Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Cơ chế tỷ giá hối đoái, cấu trúc vi mô của thị trường ngoại hối và diễn tiến tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.99 KB, 18 trang )

CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI, CẤU TRÚC VI MƠ CỦA THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI VÀ DIỄN TIẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
TS. Lương Thái Bảo1
Nguyễn Thị Linh Chi2
Nguyễn Thu Huệ3
Phạm Thị Mơ4

Tóm tắt
Nghiên cứu đánh giá tác động của thông tin vĩ mô thay đổi cơ chế tỷ giá hối đoái
lên cấu trúc vi mô của thị trường ngoại hối của Việt Nam. Lý thuyết về xác định chênh
lệch tỷ giá mua và bán được thừa nhận từ các nghiên cứu đi trước tại các thị trường
ngoại hối những năm 1980 và 1990 được kiểm định theo một mơ hình hồi quy đơn
giản. Kết quả cho thấy cần phải có mơ hình hồi quy tốt hơn để phân tích cấu trúc vi
mơ của thị trường ngoại hối Việt Nam. Bên cạnh đó nếu xem xét sâu vào các cơ chế
truyền dẫn từ khối lượng giao dịch và biến động hàng ngày của tỷ giá lên chênh lệch
tỷ giá mua và bán thì thấy đã xuất hiện các yếu tố tích cực để phát triển thị trường
phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam.
Từ khóa: cơ chế tỷ giá hối đối, lý thuyết cấu trúc vi mô, chênh lệch giá mua và
giá bán, chi phí giao dịch.
1. Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn phải đối mặt với những biến động của
thị trường thế giới liên quan đến giá cũng như cung và cầu của các hàng hóa do nền
kinh tế có độ mở lớn. Bên cạnh đó, tác động của các chính sách nội địa chưa thực sự
mang lại ổn định bên trong của nền kinh tế, đặc biệt là tăng trưởng và lạm phát luôn là
hai mục tiêu mà quốc gia phải đánh đổi. Các nhân tố bên trong và bên ngoài này được
phản ánh lên một biến số kinh tế quan trọng đó là tỷ giá hối đối và tạo sự biến động
của nó. Mối quan tâm của giới nghiên cứu và các cơ quan chính sách dường như được
tập trung vào khía cạnh vĩ mơ của biến số này, tức là tương tác của tỷ giá hối đối với
các biến số kinh tế vĩ mơ nền tảng và đặc biệt với tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Tuy nhiên, một khía cạnh quan trọng khác của tỷ giá hối đoái cũng cần được


theo dõi và nghiên cứu đó là tác động của cơ chế tỷ giá hối đối lên cấu trúc vi mơ của
1, 2, 3, 4

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

27


thị trường ngoại hối và biến động của tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn. Đây là một biến
số kinh tế vi mơ có vai trị khơng hề nhỏ vì nó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như quyết định của các bên liên quan trên thị
trường ngoại hối. Nhưng trên hết nó có thể giúp thúc đẩy sự phát triển của thị trường
ngoại hối của Việt Nam về cả quy mô cũng như tính hiệu quả, tạo kênh truyền dẫn tốt
hơn giữa chính sách vĩ mơ và cung cầu trên thị trường.
Aflouk và đồng tác giả (2016) sử dụng tiếp cận FEER để đo lường độ lệch của tỷ
giá hối đoái tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.5 Độ lệch của tỷ giá hối đoái
được định nghĩa là mức chênh lệch tính theo phần trăm giữa tỷ giá hối đoái quan sát
trên thực tế và tỷ giá hối đối cân bằng. Tính tốn của các tác giả cho thấy, kể từ 2009
đến 2013, tỷ giá song phương danh nghĩa giữa USD và VND có xu hướng tăng trong
đó VND bị đánh giá thấp hơn mức cân bằng khoảng 24% nếu tính theo giá trị danh
nghĩa. Cùng thời gian, tỷ giá hối đối hiệu quả thực quan sát ln bám sát giá trị cân
bằng của nó, chênh lệch gần như bằng khơng từ 2009 đến 2012 và có xu hướng giảm.
Với sự ổn định tương đối của tỷ giá hối đối danh nghĩa USD/VND và khơng có biến
động lớn của các biến số kinh tế vĩ mô từ năm 2013 đến nay, có thể giả định rằng xu
hướng của tỷ giá danh nghĩa và thực này vẫn tiếp diễn với độ chênh lệch có thể khác
biệt đơi chút.
Hình 1. Tỷ giá hiệu quả thực và tỷ giá danh nghĩa của Việt Nam

FEER là tiếp cận vĩ mô để xem xét độ lệch của tỷ giá ở trung hạn. Thông tin tỷ giá từ nghiên cứu này
giúp cung cấp bức tranh toàn cảnh của biến động tỷ giá để từ đó có thể xem xét hành vi của tỷ giá trong

ngắn hạn tốt hơn.
5

28


Nguồn: Aflouk và đồng tác giả (2016)

Diễn tiến trên của tỷ giá hối đoái ở Việt Nam phản ảnh một thực tế rằng chính
sách tỷ giá hối đối thực thi trong giai đoạn từ cuối 2015 trở về trước mang nhiều điểm
tương đồng với tiếp cận neo danh nghĩa theo định nghĩa của Corden (1992).6 Điều này
phù hợp với mục tiêu chính sách chính thống được cơng bố của Việt Nam, trong đó ổn
định lạm phát ln là ưu tiên hàng đầu trên các mục tiêu vĩ mô khác. Việc thực thi
chính sách tỷ giá theo tiếp cận này được thể hiện bằng việc Ngân hàng Nhà nước duy
trì cơ chế biên độ giao dịch ở các mức khác nhau, kết hợp đưa ra các tuyên bố mục tiêu
giữ cho VND không bị mất giá vượt x% nhất định với USD cũng như duy trì các quy
định về kiểm sốt vốn chặt chẽ. Thực thi chính sách tỷ giá theo tiếp cận này, bên cạnh
những lợi ích mang lại như giúp ổn định tỷ giá danh nghĩa hay góp phần giảm áp lực
của lạm phát (có thể do nguyên nhân từ chính sách tiền tệ, tài khóa hoặc cơ cấu kinh
tế), Việt Nam cũng phải chấp nhận một số hệ quả không mong muốn mà đặc biệt là đối
với sự phát triển của thị trường ngoại hối.
Nếu nhìn vào các nghiên cứu gần đây về thị trường ngoại hối của Việt Nam,
chúng ta thấy có rất ít nghiên cứu đi sâu vào vấn đề này. Các nghiên cứu như của
Nguyen và Nguyen (2010) và Đinh Thị Thanh Long (2014) chỉ ra một số thực trạng
phải lưu ý về thị trường hiện nay gồm: i) Có chênh lệch giữa tỷ giá quan sát trên thị
trường chính thức và tỷ giá quan sát trên trị trường phi chính thức, ii) Khối lượng
Tiếp cận neo danh nghĩa (nominal anchor approach) phát biểu rằng tỷ giá được neo với tỷ lệ lạm phát
của quốc gia so với tỷ lệ lạm phát của các đối tác thương mại. Đây là tiếp cận tiền tệ và có liên quan trực
tiếp đến chính sách của một quốc gia đang phát triển luôn phải đối mặt với áp lực lạm phát. Vì vậy một
quốc gia như thế này có xu hướng cố định hay neo tỷ giá trong một thời gian dài.

