Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Công tác xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ tại trường mẫu giáo trà linh, xã trà linh lê thị yến MG trà linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.83 KB, 19 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“CÔNG TÁC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC CHO TRẺ TẠI
TRƯỜNG MẪU GIÁO TRÀ LINH”
1.Mô tả bản chất của sáng kiến:
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thực hiện:
Có thể nói việc xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là thực
sự cần thiết và quan trọng. Nó được ví như người giáo viên thứ hai trong cơng tác
tổ chức, hướng dẫn cho trẻ nhằm thoả mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ,
thơng qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển tồn diện.
Thật vậy, mơi trường sạch sẽ, an tồn, có sự bố trí khu vực chơi và học trong
lớp và ngồi trời phù hợp, thuận tiện có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát
triển thể chất của trẻ mà còn thoả mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của
trẻ, kích thích trẻ hoạt động sáng tạo. Môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa
cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho
trẻ được chia sẻ, giãi bày tâm sự, nguyện vọng, mong ước của trẻ với cô, với bạn
bè, nhờ vậy mà cô hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng
hơn nên hiệu quả hoạt động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp, yêu cô giáo và
bạn bè hơn.
Đối với nhà giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp sẽ là
phương tiện, là điều kiện để phát triển phù hợp với từng trẻ và từng lứa tuổi
Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng môi trường giáo dục sẽ thu
hút được sự tham gia của các phụ huynh và sự đóng góp của cộng đồng xã hội để
thoả mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đoạn, từng
thời kỳ.
* Giải pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục bên trong lớp học


Mơi trường giáo dục trong lớp học chính là nội thất và mọi hoạt động diễn ra


trong căn phịng đó
Giáo viên và trẻ có thể hồn tồn sáng tạo trong việc thiết kế mơi trường
dưới nhiều hình thức phong phú, tuỳ thuộc vào khả năng và hoàn cảnh cụ thể của
từng lớp và điều kiện về trang thiết bị nội thất.
Bản thân căn phòng cũng đã gợi ý cho giáo viên một sơ đồ bố trí và đồng
thời cũng đưa ra những hạn chế nhất định: căn phịng hình vng hay chữ nhật; có
cột hay khơng có cột; vị trí ổ điện, cửa sổ, cửa ra cào, chỗ rửa và nơi chứa đồ,
đường đi lối lại, hướng ánh sáng chiếu vào lớp và hướng gió....
Chính vì vậy mà giáo viên cân nhắc những thuận lợi và khó khăn để sắp xếp
căn phịng sao cho thích hợp và có thể quan sát dễ dàng, bao quát tất cả từ mọi phía
theo một số nguyên tắc cơ bản như:
An toàn: Thường xuyên kiểm tra những vật gây nguy hiểm có thể xuất hiện
trong lớp học. Ví dụ như: Đồ đạc dễ vỡ, sàn trơn trượt, ổ cắm điện...
Phân bổ không gian hợp lý cho các khu vực của hoạt động góc, sắp xếp các
góc theo nguyên tắc động – tĩnh. Dành nhiều ánh sáng cho một số hoạt động góc
như: góc xem sách, tạo hình và chăm sóc cây. Có chỗ dành cho việc ăn, ngủ, thư
giãn, chứa đồ dùng cá nhân của giáo viên và trẻ.
Các góc hoạt động bố trí linh hoạt, thuận lợi bằng những vách ngăn thấp,
thùng hay hộp lớn, mang tính mở, tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ tự lựa chọn và sử
dụng đồ vật, đồ chơi, tham gia hoạt động ( tạo hình, chơi nước, nội trợ gần chỗ có
nước và chơi với máy vi tính, nghe đĩa, xem băng gần ổ cắm điện) và tiện cho giáo
viên theo dõi. Các góc chơi được chia rõ ràng và có ranh giới phân chia để trẻ dễ
định hướng khoảng khơng gian được sử dụng.
Số lượng góc chơi, thứ tự triển khai và cách săp xếp các góc hoạt động phụ
thuộc vào diện tích căn phịng, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị, số trẻ trong lớp, độ
tuổi của trẻ và từng chủ đề cụ thể. Có thể luân phiên dần từ 4 đến 5 góc hoạt động.
2


