng máy rải thảm và máy lu như trong định mức ban hành. Có thể thảm tay và dùng lu nhỏ, tại sao
lại không bổ sung định mức cho phù hợp với công việc thi cơng.
Trả lời: Định mức dự tốn thi cơng mặt đường có mã hiệu AD.200000 được xác định tương ứng với dây
chuyền thi cơng có tính phổ biến. Trường hợp thi công mặt đường theo công nghệ thảm tay và sử dụng
lu nhỏ là chưa có định mức.
61. Câu hỏi: Công tác xây gạch mã hiệu AE.20000: Gạch không nung 6,5x10,5x22, 13x10x22... tại sao
khơng có định mức cho cơng việc xây móng, tường 22, xây rãnh, ga thốt nước... mà chỉ có cơng việc xây
tường 11? Thực tế cơng trình sử dụng rất nhiều gạch vì khơng có định mức nên vẫn phải áp dụng định
mức xây gạch đất sét nung. Hao phí vữa xây dựng quá thấp. Xin hỏi bao giờ có đầy đủ định mức cho xây
gạch khơng nung có kích thước phổ thơng này?
Trả lời: Định mức dự tốn cơng tác xây gạch khơng nung mã hiệu AE.82260 mới quy định cho công tác
xây tường 11. Tại phần hướng dẫn áp dụng định mức xây gạch không nung của chương 5 của Tập định
mức đã hướng xác định định mức hao phí vật liệu, nhân cơng để xây các kết cấu khác và các loại gạch
không nung có kích thước khác. Như vậy, theo quy định hiện hành, định mức cho công tác xây gạch
không nung cơ bản đã bao phủ cho các công tác xây loại gạch này.
62. Câu hỏi: Công tác lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn bằng thủ công mã hiệu SA.21400 (trọng lượng
≤20 ≤ 50 ≤ 100 ≤ 150 ≤250 ≤350kg): Định mức này q cao nếu các cơng trình hạ tầng cải tạo lật nắp ga
rãnh lên để nạo vét bùn hoặc sửa chữa nâng cổ ga. Ví dụ: nhân công 3.5/7 chỉ cần tháo dỡ 4,7 tấm đan
P<100kg cho 8h làm việc.

Trả lời: Việc áp dụng định mức lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn bằng thủ công mã hiệu SA.21400 đối
với công tác lật nắp ga rãnh lên để nạo vét bùn hoặc sử chữa nâng cổ ga là không phù hợp.
63. Câu hỏi: Công tác lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn trọng lượng từ 50kg đến 200kg bằng cần cẩu mã
hiệu AG.41610: Trên 200kg lắp bằng gì? Có những cơng trình khơng có mặt bằng thi công, cấu kiện đến


500kg vẫn phải thi công thủ công. Đề nghị bổ sung công tác lắp đặt bằng máy xúc, cẩu 3T cho công việc
này phù hợp với thực tế thi công.
Trả lời: Tiếp thu ý kiến góp ý, định mức cho các công tác lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn bằng máy xúc,
cẩu 3 tấn sẽ được nghiên cứu trong thời gian tới.
64. Câu hỏi: Công tác ốp gạch mã hiệu AK.31200: Sắp xếp công tác theo tiết diện gạch lộn xộn (định mức
sửa chữa tương tự) (0,036-0,048-0,06-0,023-0,045-0,08-0,075)? Đề nghị sắp xếp lại theo tiến diện tăng
dần hay nhỏ dần.
Trả lời: Tiếp thu ý kiến góp ý để nghiên cứu.
65. Câu hỏi: Cơng tác lát gạch chống nóng mã hiệu AK.54000: Đề nghị bổ sung công tác lát gạch bê tông
nhẹ, đổ bê tông nhẹ theo công nghệ thi cơng hiện tại.
Trả lời: Tiếp thu ý kiến góp ý để nghiên cứu bổ sung định mức.
66. Câu hỏi: Công tác sơn nền, sàn, bề mặt bê tông mã hiệu AK.85400: Định mức sơn trên mặt sàn đã
được xử lý. Vậy định mức mài mặt bê tông, xử lý bề mặt bê tông áp dụng định mức nào.
Trả lời: Tiếp thu ý kiến góp ý để nghiên cứu.
67. Câu hỏi: Công tác thi công tầng lọc mã hiệu AK.96100: Đề nghị bổ sung công việc thi công tầng lọc
bằng thủ công. Các công tác thi công kè tường chắn đều phải có tầng lọc ngược ở lưng chiều cao kè
khơng thể dùng máy ủi 110cv, lu rung 18T thi công được.
Trả lời: Tiếp thu ý kiến góp ý để nghiên cứu.
68. Câu hỏi: Hiện nay có rất nhiều vật liệu cho cơng tác hồn thiện: trần Cell, trần Clip-in, sàn gỗ công
nghiệp...đề nghị bổ sung thêm định mức cho các công việc này. Vận dụng định mức làm sàn gỗ tự nhiên
cho sàn gỗ công nghiệp quá cao, trần cũng vậy.
Trả lời: Tiếp thu ý kiến góp ý để nghiên cứu.
69. Câu hỏi: Tại Phụ lục III, Thông tư 13/2021/TT-BXD có hướng dẫn xây dựng định mức dự tốn mới, sử
dụng phiếu khảo sát. Để xây dựng 1 mã định mức cần bao nhiêu phiếu? bao nhiêu cơng trình? điều tra