6

29


giao dịch của thị trường giao ngay luôn áp đảo thị trường phái sinh (chủ yếu là thị
trường kỳ hạn), iii) Chi phí giao dịch của nền kinh tế trên thị trường ngoại hối
chính thức biến động theo sự chênh lệch tỷ giá giữa thị trường này với thị trường
phi chính thức, cũng như chênh lệch giữa tỷ giá mua và bán trên thị trường chính
thức, và iv) Thực thi chính sách neo tỷ giá và theo đuổi ổn định của tỷ giá danh
nghĩa dẫn đến các cú sốc về phá giá, bào mịn dự trữ và khơng hỗ trợ sự phát triển
của các thị trường ngoại hối phái sinh.
Dù trong năm 2015, chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chính thức và phi chính
thức đã được thu hẹp đáng kể so với các năm trước, nhưng thực trạng kể trên dường
như vẫn còn tồn tại dẫn đến nhu cầu tìm hiểu sâu hơn và liên tục về tác động của cơ
chế tỷ giá hối đoái mới áp dụng từ đầu tháng 01/2016 lên cấu trúc vi mô của thị trường
ngoại hối và biến động của tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Nghiên cứu này tiếp cận cấu
trúc vi mô của thị trường liên quan đến quyết định tỷ giá hối đoái dựa trên chênh lệch
giá mua và giá bán của tỷ giá hối đoái danh nghĩa theo Sarno và Taylor (2001) nhằm
xem xét: i) Cơ chế tỷ giá mới tạo ra biến động của tỷ giá quan sát thực tế có phù hợp
với lý thuyết cấu trúc vi mơ của thị trường trong khoảng thời gian quan sát không, và
ii) Cơ chế tỷ giá mới có thể tạo ra tác động gì lên thị trường ngoại hối phái sinh. Trong
phần hai, nghiên cứu sẽ trình bày về lý thuyết cấu trúc vi mô đối với thị trường ngoại
hối và lý do lựa chọn tiếp cận chênh lệch giá mua - giá bán trên thị trường ngoại hối
chính thức cho Việt Nam. Phần ba miêu tả về số liệu và phương pháp kiểm định lý
thuyết được chọn. Phần bốn thảo luận kết quả và các ngụ ý chính của nghiên cứu. Phần
năm kết luận bài viết với gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo.
2. Cơ chế tỷ giá hối đoái và cấu trúc vi mô
Lý thuyết cấu trúc vi mô của thị trường là một lĩnh vực nghiên cứu được xây
dựng cho thị trường chứng khốn nói chung và thị trường ngoại hối nói riêng. Nó liên

quan đến việc giải thích hành vi của các bên tham gia thị trường và dẫn đến giải thích
hiệu ứng của thơng tin cũng như quy định về thể chế lên kết quả hoạt động của thị
trường. Các yếu tố thể chế có thể liên quan đến công nghệ, truyền thống hay quy định
luật lệ. Phát biểu một cách chính xác hơn, lý thuyết cấu trúc vi mô tập trung vào làm
sáng tỏ các biến số của thị trường liên quan đến thể chế như thông tin về giá, việc kết
nối người mua với người bán, hay chính sách giá tối ưu của nhà kinh doanh tiền tệ.
Theo Evans (2010), biến động của tỷ giá hối đối theo lý thuyết cấu trúc vi mơ
có hai đặc điểm nổi bật. Thứ nhất, tỷ giá hối đoái quan sát thực tế trên thị trường là

30


một hàm số của các mức giá của đồng tiền mà các nhà kinh doanh tiền tệ niêm yết tại
một thời điểm. Mơ hình quyết định tỷ giá vi mơ này có ngụ ý quan trọng rằng tỷ giá
hối đối quan sát thực tế có thể chịu tác động của nhiều yếu tố không hẳn giống với
các yếu tố quyết định tỷ giá trong các mơ hình vĩ mơ. Thứ hai, thơng tin về tình trạng
hiện tại và tương lai của nền kinh tế chỉ có tác động lên tỷ giá hối đoái khi chúng tác
động lên giá niêm yết của các nhà kinh doanh tiền tệ. Tức là chính các nhà kinh doanh
tiền tệ là người thay đổi giá niêm yết để đáp lại thông tin công khai mới đến từ những
công bố kinh tế vĩ mô của các bên. Các nhà kinh doanh tiền tệ cũng có thể thay đổi giá
niêm yết dựa trên các lệnh mua bán họ nhận được từ khách hàng và nhà kinh doanh
tiền tệ khác. Hàm ý của cơ chế truyền thông tin do các dịng lệnh mua bán này giúp
giải thích sự tồn tại của biến động tỷ giá trong ngắn hạn có thể khác với xu hướng tỷ
giá trong trung và dài hạn, mà tại đó tỷ giá hối đối thường được mơ hình hóa theo các
biến số nền tảng của lý thuyết kinh tế vĩ mô. Đặc biệt trong ngắn hạn, tùy thuộc vào
các đặc điểm của thị trường ngoại hối, có thể tồn tại những biến động của tỷ giá thực tế
quan sát làm nó đi lệch khỏi giá trị cân bằng.
Hai đặc điểm trên giúp tạo ra khả năng biến động của tỷ giá do tác động của các
cơng bố kinh tế vĩ mơ có thể thơng qua hai kênh là chính thức và phi chính thức. Evans
(2010) không bàn luận cụ thể về hai kênh này nhưng cho biết với hai kênh cùng hoạt