Với từng trường hợp thì giáo viên cần sắp xếp hay thay đổi khoảng không gian cho

phù hợp.
Thực tế tại đơn vị trường mẫu giáo Trà Linh, một số điểm trường có điều
kiện thuận lợi trong việc vận chuyển các trang thiết bị, nguyên vật liệu làm đồ dùng
đồ chơi thì tơi thường xun vận động giáo viên nên có sự thay đổi môi trường giáo
dục trong lớp vài lần trong năm học để tạo cảm giác mới mẻ đối với cơ và trẻ, đặc
biệt là trẻ hứng thú, tị mị khi có đồ dùng đồ chơi mới. Từ đó kích thích trẻ tham
gia hoạt động tích cực và cảm giác thoải mái cao.
Xây dựng môi trường bên trong lớp học theo hướng thân thiện và phản ánh
được hoạt động giáo dục chủ đề trong suốt thời gian tiến hành chủ đề dưới nhiều
hình thức linh hoạt, các vật trang trí, trưng bày ngang tầm mắt trẻ, mọi thứ trẻ
muốn sử dụng đều dễ thấy và dễ lấy, các ký hiệu bằng từ ngữ đơn giản và hình ảnh
dễ hiểu. Trưng bày, trang trí mang tính động, có thể sử dụng vật trưng bày, trang trí
để triển khai các hoạt động khi cần thiết và thường xuyên thay đổi cách bày biện.
Các vật dụng dùng để trưng bày, trang trí đa dạng, thể hiện văn hoá của địa
phương, được lựa chọn từ chính đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu phục vụ chủ đề
và sản phẩm của giáo viên và trẻ. Ví dụ như chủ đề Nghề nghiệp và chủ đề Q
hương – Đất nước thì giáo viên trang trí ở góc bán hàng bằng các nguyên liệu sẵn
có của địa phương như các loại rau củ quả, trang phục, đồ dùng, đồ chơi, nhạc cụ
của người Xê đăng... Cần thu hút sự tham gia của trẻ vào việc xây dựng môi trường
giáo dục càng nhiều càng tốt. Đây là những cơ hội quý báu để trẻ ứng dụng kiến
thức và kỹ năng trẻ đã được học theo cách của mình mà khơng bị gị bó, đặc biệt
vào các thời điểm như chơi và hoạt động ở các góc vào buổi sáng và giờ hoạt động
chiều.
* Giải pháp 2: Xây dựng mơi trường giáo dục bên ngồi lớp học
Trường mẫu giáo Trà Linh thực hiện Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25
tháng 01 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Chuyên đề: “
3


Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, giai đoạn 2016-2020 và phong

trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Chính vì vậy mơi
trường bên ngồi lớp học vơ cùng quan trọng và cần thiết không thể bỏ qua. Trẻ
không thể ngồi học trong lớp suốt 1 buổi mà cần phải có hoạt động ngoài trời, trẻ
được tự do vui chơi, được trải nghiệm với đồ dùng đồ chơi. Thơng qua đó giúp trẻ
lĩnh hội được nhiều kiến thức tạo điều kiện phát triển tư duy, tình cảm, thẩm mỹ,
thể chất, ngơn ngữ và tình cảm xã hội cho trẻ.
Để mơi trường giáo dục cho trẻ bên ngồi ln sinh động, hấp dẫn, đảm bảo
tính sư phạm và khoa học thì bản thân tôi cùng với đội ngũ trong nhà trường cố
gắng tạo cảnh quan mơi trường xanh sạch đẹp với nhiều hình thức như:
Phân chia các khu vực trong sân trường để bố trí đồ dùng đồ chơi phù hợp với trẻ,
thực tế tại một số lớp trong trường của tơi có diện tích chật hẹp, lớp đơng trẻ thì
giáo viên đã tận dụng tối đa những gì sẵn có ngồi lớp học để giúp trẻ nắm được
các kiến thức và kỹ năng theo u cầu của chương trình. Cụ thể là:
Góc thiên nhiên nên đặt ở hiên lớp hoặc tận dụng góc vườn cho mỗi lớp
chăm bón cây non và quan sát sự phát triển, thay đổi của chúng hàng ngày hoặc
theo mùa. Trẻ tham gia trồng cây, chăm sóc cây non giúp trẻ phát triển óc quan sát ,
tính tị mò: quan sát sự thay đổi của cây con, sự thay đổi lá theo mùa và phân loại
chúng.....
Trong lúc đưa trẻ đi dạo chơi quanh trường, cô giúp trẻ biết các phịng chức
năng của trường, các phịng nhóm, biết những người trong trường làm gì, biết các
đồ chơi, thiết bị và cách sử dụng chúng , biết các luống rau, cây con... tuỳ theo lứa
tuổi và khả năng của trẻ. Giáo viên giúp trẻ kể về những gì trẻ được biết, được nhìn
thấy. Như vậy là đã tăng cường nhận thức và phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Bên cạnh đó , tơi cịn tổ chức Hội thi làm đồ dùng dạy học theo hướng lấy trẻ
làm trung tâm. Sưu tầm hình ảnh và học hỏi kinh nghiệm từ các đơn vị trường bạn
để áp dụng Làm đồ dùng đồ chơi ngoài trời hiệu quả. Đặc biệt là các đồ dùng đồ
4