từ Bắc-Nam hay thế nào?
Trả lời: Việc xác định số lượng phiếu khảo sát để xác định 01 định mức phụ thuộc vào loại công tác, đặc
điểm kỹ thuật, điều kiện thi công và một số yếu tố ảnh hưởng đến định mức nên không thể quy định cụ
thể số lượng phiếu khảo sát để xác định 01 định mức.
Trường hợp xác định định mức để ban hành áp dụng chung (đối với trách nhiệm của Bộ Xây dựng), để áp
dụng trong phạm vi của ngành, của địa phương (đối với các định mức công tác đặc thù), cơ quan, tổ
chức được giao xác định các định mức này có trách nhiệm đánh giá số lượng cơng trình cần xác định


định mức và phân bố theo các khu vực, vùng miền.
70. Câu hỏi: Trong định mức dự toán xây dựng đã tính những hao hụt nào? Và trong bảng tính chi phí vật
liệu đến chân cơng trình thì phải tính thêm chi phí hao hụt nào?
Trả lời: Định mức dự toán đã bao gồm hao hụt vật liệu trong khâu thi cơng. Khi xác định chi phí vật liệu
đến chân cơng trình cần tính thêm chi phí hao hụt trong khâu vận chuyển, trung chuyển (nếu có) và bảo
quản tại kho (nếu có).
71. Câu hỏi: Ở định mức mới sao khơng có riêng cho dầm superT định mức bê tơng và ván khn trong,
ngồi dầm superT.
Trả lời: Định mức cho các công tác thi công dầm super T sẽ được nghiên cứu xác định trong thời gian tới.
72. Câu hỏi: Thơng tư 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 chỉ có phụ lục hướng dẫn cách định mức dự
toán. Định mức cơ sở xác định theo quy định nào?
Trả lời: Định mức cơ sở được xác định đồng thời với việc xác định định mức dự toán. Theo quy định, hồ
sơ báo cáo kết quả xác định định mức dự toán bao gồm kết quả xác định định mức cơ sở.
73. Câu hỏi: Nghị định 10/2021/NĐ-CP vẫn bao gồm định mức dự toán, như vậy Đề án theo Quyết định
số 2038/QĐ-TTg (chuyển đổi định mức xây dựng từ định mức dự toán sang định mức năng suất) có được
tiếp tục triển khai?
Trả lời: Hiện nay Bộ Xây dựng đang chuẩn bị báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xin ý kiến chỉ đạo về việc
tiếp tục triển khai Đề án 2038. Trong đó có giải quyết các nhiệm vụ dở dang của Đề án.
74. Câu hỏi: Định mức dự toán xác định trên cơ sở định mức cơ sở hay xác định độc lập không nhất thiết
phải xác định thông qua định mức cơ sở?
Trả lời: Khi xác định định mức ở bước lập dự tốn thì khơng cần phải xác định định mức cơ sở. Theo quy

định, trong giai đoạn thi công, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức khảo sát để hoàn thiện định mức đã
xác định ở bước lập dự toán. Cũng theo quy định, định mức cơ sở là cơ sở để xác định định mức dự
toán. Do vậy, định mức cơ sở sẽ được xác định đồng thời với định mức dự toán. Mặc dù vậy, trên thực tế
có những cơng tác có thể xác định định mức dự toán độc lập.
75. Câu hỏi: Định mức lắp đặt ống thép và phụ tùng lại cắt bỏ định mức cho phần đường kính > 350mm?
vậy nếu dùng các đường kính lớn thì phải sử dụng Định mức như thế nào?
Trả lời: Hệ thống định mức dự tốn chưa có định mức cho công tác lắp đặt ống thép và phụ tùng có
đường kính > 350mm. Theo đó, cơng tác này thuộc đối tượng cần phải xác định định mức mới.
76. Câu hỏi: Chủ đầu tư áp dụng định mức, đơn giá do Sở xây dựng ban hành, nay lại tổng kết báo cáo
Sở là thế nào?