động thì thơng tin vĩ mô được cho là đã tạo ra hơn một phần ba phương sai trong tỷ lệ
giảm giá hàng ngày của đồng tiền. Nếu nhìn vào kết quả này thì có thể khẳng định mối
liên quan giữa tỷ giá giao ngay và các biến số vĩ mô bao gồm các biến kinh tế vĩ mô
nền tảng.
Việc áp dụng lý thuyết cấu trúc vi mô vào thị trường ngoại hối đã tạo ra một
mảng nghiên cứu riêng về tỷ giá hối đối, trong đó có nhiều lý thuyết về hành vi của tỷ
giá được đưa ra. Một lý thuyết quan trọng được sử dụng trong nghiên cứu này là nhân
tố quyết định chênh lệch giá mua và giá bán của tỷ giá.7 Kết quả của việc mơ hình hóa
chênh lệch giá mua - giá bán của tỷ giá trong lý thuyết và thực nghiệm những năm
1980 và 1990 xác nhận rằng, độ chênh lệch tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của tỷ
giá (mức thay đổi hàng ngày của tỷ giá) và khối lượng giao dịch của thị trường (chủ
yếu là mua và bán trên thị trường giao ngay). Một trong những nghiên cứu thực
nghiệm quan trọng nhất liên quan đến chênh lệch giá mua và giá bán là của Glassman
(1987). Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng chi phí giao dịch thay đổi mạnh theo

Tiếng Anh của chênh lệch giá mua và giá bán của tỷ giá là bid-ask spread. Đây là một thuật ngữ thông
dụng. Để thuận tiện, nghiên cứu này sẽ sử dụng khái niệm này theo cả hai ngôn ngữ khi cần thiết.
7

31


thời gian để đáp lại những thay đổi trong cơ chế kiểm sốt ngoại hối và vốn.8 Điều này
có ngụ ý quan trọng rằng, nếu một quốc gia có sự thay đổi về chế độ tỷ giá thì cũng sẽ
dẫn đến thay đổi về chính sách và cơng cụ liên quan đến cơ chế tỷ giá, tức là nó có tác
động lên chi phí giao dịch nói riêng và cấu trúc vi mơ của thị trường nói chung.
Những dẫn dắt ở trên nhằm để lập luận rằng chênh lệch giá mua và giá bán của
tỷ giá trên thị trường ngoại hối của Việt Nam theo sau một thay đổi danh nghĩa về cơ
chế tỷ giá (cơng bố phương pháp tính và cơ chế vận hành của tỷ giá trung tâm) có thể
tạo ra những tác động cụ thể lên cấu trúc vi mô của thị trường theo các chiều hướng

khác nhau. Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung xem xét mối tương quan giữa chênh
lệch giá mua và giá bán của tỷ giá với khối lượng giao dịch và biến động của tỷ giá hối
đối xem có phù hợp với các bằng chứng của các nghiên cứu đi trước hay khơng.
Ngồi ra, nghiên cứu cũng xem xét cấu trúc vi mô của thị trường trong hai giai đoạn
trước và sau khi cơ chế tỷ giá mới được áp dụng. Phần dưới sẽ điểm lại những diễn
biến chính của biến động tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong các thời kỳ từ năm 1989
đến nay nhằm cung cấp một bức tranh toàn cảnh về diễn biến của tỷ giá danh nghĩa
phản ứng như thế nào với những thay đổi của chính sách và cơng cụ của cơ chế tỷ giá.
Cơ chế tỷ giá của Việt Nam từ trước tới nay
Thị trường ngoại hối của Việt Nam mang phần lớn các đặc điểm của một thị
trường tại các quốc gia đang phát triển hay có nền kinh tế chuyển đổi như được tập
hợp trong Canales - Kriljenko (2004). Các đặc điểm đó gồm: thị trường giao ngay
chiếm tỷ trọng lớn, điển hình liên quan đến giao dịch nội địa, chủ yếu giao dịch với
USD, thường có mức độ tập trung cao, kinh doanh liên ngân hàng hạn chế. Những đặc
điểm này sẽ phản chiếu lên biến động của tỷ giá qua các giai đoạn của các cơ chế tỷ
giá khác nhau.
Xét về bản chất và thực tế thì cơ chế tỷ giá Việt Nam xoay quanh cơ chế neo tỷ
giá. Trước năm 1989, Việt Nam là cơ chế tỷ giá neo cứng và nhiều tỷ giá, gồm hai tỷ
giá chính thức được áp dụng cho hoạt động nội thương - ngoại thương và tỷ giá thị
trường tự do tồn tại song song với các tỷ giá chính thức. Từ năm 1989, sự chuyển đổi
kinh tế sang cơ chế thị trường bắt buộc tỷ giá phải điều chỉnh theo. Tỷ giá chính thức
được điều chỉnh lên gần với tỷ giá trên thị trường phi chính thức. Tháng 3/1989, cơ chế
Glassman cho rằng chi phí giao dịch (gồm chi phí gián tiếp cố định cho hoạt động của nhà kinh doanh
tiền tệ và lợi nhuận từ việc cung cấp thanh khoản trên thị trường ngoại hối của nhà kinh doanh tiền)
cộng với bù đắp rủi ro tạo nên chênh lệch giá mua và giá bán của tỷ giá.
8