chơi nhằm phát triển vận động cho trẻ như bật liên tục vào vịng, bật qua 5 ơ, ném

bóng vào rổ, bị theo đường dích dắc, chuyền bóng và chơi đá bóng.
Để thoả mãn nhu cầu vui chơi ngồi trời của trẻ thì một số đồ dùng mà các
cơ giáo đã tận dụng từ các nguyên vật liệu phế thải để tái chế thành các đồ chơi cho
trẻ trông đáng u nhưng cũng khơng kém phần chắc chắn như: Xích đu được làm
bằng dây thừng và lốp xe hoặc miếng gỗ nhỏ, bập bênh bằng tre, hay trò chơi
bowling được làm bằng thùng giấy cotton và những chai nước ngọt .... Tất cả
những đồ dùng đồ chơi đều đảm bảo trẻ chơi được và an tồn, khơng những vậy tơi
cịn lồng ghép các hình ảnh đáp ứng giới trang trí ở sân trường để tất cả trẻ nam và
nữ có thể chơi được các trò chơi như nhau.
Khi trẻ dạo chơi ngồi trời, trẻ có thể hát múa dưới bóng cây, sờ ngắm các
con vật tượng trưng trong vườn cổ tích. Từ đó trẻ biết u cái đẹp, biết thể hiện tình
cảm của mình với thiên nhiên, cây cối, con vật mà trẻ đã nhìn thấy và trải nghiệm.
* Giải pháp 3: Bồi dưỡng cảm xúc tích cực cho giáo viên mầm non trong chăm sóc
giáo dục trẻ
Có thể hiểu cảm xúc tích cực là các cảm xúc hướng cá nhân mỗi người đến
những điều tốt đẹp, mang chiều hướng phát triển đi lên, góp phần hình thành nên
một cá nhân với nhân cách tốt đẹp.
Những cảm cúc của giáo viên mầm non có thể là tiêu cực như: sợ hãi, tức
giận, buồn bã. Những cảm xúc tích cực là: vui vẻ, hạnh phúc, sung sướng... được
hình thành trong quá trình hoạt động nghề nghiệp khi có những kích thích tác động
từ phía trẻ, bố mẹ của trẻ, đồng nghiệp và các lực lượng xã hội khác.
Tâm hồn trẻ em giống như một tờ giấy trắng, nên giáo viên cần vẽ lên những
đường nét trên tờ giấy trắng đó như thế nào để trơng thật đẹp và tránh điều ngược
lại.
Có thể nói rằng, giáo viên yêu thương ân cần với trẻ, không cáu ghét, đánh
mắng, trách phạt trẻ. Nếu không có tình u thương với trẻ thì khơng thể trở thành
5