Trả lời: Theo quy định, việc tổng kết báo cáo Sở Xây dựng trong trường hợp chủ đầu tư tổ chức khảo sát
để xác định định mức mới, định mức điều chỉnh của cơng trình trong q trình thi cơng xây dựng. Việc
báo cáo báo cáo Sở Xây dựng để phục vụ nhiệm vụ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và chi phí đầu tư xây
dựng và đồng thời để phục nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
77. Câu hỏi: Khi tại địa phương có phát sinh các cơng việc diễn ra thường xuyên nhưng trong định mức
chưa ban hành. Thì sau khi xây dựng các định mức đó thì có xin ý kiến Bộ không hay tỉnh tự duyệt được.
Trả lời: Cơ chế quản lý định mức đã quy định rõ đối với việc xác định định mức để áp dụng cho cơng
trình, định mức áp dụng chung hoặc định mức đặc thù của chuyên ngành, của địa phương.
Do vậy, Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quản lý định mức xây dựng để không để xảy
ra tình trạng bất cập khi quản lý chi phí của cơng trình.
Cơ chế xin ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý cơng trình xây dựng chun ngành hay thẩm quyền của
UBND cấp tỉnh đối với định mức đã được quy định cụ thể.
78. Câu hỏi: Khoan ngầm có định hướng là lĩnh vực cơng nghệ mới, định mức hiện nay áp dụng chưa phù
hợp với thực tế thi công. Thành phần công việc, công tác lắp đặt, thành phần hao phí chưa phù hợp với
thực tế. Viện xem xét xây dựng cập nhật lại cho phù hợp với thực tế xây dựng.
Trả lời: Tiếp thu ý kiến góp ý để nghiên cứu.
79. Câu hỏi: Đối với các cơng tác xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng được ban hành,
đơn vị thiết kế khơng lập định mức dự tốn mới mà lấy đơn giá tổng hợp trọn gói theo báo giá của các

đơn vị cung cấp để nhập vào hồ sơ dự toán. Cách làm như vậy có phù hợp khơng? VD: trần nhựa
140.000 đ/m2.
Trả lời: Theo quy định, khi xác định dự toán, đơn giá tổng hợp đươc xác định từ định mức cùng với các
yếu tố cấu thành đơn giá hoặc xác định theo giá thị trường. Tuy nhiên, do chưa có tiêu chí định lượng
quy định loại cơng tác nào cần phải xác định định mức, loại công tác nào có thể sử dụng giá thị trường.
Do vậy, trách nhiệm tư vấn lập dự toán cần phải xác định danh mục công tác cần xác định định mức mới
hoặc điều chỉnh nếu cơng trình có u cầu và xác định loại cơng tác có thể áp dụng theo giá thị trường.
Trong trường hợp của câu hỏi, việc sử dụng báo giá trần nhựa 140.000 đ/m2 để xác định dự toán là chấp
nhận được.
80. Câu hỏi: Chỉ tiêu giới hạn chảy, giới hạn dẻo là 1 hay 2 chỉ tiêu. Như vậy định mức DC.02003 (đơn vị 1
chỉ tiêu) là đã tính bao gồm chỉ tiêu giới hạn chảy, giới hạn dẻo hay chỉ tính 1 chỉ tiêu trong 2 chỉ tiêu đó.
Trả lời: Việc xác định giới hạn chảy, giới hạn dẻo được thí nghiệm đồng thời theo TCVN4197-2012. Định
mức DC.02003 gồm hao phí để thí nghiệm cả chỉ tiêu giới hạn dẻo và giới hạn chảy.
81. Câu hỏi: Vận dụng định mức: Sử dụng xà lan 200 tấn để vận chuyển đất khơng có định mức, áp dụng
định mức của xà lan vận chuyển 400 tấn để tính cho xà lan 200 tấn, sử dụng định mức của xà lan 400 tấn
nhân 02 để tính tốn chi phí cho xà lan 200 tấn, sử dụng tầu kéo 250 cv x2.


Trả lời: Việc vận dụng định mức trong trường hợp này là không phù hợp.
82. Câu hỏi: Định mức thử áp lực ống thơng gió BB.90400: Thử nghiệm đường ống thơng gió, quy cách
ống 100->1000mm. Cho hỏi quy cách này là đường kính, chu vi hay là gì ạ. Ống thơng gió có loại ống trịn
và ống chữ nhật, thì áp dụng quy cách này như thế nào.
Trả lời: Định mức thử áp lực ống thơng gió chưa có hướng dẫn cách xác định cụ thể quy cách ống. Tiếp
thu ý kiến góp ý để nghiên cứu hồn thiện định mức.
83. Câu hỏi: Dầm thép-bê tông hỗn hợp của công trình cơng cộng dài 50m, cao 8m (2tầng), thi cơng ở
tĩnh khơng 24m thì áp dụng định mức nào để tính chi phí xây dựng.
Trả lời: Hiện tại chưa ban hành định mức lắp đặt loại dầm thép-bê tông hỗn hợp.
III. Các vấn đề liên quan đến giá xây dựng
84. Câu hỏi: Giá VLXD tại thời điểm điều chỉnh được xác định trên cơ sở công bố giá VLXD của địa
phương phù hợp với thời điểm điều chỉnh và mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng cơng trình. Có thể