32



một tỷ giá chính thức thay thế cho cơ chế hai tỷ giá. Từ 1989 đến 1990 là cơ chế neo tỷ
giá với biên độ được điều chỉnh. Tỷ giá chính thức được Ngân hàng Nhà nước điều
chỉnh dựa trên các dấu hiệu của lạm phát, lãi suất, cán cân thanh toán và tỷ giá thị
trường tự do. Các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ trong biên độ
 5%. Năm 1991 hai sàn giao dịch ngoại tệ chính thức đã được thành lập tại thành

phố Hồ Chí Minh và Hà Nội giúp tỷ giá tiến lại gần tỷ giá trên thị trường phi chính
thức (chợ đen). Tỷ giá chính thức được hình thành dựa trên các tỷ giá đấu thầu tại hai
sàn và Ngân hàng Nhà nước can thiệp mạnh vào giao dịch trên hai sàn. Từ 1991 đến
1993 là cơ chế neo tỷ giá trong biên độ. Giai đoạn từ 1994 đến 1996, cơ chế tỷ giá neo
cố định được áp dụng. Thị trường ngoại hối liên ngân hàng thay thế cho hai sàn giao
dịch ngoại hối. Ngân hàng Nhà nước vẫn tiếp tục can thiệp mạnh trên thị trường này,
tỷ giá chính thức được hình thành dựa trên tỷ giá liên ngân hàng, tỷ giá tại các ngân
hàng thương mại dao động trong biên độ  0,5% tỷ giá chính thức cơng bố.
Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 1998 là cơ chế neo tỷ giá với biên độ được điều
chỉnh. Tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai và sụt giảm FDI làm tăng áp lực phá giá
VND. Thêm vào đó, cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á buộc các quốc gia láng
giềng phá giá đồng nội tệ. Để tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu của mình so với các
quốc gia láng giềng chính sách kích cầu nội địa và tiến trình tự do hóa thương mại là
các nhân tố thúc đẩy việc giảm giá VND. Tháng 02/1997 biên độ tỷ giá tại ngân hàng
thương mại so với tỷ giá chính thức được nới rộng lên  5%. Không dừng lại ở đó biên
độ tiếp tục được điều chỉnh lên  10% vào ngày 13/10/1997. Sau một thời gian nới
rộng biên độ dao động, áp lực giảm giá lên VND vẫn khơng có dấu hiệu dừng lại.
Chính vì thế, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá chính thức USD/VND từ
11.175 lên 11.800 vào ngày 16/02/1998 và lên 12.998 vào ngày 07/08/1998, đồng thời
điều chỉnh biên độ xuống không quá  7%. Tỷ giá giao dịch tại các ngân hàng thương
mại ln gần mức ngưỡng trần. Để khắc phục tình trạng này, ngày 28/02/1999, tỷ giá
được xác định theo phương thức mới: tỷ giá chính thức cơng bố là tỷ giá liên ngân
hàng trung bình ngày làm việc hơm trước. Biên độ tỷ giá tại các ngân hàng thương mại
giảm xuống khơng q 0,1%, tỷ giá chính thức USD/VND được giữ ổn định ở mức

14.000. Giai đoạn này (1999 - 2000) cơ chế tỷ giá là neo cố định, cơ chế xác định tỷ
giá mới được xem như bước ngoặt trong hướng đi của Ngân hàng Nhà nước về điều
hành tỷ giá. Từ năm 2001 đến năm 2007, Ngân hàng Nhà nước thực hiện cơ chế neo tỷ
giá có điều chỉnh. Giai đoạn này các biến kinh tế vĩ mô khá tốt, khơng có các cú sốc
bất lợi cho nền kinh tế Việt Nam nên tỷ giá được điều chỉnh một cách từ từ và biên độ

33


dao động hẹp.
Từ 2008 đến 2015, Việt Nam duy trì cơ chế neo tỷ giá với biên độ được điều
chỉnh. Năm 2014 là năm khá ổn định của tỷ giá USD/VND. Biên độ tỷ giá tại các ngân
hàng thương mại duy trì ở mức  1% trong cả năm. Tuy nhiên tỷ giá trên thị trường có
ba lần tăng bất thường, trong đó chỉ có lần tăng đầu là Ngân hàng Nhà nước điều
chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD và VND (áp dụng từ ngày 19/6
từ mức 21.036 lên 21.246, tương đương tăng 1%). Đây là lần đầu tiên trong gần một
năm, Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá trước những biến động của thị trường. Hai
đợt biến động tỷ giá ngày 29/9 và 18/11, Ngân hàng Nhà nước khơng điều chỉnh tỷ giá
chính thức mà thay vào đó thơng báo khơng cịn lần điều chỉnh nào trong năm nay.

Hình 2: Tỷ giá USD/VND và biên độ dao động (Q3/2014 - Q1/2016)
23,000
22,500
22,000
21,500
21,000
20,500

Tỷ giá chính thức


Tỷ giá sàn

01/03/2016

01/02/2016

01/01/2016

01/12/2015

01/11/2015

01/10/2015

01/09/2015

01/08/2015

01/07/2015

01/06/2015

01/05/2015

01/04/2015

01/03/2015

01/02/2015


01/01/2015

01/12/2014

01/11/2014

01/10/2014

01/09/2014

01/08/2014

01/07/2014

20,000

Tỷ giá trần

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Đầu năm 2015, Ngân hàng Nhà nước cam kết không điều chỉnh tỷ giá chính thức
quá 2% và cho phép tỷ giá tại các ngân hàng thương mại dao động  1% so với tỷ giá
chính thức. Thực tế, Ngân hàng Nhà nước khơng giữ được cam kết đó. Trong năm
2015, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng ba lần. Lần
thứ nhất, ngày 07/01/2015, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định điều chỉnh tỷ giá bình
quân liên ngân hàng tăng thêm 1%, từ mức 21.246 USD/VND lên mức 21.458
USD/VND. Lần thứ hai, ngày 07/5/2015, Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ giá bình quân
liên ngân hàng USD/VND thêm 1%, từ mức 21.458 lên 21.673. Do ngày 11/8/2015,
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc phá giá đồng CNY, nên ngày 12/8/2015, Ngân