giáo viên mầm non được. Vì chỉ có tình u thương trẻ thì giáo viên mầm non mới

có thể chăm sóc, giáo dục trẻ được đúng như vai trị của “người mẹ hiền thứ hai”
của trẻ. Trẻ càng nhỏ thì càng phải dành nhiều tình yêu thương, sự quan tâm hơn
nữa. Có lịng u trẻ sẽ giúp giáo viên dễ dàng vượt qua những khó khăn, thử thách
trong cơng việc. Tình yêu thương ấy giúp giáo viên kiên trì, bền bỉ với những khó
khăn, áp lực đặc trưng của cơng việc để hoàn thành tốt trách nhiệm dạy dỗ các cháu
phát triển tốt.
Giáo viên cần đối xử công bằng với tất cả trẻ, tôn trọng sự khác biệt của mỗi
cá nhân trẻ. Không phân biệt hay kỳ thị về giới tính, sắc tộc, tơn giáo hay địa vị
kinh tế - xã hội cũng như hồn cảnh kinh tế gia đình của trẻ. Mỗi trẻ là một cá nhân
duy nhất và có những giá trị, những nét độc đáo và năng lực riêng, từ đó có cách
tiếp cận phù hợp để giúp trẻ được phát triển khoẻ mạnh về cả thể chất lẫn tinh thần.
Luôn cởi mở và vui vẻ với trẻ, tích cực tìm hiểu, phát hiện ra những khả năng và sự
khác biệt giữa trẻ này với trẻ khác và giúp đỡ trẻ trong những tình huống cụ thể
một cách thoả đáng.
Giáo viên luôn thấu hiểu trẻ, nắm bắt được nhu cầu cá nhân cả trẻ cũng như
hiểu được trạng thái và diễn biến tâm lý tình cảm, nhận ra những thay đổi dù nhỏ ở
trẻ, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và xử lý một cách hợp lý nhất. Mặt khác cần giúp
trẻ biết thể hiện tình cảm, thái độ của mình với mọi người xung quanh một cách
phù hợp.
Bồi dưỡng cảm xúc tích cực giúp giáo viên mầm non xây dựng được bầu
khơng khí tâm lý vui vẻ, thoải mái, hào hứng, tích cực khi tổ chức các hoạt động
cho trẻ, khi làm việc với đồng nghiệp và khi giao tiếp ứng xử với các bậc cha mẹ,
sẵn sàng hỗ trợ mọi người cùng giải toả tâm lý, trạng thái cảm xúc căng thẳng,
chuyển hoá chúng thành cảm xúc tích cực trong cuộc sống và hoạt động nghề
nghiệp của giáo vên mầm non, xây dựng mối quan hệ thân thiện, cởi mở, hợp tác
với nhau trong cuộc sống và công việc.
6


Bồi dưỡng cảm xúc tích cực cho giáo viên mầm non cũng chính là thực hiện

một trong những nội dung của Kế hoạch số 4640/KH-UBND ngày 12/8/2020 về
“xây dựng trường học hạnh phúc” trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam. Trong một ngày, giáo viên mầm non làm việc có cường độ lao động rất cao.
Trung bình mỗi giáo viên làm việc liên tục từ 7h đến 17h với các hoạt động nối tiếp
nhau: đón trẻ, tổ chức cho trẻ thể dục buổi sáng, tổ chức cho trẻ chơi ngoài trời, trẻ
học, trẻ chơi ở các góc, trẻ ăn, trẻ ngủ, vệ sinh, hoạt động chiều, trả trẻ... cho vài
chục trẻ, mỗi trẻ một cá tính. Nhưng khơng phải vì như vậy mà bỏ cuộc và không
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tôi thường xuyên trao đổi và động viên chị em
trong cơ quan cố gắng hồn thành tốt cơng việc, u thương chăm sóc trẻ tận tình
chu đáo, nhiệt huyết với nghề đã chọn. Có như vậy mới tạo cho trẻ một mơi trường
tâm lý vững chắc, trẻ tin tưởng và yêu thương cô giáo, từ đó trẻ đi học ngày càng
chuyên cần và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường càng tăng lên rõ
rệt.
* Giải pháp 4: Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội ở trường
+ Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11) giáo dục trẻ truyền thống tôn sư trọng
đạo của dân tộc Việt Nam; giới thiệu các công việc của cơ giáo, chú ý giáo dục tình
cảm u mến, biết ơn của trẻ với cô giáo. Trong ngày này, trẻ có cơ hội cùng bạn
thể hiện sự quan tâm tới cô giáo.
+ Tết Nguyên đán: Là ngày tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam. Giáo viên tổ
chức cho trẻ đón xuân, đón năm mới với tâm trạng vui mừng, giới thiệu cho trẻ
những phong tục, tập quán tốt đẹp trong ngày tết như chúc Tết, thăm họ hàng...;
giáo dục trẻ tình yêu gia đình, thiên nhiên và yêu cuộc sống.
+ Ngày sinh nhật của trẻ trong lớp: tạo cho trẻ nhận được nhiều niềm vui, sự
trưởng thành, lớn lên của mình trong ngày sinh nhật và hình thành tinh thần trách
nhiệm cho trẻ. Trẻ biết quan tâm đến bạn bằng việc chúc mừng bạn, tặng quà cho
bạn...
7