hiểu “mặt bằng giá thị trường” là giá của các tỉnh lân cận tỉnh có gói thầu đang xây dựng được không?
Trả lời: Giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định trên cơ sở công bố giá vật liệu xây
dựng của địa phương phù hợp với thời điểm điều chỉnh và mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng cơng
trình. Khơng quy định sử dụng giá tại các tỉnh lân cận với tỉnh có gói thầu xây dựng được coi là “mặt
bằng giá thị trường”.
85. Câu hỏi: Mức lương kỹ sư khảo sát thấp nhất (bậc 1) theo hướng dẫn tại Thông tư 13/2021/TT-BXD
vùng 1 (175.000 đ/công), vùng 2 (160.714 đ/công) thấp hơn mức thấp nhất mức tối thiểu nhất theo quy
định của Chính phủ tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP Vùng 1 (181.900 đ/cơng), Vùng 2 (161.323 đ/công).
Trả lời: Việc xác định đơn giá nhân công khảo sát chỉ sử dụng mức lương kỹ sư khảo sát bậc 2 trở lên nên
mức lương kỹ sư khảo sát sẽ không thấp hơn tiền lương tối thiểu vùng.
86. Câu hỏi: Hiện tại đối với thông tư 13/2021/TT-BXD khi áp dụng cho các cơng trình đặc thù như ngành
Điện, Viễn Thơng mà ngành đó chưa có hướng dẫn thì lương nhân cơng áp dụng như nào?
Trả lời: Hiện nay chưa có quy định trách nhiệm của các Bộ, ngành hướng dẫn tiền lương nhân cơng xây
dựng có tính đặc thù của ngành. Do vậy, việc xác định chi phí của các cơng trình chun ngành sử dụng
tiền lương nhân công theo quy định chung.
87. Câu hỏi: Tại sao mức lương nhân công và mức lương kỹ sư ở các vùng trong bảng 4.2 TT
13/2021/BXD lại tương đương về mặt giá trị?
Trả lời: Đối với một số công tác khảo sát, theo yêu cầu kỹ thuật khảo sát cần phải sử dụng kỹ sư khảo sát


để trực tiếp thực hiện công việc của công nhân trực tiếp. Do vậy, mức lương kỹ sư trong trường hợp này
cần được hiểu tương tự mức lương của công nhân để thực hiện công tác khảo sát.
88. Câu hỏi: Tại Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn về tiền lương vẫn quanh mức 300 nghìn
đồng/cơng, khơng phù hợp thực tế, đề nghị Ban soạn thảo giải thích tư tưởng khi đưa ra mức lương
này?
Trả lời: Theo quy định, khi các địa phương căn cứ mức lương theo hướng dẫn tại Thông tư 13/2021/TTBXD để tổ chức khảo sát, công bố đơn giá nhân cơng trên địa bàn. Theo đó, mức lương này được sử
dụng cùng với hệ thống định mức dự tốn để xác định đơn giá xây dựng cơng trình. Do vậy, mức lương
này cần được hiểu như là “mức lương đầu vào” để xác định chi phí (đầu vào) của cơng trình. Ngồi ra, cơ
chế quản lý hiện hành cho phép xác định đơn giá nhân công riêng của cơng trình nếu sử dụng đơn giá
nhân cơng theo quy định khơng phù với với cơng trình.

89. Câu hỏi: Đơn giá lương chun gia tỉnh có cơng bố khơng? Tại Thơng tư 11/2021/TT-BXD chỉ quy định
mức cao nhất rất khó để áp dụng.
Trả lời: Thông tư 11/2021/TT-BXD không quy định địa phương phải công bố lương chuyên gia tư vấn.
Mức lương chuyên gia tư vấn theo quy định tại Thông tư 11/2021/TT-BXD được hiểu là mức trần. Khi xác
định mức lương chuyên gia tư vấn cụ thể để áp dụng vào dự án, cơng trình cần phải đánh giá các điều
kiện cần thiết để xác định (yêu cầu, tính chất cơng việc tư vấn; trình độ chun gia; khối lượng công việc
cần thực hiện…).
90. Câu hỏi: Thông tư 13/2021/TT-BXD đã có hiệu lực. Trong khi chờ Sở Xây dựng ban hành đơn giá nhân
cơng, đơn giá ca máy mới thì có được dùng đơn gia nhân cơng cũ khơng?
Trả lời: Trường hợp đơn giá nhân công, đơn giá ca máy của địa phương chưa ban hành theo quy định
của Thông tư 13/2021/TT-BXD nhưng cịn phù hợp thì có thể sử dụng các đơn giá này. Tuy nhiên, về
trách nhiệm, các địa phương cần phải hướng dẫn kịp thời theo quy định Thông tư 13/2021/TT-BXD.
91. Câu hỏi: Theo quy định mới thì lương tư vấn và kỹ sư tính như nào? Địa phương có cần ban hành lại
bảng lương theo 4 nhóm khơng? Và nếu có thì thời hạn ban hành như nào?
Trả lời: Đơn giá ngày công chuyên gia tư vấn xây dựng ban hành tại Thông tư 11/2021/TT-BXD sử dụng
để xác định dự tốn chi phí tư vấn đối với các cơng việc tư vấn chưa có định mức chi phí hoặc đã có định
mức chi phí nhưng chưa phù hợp. Địa phương không phải công bố đơn giá ngày công chuyên gia tư vấn.
Việc công bố (bao gồm nội dung, tần suất) đơn giá nhân công xây dựng đã được quy định tại Thông tư
11/2021/TT-BXD.
92. Câu hỏi: Ở tỉnh có cần ban hành đơn giá ngày cơng chun gia tư vấn xây dựng cho tỉnh hay không?
Hay chỉ cần khi áp dụng, thì áp dụng trong khung quy định là được?
Trả lời: Địa phương không cần ban hành đơn giá ngày công chuyên gia tư vấn. Đơn giá ngày công chuyên
gia tư vấn ban hành tại Thông tư 11/2021/TT-BXD áp dụng khi xác định dự tốn chi phí tư vấn đối với các