34



hàng Nhà nước đã điều chỉnh biên độ tỷ giá giữa USD/VND tăng từ  1% lên  2%.
Tiếp đó, để đối phó trước tác động bất lợi của khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tăng
lãi suất và biến động của thị trường tài chính thế giới, ngày 19/8/2015, Ngân hàng Nhà
nước đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD và VND thêm 1%, đồng
thời mở rộng biên độ tỷ giá từ  2% lên  3%. Điều này làm cho thị trường ngoại hối
ổn định, tỷ giá trên thị trường giảm xuống dưới mức tỷ giá bán của Ngân hàng Nhà
nước. Các tổ chức tín dụng đã tự cân đối được ngoại tệ và không phải xin mua ngoại tệ
từ Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 31/12/2015, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 2730/QĐNHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của USD với VND, tỷ giá tính chéo của VND
với một số loại ngoại tệ khác. Theo đó, thay vì cơng bố một mức tỷ giá cố định trong
thời gian dài như trước đây, bắt đầu từ ngày 4/1/2016, hàng ngày, Ngân hàng Nhà
nước công bố tỷ giá trung tâm làm cơ sở để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được phép thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối
xác định tỷ giá mua, tỷ giá bán của VND với USD trong biên độ quy định. Tỷ giá
trung tâm có thể biến động hàng ngày theo cả hai chiều lên xuống. Tỷ giá được tính
tốn dựa trên tỷ giá bình qn gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chốt
vào giờ đóng cửa hơm trước, diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của tám đồng tiền
của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư lớn với Việt Nam là USD,
EUR, CNY, JPY, SGD, KRD, TWD, THB lúc 7 giờ sáng và các cân đối kinh tế vĩ mơ,
tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ.
Bên cạnh việc công bố tỷ giá trung tâm hàng ngày, vào thứ năm hàng tuần (hoặc
ngày làm việc liền kề trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ,
ngày nghỉ), Ngân hàng Nhà nước cơng bố tỷ giá tính chéo của VND với một số ngoại
tệ khác để xác định trị giá tính thuế trên trang thông tin điện tử của ngân hàng nhà
nước. Thêm vào đó, Ngân hàng Nhà nước bán hợp đồng kỳ hạn ba tháng cho ngân
hàng thương mại và ngân hàng thương mại được cho phép hủy hợp đồng kỳ hạn trong
thời gian ba tháng đó. Ngân hàng Nhà nước cũng tuyên bố sẵn sàng bán ngoại tệ để ổn
định thị trường tiền tệ và đảm bảo tỷ giá dao động trong biên độ cho phép. Có thể nói

cơ chế tỷ giá mới giúp tỷ giá thực tế thay đổi linh hoạt hơn trước.
3. Số liệu và phương pháp kiểm định
Để đo lường mức độ tác động của các nhân tố khối lượng giao dịch, tính biến
động của tỷ giá danh nghĩa lên chênh lệch giá mua và bán, nghiên cứu này ước lượng
các hệ số của mơ hình hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và sử

35


dụng số liệu theo ngày từ đầu năm 2015 đến hết quý I năm 2016. Việc thu hẹp mẫu số
liệu quan sát nhằm mục tiêu xem xét tác động của sự thay đổi về cơ chế tỷ giá lên hai
giai đoạn tương đồng của hai năm liền kề. Bên cạnh đó, vì lý thuyết về cấu trúc vi mơ
chủ yếu tập trung vào những biến động trong ngắn hạn của tỷ giá hối đoái nên việc rút
ngắn mẫu số liệu quan sát giúp phản ánh chính xác hơn những biến động ngắn hạn của
tỷ giá. Số liệu được thu thập từ hai nguồn chính là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Reuters.

Trong đó biến phụ thuộc SPREAD là % chênh lệch giữa giá mua và giá bán trên
tỷ giá trung bình của giá mua và giá bán. VOLUME là khối lượng giao dịch giao ngay,
được tính bằng tổng giá trị giao dịch mua và bán giao ngay trên thị trường ngoại hối.
TIME là biến giả nhận giá trị 0 trong năm 2015 và nhận giá trị 1 trong quý I năm 2016,
biến giả được sử dụng để xem xét sự khác biệt trong tác động của việc thay đổi cơ chế
tỷ giá lên cấu trúc vi mô của thị trường. ut là sai số được giả định là thoả mãn các điều
kiện để nghiên cứu có thể sử dụng phương pháp OLS. Biến độc lập VOLATILITY là
độ biến động của tỷ giá danh nghĩa hằng ngày. Biến động của tỷ giá danh nghĩa được
tính tốn theo căn bậc hai sai số phần trăm bình phương trung bình RMSPE:
2

Trong đó Et biểu diễn tỷ giá thực tế quan sát được trong thời gian t, và


t là

tỷ

giá ước lượng. Để đơn giản hóa tính tốn, tỷ giá thực tế Et-1 trong năm t-1 được dùng
để dự đoán giá trị

t

trong kỳ t phỏng theo phương pháp của Nguyen và Nguyen

(2010). Thực hiện tương tự với biến VOLUME, để xem xét tác động của cơ chế tỷ giá
mới lên hành vi của tỷ giá, TIME cũng được đưa vào VOLATILITY.
Mơ hình hồi quy trên cung cấp khả năng ước lượng thực nghiệm một cách đơn
giản các nhân tố có thể có tác động lên chênh lệch giá mua và giá bán của tỷ giá theo
các nghiên cứu đi trước. Tuy nhiên, bản thân chênh lệch giá mua và giá bán của tỷ giá
trên thị trường ngoại hối còn chịu tác động bởi các yếu tố và kênh truyền dẫn khác
nhau. Để hiểu rõ hơn kênh truyền dẫn của tính biến động tỷ giá và khối lượng giao
dịch lên chênh lệch giá mua và giá bán, chúng tôi xem xét ba yếu tố quyết định đến
chênh lệch giữa giá mua và giá bán là: chi phí dịch vụ của nhà kinh doanh tiền tệ chủ
yếu là ngân hàng, chi phí lựa chọn đối nghịch và chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền,