cơng việc tư vấn chưa có định mức chi phí hoặc đã có định mức chi phí nhưng chưa phù hợp.
IV. Các vấn đề liên quan tới việc áp dụng định mức chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng
93. Câu hỏi: Trong định mức chi phí tư vấn khơng nói đến chi phí thiết kế ý tưởng kiến trúc, trong khi với
các nhà thầu thiết kế nước ngoài phần này họ định giá khá lớn bởi đó là chất xám nghiên cứu, hiện nay
đã có hướng dẫn cách tính xác định giá thiết kế ý tưởng chưa?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật xây dựng, thiết kế ý tưởng kiến trúc chưa được tách thành bước
thiết kế riêng. Do vậy chi phí thiết kế ý tưởng kiến trúc đã được tính trong chi phí thiết kế sơ bộ, thiết kế
cơ sở của dự án.
94. Câu hỏi: Chi phí để chủ đầu tư trực tiếp thẩm định các công việc xác định bằng 80% chi phí thẩm tra
thiết kế, dự tốn xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư và bổ sung thêm vào nguồn chi phí quản lý dự
án. Chi phí này có được hiểu thay thế phí thẩm định theo Thơng tư 210 của BTC hay không?
Trả lời: Trong trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp thẩm định, chi phí thẩm định xác định bằng 80% chi phí
thẩm tra thiết kế, dự tốn xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư 12/2021/TT-BXD và khơng thay thế phí
thẩm định tại Thơng tư 210/2016/TT-BTC.
95. Câu hỏi: Trường hợp có thuê đơn vị tư vấn thẩm tra thì chi phí để chủ đầu tư thẩm định có được xác
định bằng 15% chi phí thẩm tra thiết kế, dự tốn xây dựng theo hướng dẫn tại Thơng tư 12/2021/TT-BXD
(tương tự công tác thẩm định của cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư đối với Báo
cáo NCKT, Báo cáo KTKT) hay không?
Trả lời: Trường hợp có thuê đơn vị tư vấn thẩm tra thiết kế, dự tốn xây dựng thì chi phí thẩm định của
chủ đầu tư đã được xác định trong chi phí quản lý dự án.
96. Câu hỏi: Chi phí thẩm định Báo cáo NCKT, Báo cáo KTKT của cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư (Mục 4.5 Phần II Thơng tư 12/2021/TT-BXD) có được hiểu chi phí này thay thế phí
thẩm định theo Thơng tư 209 của Bộ Tài chính hay khơng?
Trả lời: Chi phí thẩm định của Báo cáo NCKT, Báo cáo KTKT của cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư không thay thế phí thẩm định tại Thơng tư 209/2016/TT-BTC.
97. Câu hỏi: Chi phí quản lý của ban quản lý trực thuộc trung ương hoặc tỉnh có năng lực quản lý khơng
th tư vấn có nhân hệ số 0.8 khơng hay vẫn giữ nguyên hệ số 1?
Trả lời: Hệ số 0,8 áp dụng trong trường hợp Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy
chun mơn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để tổ chức quản lý dự án (không thành lập Ban QLDA).
Đối với các BQLDA trực thuộc trung ương hoặc tỉnh không thuê tư vấn mà trực tiếp quản lý dự án thì chi
phí quản lý dự án tính theo định mức khơng phải điều chỉnh với hệ số 0,8.
98. Câu hỏi: Trường hợp lập dự tốn gói thầu tư vấn giám sát thi cơng và quản lý hợp đồng thì sẽ làm thế


nào vì Thơng tư 12/2021/TT-BXD chỉ có định mức chi phí giám sát thi cơng mà ko có nhiệm vụ quản lý

hợp đồng?
Trả lời: Trường hợp được phép thuê tư vấn thực hiện giám sát thi công và quản lý hợp đồng thì chi phí
bao gồm 2 phần: chi phí tư vấn giám sát thi cơng tính theo định mức tỷ lệ và chi phí tư vấn quản lý hợp
đồng xác định bằng dự toán phù hợp với phạm vi công việc.
99. Câu hỏi: Xin cho hỏi: TMĐT đã đã được phê duyệt xác định chi phí theo Nghị định 112/2009/NĐ-CP,
chi phí QLDA, tư vấn theo Quyết định 957/QĐ_BXD. Vậy việc thực hiện chi phí QLDA vẫn thực hiện theo
TMĐT đã được phê duyệt đúng không?
Trả lời: Theo quy định, chi phí quản lý dự án đã được phê duyệt trong TMĐT là mức trần chi phí sử dụng
cho quản lý dự án. Trường hợp vì các lý do bất khả kháng hoặc chi phí quản lý dự án khơng đủ chi phí để
quản lý dự án thì chi phí quản lý dự án trong trường hợp này được xác định theo dự toán và được người
quyết định đầu tư chấp thuận.
100. Câu hỏi: Trong nghị định, thơng tư có hướng dẫn về chi phí QLDA: trường hợp đặc thù thì được lập
dự tốn chi tiết nhưng khơng hướng dẫn thế nào là đặc thù? Việc Lập dự toán chi tiết. thực hiện ở bước
nào? từ FS hay giai đoạn sau, nếu ở giai đoạn sau thì xử lý thế nào khi cao hơn giá trị trong TMĐT.
Trả lời: Hiện nay chưa có tiêu chí định lượng về dự án đặc thù. Tùy theo đặc điểm riêng của dự án để
đánh giá tính đặc thù của dự án. Trong trường hợp này, cần phải được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận để xử lý các vấn đề có liên quan đến chi phí quản lý dự án.
Về nguyên tắc nếu đã xác định tính chất đặc thù của dự án, chi phí QLDA được xác định trong bước lập
dự án. Trường hợp dự tốn chi phí quản lý dự án xác định sau khi dự án được duyệt và cao hơn giá trị
trong tổng mức đầu tư thì báo cáo cấp quyết định đầu tư quyết định.
101. Câu hỏi: Phương pháp tính nội suy thì đã có cơng thức, tuy nhiên phương pháp tính ngoại suy cho
những chi phí vượt khung Thông tư 12/2021/TT-BXD, đề nghị Viện Kinh tế xây dựng hướng dẫn cách tính
để chủ đầu tư có thể lập dự tốn gói thầu.
Trả lời: Thơng tư 12/2021/TT-BXD khơng quy định xác định chi phí vượt khung bằng phương pháp ngoại
suy. Trường hợp xác định chi phí tư vấn ngồi khung định mức tỷ lệ được ban hành thì thực hiện lập dự
tốn chi phí. Phương pháp lập dự tốn đã được ban hành kèm tại Thơng tư 11/2021/TT-BXD.
102. Câu hỏi: Đối với cơng việc tư vấn có giá trị được xác định theo định mức tỷ lệ thì phần Thu nhập
chịu thuế tính trước được xác định như thế nào?
Trả lời: Chi phí tư vấn được tính theo định mức tỷ lệ % đã bao gồm lợi nhuận của hoạt động tư vấn (thu
nhập chịu thuế tính trước) nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.

103. Câu hỏi: Tại Thông Tư 12/2021/TT-BXD, phần định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: những cơng
trình cáp ngầm sẽ tính hệ số nội suy theo bảng CN1. Tuy nhiên phần Gxd + Gtb max là 500 tỷ. Nếu Gxd +
Gtb> 500 tỷ sẽ xử lý hệ số nội suy thế nào? Lấy theo 500 tỷ, hay ngoại suy ngoài bảng, nếu ngoại suy


ngồi bảng sẽ tính như thế nào?
Trả lời: Trong trường hợp như câu hỏi đặt ra, chi phí tư vấn xác định bằng cách lập dự tốn chi phí.
104. Câu hỏi: Chi phí lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là trong khoản mục chi phí tư vấn nhưng
trong Thơng tư 12/2021/TT-BXD khơng chỉ rõ cách tính, trong Luật Đầu cơng cũng khơng có thì tính như
thế nào ạ?
Trả lời: Công việc lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư không thuộc phạm vi điều tiết của Luật Xây
dựng nên Thông tư 12/2021/TT-BXD không hướng dẫn xác định chi phí này. Tuy nhiên, việc xác định các
khoản mục chi phí tư vấn lập đề xuất chủ trương đầu tư có thể sử dụng hướng dẫn của Thơng tư số 12
để xác định.
105. Câu hỏi: Nếu dự án có nhiều loại cơng trình (hạ tầng kỹ thuật, dân dụng...) thì Chi phí quản lý dự án
xác định như thế nào?
Trả lời: Chi phí QLDA xác định theo quy mơ chi phí xây dựng, chi phí thiết bị trong TMĐT của dự án.
Trường hợp dự án bao gồm nhiều loại cơng trình thì loại dự án được xác định theo quy định về phân loại
dự án. Khi đó, căn cứ loại dự án đã xác định để tính tốn chi phí quản lý dự án tương ứng với định mức
chi phí quản lý dự án theo quy định.
106. Câu hỏi: Trong TMĐT, chi phí thuê tư vấn QLDA thuộc mục Chi phí QLDA hay thuộc Chi phí tư vấn
ĐTXD?
Trả lời: Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, chi phí tư vấn quản lý dự
án thuộc khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
107. Câu hỏi: Chi phí thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại đâu?
Trả lời: Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện nhiệm vụ thẩm định được hưởng phí thẩm định
theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, chủ
đầu tư thực hiện nhiệm vụ thẩm định được hưởng chi phí thẩm định theo quy định của Bộ Xây dựng.
108. Câu hỏi: Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng cũng là cơ quan tham mưu của chủ đầu tư
mà khơng th tư vấn thẩm tra thiết kế, dự tốn thì được hưởng phí thẩm định (Thơng tư 209/2016/TTBTC) hay chi phí thẩm định của chủ đầu tư (80%) chi phí thẩm tra hay hưởng cả hai?