36


Sarno và Taylor (2001).9
Chi phí dịch vụ của ngân hàng được chỉ ra gồm một số chi phí cố định có thể
ngay lập tức dự đốn được để bù đắp cho các dịch vụ của của nhà tạo lập thị trường.
Những chi phí này bao gồm các chi phí cho hệ thống giao dịch và thông tin điện tử
chuyên biệt, chi phí để có được thơng tin từ các nguồn như Reuters… Những ảnh

hưởng của lựa chọn đối nghịch lên chênh lệch giá mua và bán được kiểm định theo mơ
hình gồm hai loại người tham gia giao dịch: (i) người giao dịch có động cơ thanh
khoản (liquidity-motivated transactors), họ sẵn sàng trả bất cứ giá nào cho phần chi phí
chênh lệch giữa giá mua và giá bán để đổi lấy khả năng giao dịch trực tiếp ngay lập tức
và (ii) người giao dịch nội gián (insider transactions), bằng cách sử dụng các thơng tin
nội bộ để có thể đầu cơ và tạo thua lỗ cho các ngân hàng. Vấn đề lựa chọn đối nghịch
phát sinh bởi các ngân hàng khơng thể phân biệt giữa người giao dịch có động cơ
thanh khoản và người giao dịch nội gián. Điều này xui khiến ngân hàng mở rộng mức
chênh lệch giá mua và giá bán đối với cả hai bên tham gia giao dịch, từ đó có thể giảm
rủi ro cho ngân hàng thương mại về vấn đề lựa chọn đối nghịch. Cuối cùng, chi phí cơ
hội của việc nắm giữ ngoại hối làm phương tiện cất giữ giá trị trên thị trường cũng là
yếu tố tạo ra chênh lệch giá mua và bán. Diễn biến thị trường thay đổi liên tục có thể
gây ra rủi ro cho người nắm giữ ngoại hối. Do đó chênh lệch giữa giá mua và bán là
khoản đền bù rủi ro cho việc nắm giữ ngoại hối của ngân hàng. Nhìn chung, mơ hình
chi phí cơ hội ngụ ý rằng, chênh lệch giá mua và bán giảm xuống khi các chi phí cố
định, chi phí lựa chọn đối nghịch hay chi phí cơ hội giảm và ngược lại.
Việc xem xét cụ thể tỷ trọng của từng chi phí sẽ giúp hiểu sâu hơn kênh truyền
dẫn của khối lượng giao dịch và biến động tỷ giá lên chênh lệch giá mua giá bán. Đây
là một công việc phức tạp vì phải tiếp cận sâu với hành vi định giá của từng nhà kinh
doanh tiền tệ hay toàn bộ các nhà kinh doanh trên thị trường. Nhưng chúng tơi giả định
rằng khối lượng và biến động sẽ có tác động lên các chi phí về cả quy mơ, tốc độ thay
đổi và cấu trúc của các chi phí nêu trên.
4. Thảo luận kết quả
Sử dụng phần mềm Eviews 4.0 để xử lý số liệu. Kết quả chạy mô hình như sau:
Dependent Variable: SPREAD
Method: Least Squares
Included observations: 304
Trong định nghĩa của Sarno và Taylor, chi phí dịch vụ của nhà kinh doanh tiền tệ tương đồng với cấu
thành thứ nhất trong chi phí giao dịch trong định nghĩa của Glassman.
9


37


Variable
C
VOLATILITY
VOLUME
VOLATILITY*TIME
VOLUME*TIME
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat

Coefficient
0.001361
1.09E-05
2.37E-07
0.002387
-1.36E-06
0.109879
0.097972
0.001194
0.000426
1617.254
0.977910


Std. Error t-Statistic
0.000120 11.32494
0.000519 0.020920
1.11E-07 2.136483
0.002057 1.160763
2.62E-07 -5.198135
Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
F-statistic
Prob(F-statistic)

Prob.
0.0000
0.9833
0.0335
0.2467
0.0000
0.001371
0.001257
-10.60694
-10.54580
9.227393
0.000000

P-Value của F-statistic trong kiểm định = 0.0000 < 0.05, tức là mơ hình phù hợp,
đảm bảo về mặt thống kê để phân tích. Đối với tác động của biến động tỷ giá lên chênh
lệch có giá trị P-Value lớn. Như vậy chưa có cơ sở để thừa nhận tác động của biến
VOLATILITY lên SPREAD. Việc này dẫn đến một câu hỏi tiếp theo về phương pháp

đo lường sự biến động của tỷ giá. Giá trị của R - squared cho thấy mơ hình có khả
năng giải thích chưa cao. Nhưng như đã chỉ ra ở phần trên, các kênh truyền dẫn phức
tạp giữa biến độc lập lên biến phụ thuộc địi hỏi phải có sự phân tích sâu hơn, đặc biệt
là tác động của tuyên bố vĩ mô như áp dụng cơ chế tỷ giá mới của ngân hàng nhà nước
vào đầu năm 2016. Kết quả chạy mô hình cho thấy: i) Trong giai đoạn trước 2016
chênh lệch giá mua và bán biến động cùng chiều với độ biến động tỷ giá và khối lượng
giao dịch, ii) Trong quý 1/2016 chênh lệch giá mua và bán biến động cùng chiều với
độ biến động tỷ giá nhưng ngược chiều với khối lượng giao dịch.
Sử dụng thống kê miêu tả để tính chênh lệch giá mua và giá bán (biến phụ thuộc
trong mơ hình hồi quy) cho kết quả như sau:
Bảng 1. Bình quân chênh lệch giữa giá mua và giá bán từ Q3/2014 đến Q1/2016
(phần trăm so với tỷ giá bình quân)

38


Q3/2014
Mean
0.24737
Median
0.2358
Maximum
0.4247
Minimum
0.0283
Std. Dev.
0.063494
Skewness -0.85542
Kurtosis
8.164688

Observations
64

Q4/2014 Q1/2015 Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016
0.269081 0.27136 0.239051 0.07289 0.06174 0.05708
0.2358 0.2809
0.2524 0.0223 0.0445 0.0224
0.5386
0.56
0.5045 0.4535 0.3116 0.3576
0.0234 0.0928
0.0046 0.0046 0.0045 0.0045
0.107649 0.06589 0.09667 0.10058 0.06905 0.08564
0.178125 0.81322 -0.85032 1.9302 2.09582 2.45539
2.657623 9.58376 4.306379 6.21095 7.30537 7.87641
64
55
61
65
65
57
Nguồn: Reuters, tác giả tổng hợp và tính tốn.

Giá trị trung bình chênh lệch giá mua và giá bán trong quý I năm 2016 thấp hơn
so với cả năm 2015. Trong phần 4.1 và 4.2, chúng tôi xem xét tác động của hai biến
phụ thuộc trong mơ hình hồi quy là biến động của tỷ giá hối đoái và khối lượng giao
dịch lên chênh lệch giá mua và giá bán. Phần 4.3 xem tác động của cơ chế tỷ giá mới
lên thị trường ngoại hối phái sinh.

4.1. Biến động của tỷ giá hối đối

Bảng 2. Phần trăm trung bình tính biến động của tỷ giá (RMSPE)
(Q3/2014 – QI/2016)
Thời gian
Tỷ giá
chính thức

Q3/2014

Q4/2014

Q1/2015

Q2/2015

Q3/2015

Q4/2015

Q1/2016

0.054209

0.081344

0.099490

0.098230

0.222954


0.180252

0.103760

Tỷ giá
bình qn

0.068071

0.098895

0.202118

0.103760

gia quyền

Nguồn: Tỷ giá chính thức Reuters, tính tốn của tác giả.
Vì P-value của VOLATILITY lớn nên việc đánh giá tác động của nó lên
SPREAD sẽ an tồn nếu chỉ dừng lại ở việc sử dụng thống kê miêu tả. Bình qn gia
quyền của tỷ giá được tính dựa trên tham chiếu về khối lượng giao dịch ngoại hối của
từng quý trong năm. Nhận thấy RMSPE quý I năm 2016 cao hơn so với hai quý đầu
năm 2015 – giai đoạn chính phủ thường xuyên can thiệp lên tỷ giá để nó dao động tại

39


mức nhất định với biên độ

1% và cơ chế tỷ giá neo vào một đồng tiền chính là USD


đã làm cho tỷ giá kém biến động hơn so với năm 2016. Cuối năm 2015, do tác động
của việc Trung Quốc phá giá đồng CNY đã làm cho ngân hàng nhà nước buộc phải
phá giá VND, đồng thời tăng biên độ dao động lên 3% đã đẩy tỷ giá trong thời kỳ này
biến động mạnh mẽ. Bước sang năm 2016, khi Ngân hàng Nhà nước thông báo chuyển
sang cơ chế tỷ giá trung tâm, neo vào một rổ tám đồng tiền đã giúp tỷ giá biến động
nhiều hơn.
Tính biến động tỷ giá trong quý I/2016 thấp hơn so với trung bình năm 2015 đã
làm cho chênh lệch giá mua và bán ở quý I/2016 thấp hơn so với trung bình năm 2015.
Cả trước và sau giai đoạn chuyển sang cơ chế tỷ giá trung tâm thì tính biến động của tỷ
giá đều cùng chiều với chênh lệch giá mua và giá bán do (i) chênh lệch càng nhiều thì
càng cần phần bù rủi ro nhiều hơn, ii) khi tỷ giá biến động lớn, chi phí của việc nắm
giữ tiền tăng, các nhà đầu tư không lường trước được biến động của thị trường.
4.2. Khối lượng giao dịch giao ngay
Trong giai đoạn trước quý I năm 2016, khối lượng giao dịch ngoại hối lớn,
ngân hàng thương mại phải tăng chênh lệch giá mua và giá bán ngoại tệ do: (i) chi
phí giữ tiền tăng lên do khối lượng giao dịch lớn hơn, (ii) các loại chi phí trực tiếp
tăng, iii) ngân hàng kỳ vọng thu được lợi nhuận lớn hơn, iv) rủi ro trong giao dịch
lớn hơn nên ngân hàng cộng thêm phần bù rủi ro vào chi phí giao dịch, qua đó đẩy
bid-ask spread lên.
Trong giai đoạn sau khi chuyển sang cơ chế tỷ giá mới, biến động của tỷ giá
quan sát thực tế không phù hợp với lý thuyết cấu trúc vi mô của thị trường như trong
những nghiên cứu trước đó và nguyên nhân có thể là do chưa đủ thời gian để thị
trường kịp thời phản ánh đúng tác động của khối lượng giao dịch lên chênh lệch giá
mua và giá bán. Một trong những lý giải có thể là do sự dư thừa nguồn cung đô la trên
thị trường do tác động của việc đưa lãi suất tiền gửi đô la về 0% vào cuối năm 2015,
tạo ra tính thanh khoản cao trên thị trường ngoại hối.
4.3. Sự phát triển thị trường phái sinh
Trong quý I năm 2016, việc Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm hằng
ngày khiến cho biến động tỷ giá ngắn hạn cao hơn trước, đòi hỏi nhu cầu phát triển thị

trường phái sinh. Nhu cầu phòng ngừa rủi ro của các nhà tạo lập thị trường cao lên
trong khi cấu trúc thị trường chưa kịp thay đổi trong ngắn hạn. Độ biến động của tỷ giá
danh nghĩa hằng ngày cao hơn trước khiến cho rủi ro tỷ giá mà các doanh nghiệp xuất

40


nhập khẩu phải đối mặt tăng lên, cũng là một nguyên nhân thúc đẩy thị trường phái
sinh phát triển, đặc biệt là thị trường kỳ hạn.

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Tuy vậy, số liệu khối lượng giao dịch thực tế lại chưa cho thấy sự phát triển của
thị trường phái sinh ở Việt Nam sau khi chuyển sang cơ chế tỷ giá mới. Do khối lượng
các giao dịch phái sinh khác ở Việt Nam khơng đáng kể nên có thể đánh giá mức độ
phát triển của thị trường phái sinh thông qua khối lượng giao dịch kỳ hạn. Trong
những năm gần đây, giao dịch phái sinh vẫn luôn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
giao dịch ngoại hối trên thị trường. Đến quý 1/2016, giao dịch phái sinh thậm chí cịn
giảm xuống so với những giai đoạn trước đó.
Bảng 3. Tỷ trọng của giao dịch giao ngay và giao dịch phái sinh (%)
Thời
gian