Trả lời: Về nguyên tắc, trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng đồng thời là cơ quan tham mưu
của chủ đầu tư nếu trực tiếp thực hiện thẩm định (không thuê tư vấn thẩm tra) chi phí thẩm định trong
trường hợp này xác định theo dự tốn.
109. Câu hỏi: Theo Thơng tư 12/2021/TT-BXD thì Chi phí QLDA xác định theo định mức tỷ lệ có bao gồm
thuế GTGT khơng? Trường hợp th tư vấn thì có tính thuế GTGT và giá trị sau thuế này phải thấp hơn
giá trị tra theo định mức đúng không?


Trả lời: Chi phí QLDA trong Tổng mức đầu tư xác định trên cơ sở chi phí xây dựng và thiết bị (chưa có
thuế GTGT) và định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng ban hành, khơng tính thêm thuế GTGT.
Chi phí th tư vấn QLDA có tính thuế VAT.
Tổng chi phí QLDA do chủ đầu tư thực hiện và chi phí QLDA do tư vấn QLDA thực hiện khơng vượt chi phí
QLDA được xác định theo quy định.
110. Câu hỏi: Trong Nghị định 10/2021/NĐ-CP có ghi nội dung cơng việc tư vấn gồm “Tư vấn quản lý dự
án”, vậy chi phí trên sẽ được đưa xuống mục Chi phí tư vấn hay vẫn thuộc Chi phí QLDA?
Trả lời: Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí tư vấn quản lý dự án thuộc khoản
mục Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
111. Câu hỏi: Chi phí đo vẽ bản đồ GPMB có thể đưa vào chi phí khác của dự án khơng?
Trả lời: Chi phí này đưa vào khoản mục Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong TMĐT.
Các câu hỏi chưa trả lời
112. Câu hỏi: Nếu cơ quan chuyên môn giờ ko thẩm định ra con số của dự tốn như NĐ 59 thì với những
chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư khơng có cơ quan chun mơn để thẩm định thì phải th
chun gia, vậy chi phí đó được tính như thế nào?
Trả lời: Q trình thẩm định, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư được phép thuê chuyên gia tham
gia thẩm định. Trong trường hợp này, chi phí thuê chuyên gia tham gia thẩm định xác định bằng dự toán
phù hợp với phạm vi nhiệm vụ được giao.
113. Câu hỏi: Cơng trình sử dụng vốn ODA có ký hợp đồng tư vấn chung gồm nhà thầu nước ngoài và
Việt Nam. Như vậy, khi thẩm định, phê duyệt chi phí tư vấn thì có phải tách riêng phần nước ngồi và
phần Việt Nam khơng? Phần Việt Nam thì Chủ đầu tư và Cơ quan chuyên môn về xây dựng sẽ thẩm định
và phê duyệt như Nghị định 15/2021/NĐ-CP; phần nước ngồi thì cơ quan chuyên môn trực thuộc người

quyết định đầu tư sẽ thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê duyệt có đúng ko?
Trả lời: Theo quy định, tùy theo hình thức th tư vấn nước ngồi, chi phí tư vấn được xác định tương
ứng với hình thức thuê tư vấn nước ngoài. Trường hợp đặt ra của câu hỏi được hiểu rằng đây là gói thầu
có sự tham gia của nhà thầu tư vấn nước ngoài và nhà thầu tư vấn trong nước. Do vậy, việc thẩm định,
phê duyệt dự tốn chi phí trong trường hợp này cần tn thủ quy định liên quan đến thẩm quyền quản
lý chi phí th tư vấn nước ngồi.
114. Câu hỏi: Nếu dự án có nhiều loại cơng trình thì tính giá trị Chi phí chung như thế nào?
Trả lời: Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều loại cơng trình thì định mức tỷ lệ (%) chi phí chung
trong dự tốn xây dựng được xác định theo loại cơng trình tương ứng với chi phí xây dựng trước thuế
trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt.