Giao
ngay

Phái sinh

Q3/2014 Q4/2014 Q1/2015 Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

95.23


95.14

97.48

95.95

96.17

95.18

96.24

4.77

4.86

2.52

4.05

3.83

4.82

3.76

41



Tổng

100

100

100

100

100

100

100

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Rõ ràng thị trường ngoại hối phái sinh vẫn chưa phản ứng tích cực đối với thay
đổi của cơ chế tỷ giá mới. Có thể giải thích việc này do thời gian quan sát ngắn, mẫu
quan sát chưa đủ để quan sát được những thay đổi tích cực trên thị trường ngoại hối.
Thị trường cần có khoảng thời gian đủ lớn để điều chỉnh. Lưu ý đặc biệt dành cho việc
Ngân hàng Nhà nước sẵn sàng cung cấp các hợp động kỳ hạn ba tháng được hủy ngang
cho thấy, giai đoạn sau chuyển đổi cơ chế tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước thận trọng đứng
sau để hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng. Như vậy tính bất đối xứng trên thị
trường ngoại hối của Việt Nam thể hiện tương đối rõ nét ở hai khía cạnh: (i) tỷ giá
ngắn hạn sẽ biến động mạnh hơn nhưng tỷ trọng của thị trường giao ngay vẫn cao (ii)
hợp đồng kỳ hạn của ngân hàng nhà nước với các ngân hàng mang tính đảm bảo an
tồn hệ thống trong khi hợp đồng kỳ hạn giữa các ngân hàng với khách hàng mang tính
thương mại. Việc lựa chọn có hay không phát triển dịch vụ ngoại hối phái sinh là thuộc
các ngân hàng vì họ là người tạo lập thị trường nhưng sức ép của thị trường hiện tại

cho thấy các ngân hàng sẽ phải đầu tư nhiều hơn cho mảng kinh doanh này.

5. Kết luận
Nghiên cứu là một cố gắng để sử dụng tiếp cận vi mô trong thị trường ngoại hối
để xem xét tác động của cơ chế tỷ giá mới được áp dụng tại Việt Nam từ đầu q
I/2016. Tuy mơ hình hồi quy phù hợp nhưng biến số độ biến động của tỷ giá không có
ý nghĩa thống kê. Hai biến số biến động của tỷ giá và khối lượng giao dịch chưa giải
thích được hết sự thay đổi của chênh lệch giá mua và giá bán. Như vậy có thế nói rằng
chưa có bằng chứng cho thấy thị trường ngoại hối và hành vi của chênh lệch giá mua
và bán của tỷ giá ở Việt Nam đang vận hành theo một quy luật của các thị trường
ngoại hối trên thế giới từ những năm 1980 và 1990. Ngụ ý của việc này có thể là cần
phải sử dụng mơ hình hồi quy khác để xem xét lại vấn đề. Tính chất phức tạp của kênh
truyền dẫn từ khối lượng giao dịch và biến động của tỷ giá có thể là một nguyên nhân.
Bên cạnh đó, do thị trường ngoại hối Việt Nam có những đặc điểm chưa tương đồng
với các thị trường khác có thể là một đầu mối để xem xét tần suất giao dịch của thị
trường từ đó có đo lường tốt hơn về biến động của tỷ giá hối đoái theo ngày.
Ngược lại nghiên cứu cũng giúp chỉ ra một số dấu hiệu tích cực về tính hiệu quả

42


của thị trường. Chênh lệch giá mua và giá bán của tỷ giá giai đoạn sau khi áp dụng cơ
chế tỷ giá mới có giá trị thấp hơn. Như vậy có thể dự đốn rằng hoặc là chi phí giao
dịch hoặc là cảm nhận về rủi ro của các ngân hàng đã tốt hơn. Cơ chế tỷ giá hối đoái
trước đây dẫn đến việc Ngân hàng Trung ương phải tiến hành phá giá (hai lần năm
2015) làm cho biến động của tỷ giá mạnh hơn tạo cú sốc lớn cho nền kinh tế. Với chế
độ tỷ giá mới biến động của tỷ giá hối đoái sẽ giúp ổn định mức chênh lệch giá mua và
giá bán do các ngân hàng cơng bố. Từ đó tạo ra một mơi trường tốt để phát triển thị
trường ngoại hối phái sinh, đặc biệt là thị trường kỳ hạn.


Tài liệu tham khảo
1. Aflouk N., J. Mazier and M. K. On (2016), Impact of Monetary Regime and
Exchange Rates on ASEAN Economic Integration, in “ASEAN Economimc
community A model for Asia-wide Regional Intergration?” Eds by B.Jetin
and Mia Mikic , Palgrave Macmillan, UK.
2. Canales-Kriljenko J. I. (2004) Foreign Exchange Market Organization in
Selected Developing and Transition Economies: Evidence from a Survey,
IMF working paper, WP/04/4.
3. Corden W. M. (1992) Exchange Rate Policies in Developing Countries,
Working Paper Series of the Policy, Research, External Affairs Dept., WPS
412, April, The World Bank. (2010) The Microstructure of Currency
Markets,

ENCYCLOPEDIA

OF

FINANCIAL

GLOBALIZATION

forthcoming.
4. Đinh Thị Thanh Long (2014), Thực trạng giao dịch ngoại hối phái sinh, Tạp
chí khoa học và đào tạo ngân hàng, số 151, tháng 12/2014.
5. Evans M. D. D. (2010) The Microstructure of Currency Markets,
ENCYCLOPEDIA OF FINANCIAL GLOBALIZATION, Forthcoming.
6. Glassman D. A. (1987) Exchange Rate Risk and Transactions Costs:
Evidence from Bid-Ask Spreads, Journal of International Money and Finance,
Vol. 6, No. 4, pp 479-490.
7. Nguyen T. P. and D. T. Nguyen (2010) Vietnam’s Exchange Rate Policies

and Implications for its Exchange Market, 1986 - 2009, WP, Griffith
Business School, Australia.
8. Sarno L. and M. P. Taylor (2001), The Microstructure of the Foreign

43


Exchange Market: A Selective Survey of the Literature, Princeton Studies in
International Econonmics series, No. 89, May.
Nguồn tham khảo tỷ giá

1. Vo Tri Thanh and co-author (2000), Exchange Rate Arrangement in Vietnam:
In-formation Content and Policy Options, East Asian Development Network
(EADN); Nguyen Tran Phuc (2009), Implications of Exchange Rate Policy
for Foreign Exchange Market Development: Vietnam, 1986 - 2008, Working
Paper, Griffen University, Australia; Nguyen Tran Phuc, Nguyen Duc Tho
(2009). Exchange Rate Policy in Vietnam, 1985-2008, ASEAN Economic Bulletin 26(2): 137 - 163 and authors ‘summary.
2. Quyết định số 2730/QĐ-NHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng
Việt Nam với đô la Mỹ, tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam với một số ngoại
tệ khác, quyết định của Ngân hàng Nhà nước, ngày 31/12/2015.

44



×