115. Câu hỏi: Tại Thông tư 11/2021/TT-BXD, theo mục 1.2.2 xác định chi phí chung theo nhân cơng (bảng
3.2) thì dự tốn phần xây dựng (móng, xây) của cơng trình trạm biến áp và Đường dây có được tính theo
chi phí nhân cơng khơng?
Trả lời: Định mức chi phí chung của dự tốn phần xây dựng của cơng trình xây lắp đường dây và trạm
biến áp tính trên chi phí nhân công.
116. Câu hỏi: Xin hỏi về lương tư vấn nước ngoài: Nếu dự án vốn vay ADB, nhưng chuyên gia quốc tịch
Lào thì tính dự tốn lương theo Quốc tịch hay quy định nào khác ạ. Đồng thời nếu phê duyệt dự tốn
mức lương thấp dẫn đến khơng đàm phán được hợp đồng với TVNN thì có phải thẩm định điều chỉnh lại
dự tốn khơng ạ.
Trả lời: Cơ sở xác định tiền lương chuyên gia tư vấn đã được quy định tại Phụ lục VI Thông tư
11/2021/TT-BXD (Điểm b, khoản 1, mục III). Trường hợp không đàm phán được hợp đồng thì chủ đầu tư
xử lý tình huống theo quy định của pháp luật về Đấu thầu (Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP).
117. Câu hỏi: Theo Mẫu số 04, Mẫu số 05 và Mẫu số 06 phụ lục số X Thông tư số 11/2021/TT-BXD quy
định thẩm tra, thẩm định dự tốn xây dựng cơng trình độc lập. Vậy cơng trình độc lập là cơng trình được
hiểu như thế nào và mẫu số 06 có phải là mẫu báo cáo thẩm định của chủ đầu tư không.
Trả lời: Các mẫu báo cáo thẩm tra, thẩm định dự tốn tại Thơng tư số 11/2021/TT-BXD là quy định thẩm
tra dự tốn của cơng trình thuộc dự án. Việc phân định cơng trình trong dự án căn cứ theo quyết định
phê duyệt dự án. Các mẫu báo cáo này không quy định thuật ngữ “Cơng trình độc lập”.

118. Câu hỏi: Trong phần định mức xây dựng, có những cơng tác nào mới bổ sung định mức, những công
tác nào điều chỉnh định mức so với trước.
Trả lời: Viện Kinh tế xây dựng đã tổng hợp những nội dung thay đổi của định mức dự tốn ban hành tại
Thơng tư 12/2021/TT-BXD so với định mức dự tốn đã ban hành tại Thơng tư 10/2019/TT-BXD trên
Website của Viện Kinh tế xây dựng.
119. Câu hỏi: Doanh nghiệp tư vấn có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về định mức cho cơ quan QLNN
khơng? Có gì khác với Luật DN không?
Trả lời: Trách nhiệm chủ đầu tư gửi kết quả xác định định mức về cơ quan chuyên môn về xây dựng đã
được quy định tại Nghị định 10/2021/NĐ-CP. Đối với các tổ chức, cá nhân khác, Nghị định khuyến khích
tự tổ chức xác định các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh và gửi kết quả về cơ quan
chuyên môn về xây dựng để phục vụ công tác quản lý nhà nước. Quy định này được hiểu là không bắt
buộc doanh nghiệp tư vấn thực hiện trách nhiệm cung cấp dữ liệu về định mức cho cơ quan quản lý nhà
nước.
120. Câu hỏi: Gói thầu tư vấn giám sát thi cơng và quản lý hợp đồng cần thuê tư vấn nước ngoài, trong
nước thì cơ sở xác định khi lập tổng mức đầu tư sẽ tính thế nào? theo Thơng tư 12/2021/TT-BXD định


mức tính trên chi phí XD trước thuế như vậy làm thế nào tính tốn chi phí cho tư vấn trong nước, nước
ngồi.
Trả lời: Trường hợp gói thầu tư vấn giám sát thi công và quản lý hợp đồng cần th tư vấn nước ngồi,
trong nước thực hiện thì khi xác định tổng mức đầu tư, chi phí tư vấn của gói thầu này xác định theo dự
tốn.
121. Câu hỏi: Tại Phụ lục 8 của Thông tư 12/2021/TT-BXD, trường hợp chủ đầu tư tổ chức gói thầu mua
sắm thiết bị tách riêng với gói thầu lắp đặt thì chi phí thiết bị trong cơng thức tính chi phí giám sát lắp
đặt thiết bị là chi phí của gói thầu lắp đặt thiết bị hay là tổng chi phí của gói mua sắm và lắp đặt.
Trả lời: Trong trường hợp này, chi phí giám sát lắp đặt thiết bị được xác định theo giá trị của phần thiết
bị và lắp đặt thiết bị.
122. Câu hỏi: Chi phí đi thuê tư vấn QLDA trong nước thuộc chi phí tư vấn hay chi phí quản lý dự án?
Trong phần II Phụ lục VIII Thông tư 12/2021/TT-BXD không ghi công thức nội suy vậy các bảng trong phần
II thơng tư 12 khi tính chi phí có phải nội suy khơng?

Trả lời: Chi phí th tư vấn QLDA thuộc khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
Thuyết minh áp dụng chung (Phần I) đã quy định định mức chi phí tư vấn và quản lý dự án đầu tư xây
dựng được ban hành tại Thơng tư 12/2021/TT-BXD khi tính phải nội suy theo quy mơ chi phí



×