Tại đơn vị trường tơi thì giáo viên đã làm tốt được công tác tuyên truyền, vận

động được các bậc cha mẹ quan tâm đến ngày lễ, ngày hội, tranh thủ sự giúp đỡ của
các bậc cha mẹ trong việc chuẩn bị cho ngày lễ, ngày hội.
Chuẩn bị tốt các vật liệu trang trí khung cảnh lớp học phù hợp với nội dung
của ngày lễ, ngày hội. Phối kết hợp với các bậc cha mẹ để vận động cha mẹ cùng
tham gia vào các tiết mục văn nghệ, các hoạt động của Lễ hội. Động viên tất cả các
trẻ tham gia vào các hoạt động, các tiết mục văn nghệ, vui chơi giải trí, cho trẻ đọc
thơ, truyện, múa hát, đóng kịch...
Tạo bầu khơng khí vui tươi để trẻ có cảm giác thoải mái, hứng thú khi tham
gia vào các hoạt động. Đây cũng là môi trường xã hội trong nhà trường giúp cho trẻ
mạnh dạn tự tin trong giao tiếp.
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết
Cơng tác xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ tại trường mẫu giáo Trà Linh
luôn được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường quan tâm và đầu
tư đúng mức. Bởi vì, mơi trường giáo dục cực kì quan trọng, có ảnh hưởng vơ cùng
to lớn đối với cuộc sống của trẻ khi ở trường, là nhân tố cơ bản và điều kiện cần
thiết để thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Mơi trường này được xây dựng
bởi giáo viên và trẻ, tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, hỗ trợ phát triển thể chất, ngôn
ngữ, nhận thức, tình cảm- xã hội, thẩm mĩ. Mơi trường giáo dục cho trẻ mầm non
chính là các phương tiện, học liệu và các hoạt động đa dạng; những tình huống lơi
cuốn trẻ tham gia tích cực, tự tìm tịi, khám phá qua thực hành, giải quyết vấn đề
một cách sáng tạo để trực tiếp lĩnh hội kinh nghiệm, giao tiếp giữa giáo viên với trẻ
và giữa trẻ với trẻ. Ở đó các mối quan hệ được thiết lập cho trẻ thấy trẻ được coi
trọng và chấp nhận như một thành viên độc lập trong tập thể. Trẻ có cảm giác an
toàn và sẵn sàng tương tác một cách tự tin với thế giới vật chất và xã hội để phát
triển toàn diện.

8


Thế nhưng, với một đơn vị thuộc xã miền núi như trường mẫu giáo Trà Linh

thì để đạt được những vấn đề nêu trên quả thực rất khó khăn rất nhiều. Đồ dùng đồ
chơi ngoài trời của các lớp chưa được phong phú, việc xây dựng và trang trí khu
vực vui chơi cho trẻ trong khuôn viên nhà trường chưa hài hồ. Bên cạnh đó, việc
làm đồ dùng đồ chơi tự tạo của giáo viên chưa mang tính thẩm mĩ cao, bố trí và sắp
xếp các góc chơi trong lớp chưa khoa học và chưa theo nguyên tắc động- tĩnh.
Thực trạng là các lớp mẫu giáo đều ghép 2,3 độ tuổi, trẻ là người dân tộc thiểu số
nên còn rụt rè và nhút nhát trong giao tiếp, một số phụ huynh ít phối hợp với giáo
viên và nhà trường, ít quan tâm tới việc học của con em mình. Trẻ thường xuyên
vắng học, đặc biệt là trẻ 3,4 tuổi. Tỷ lệ chuyên cần 3 độ tuổi của trẻ tại thời điểm
tháng 9 là 80%, chưa đảm bảo so với chỉ tiêu của nhiệm vụ giáo dục năm học
2020-2021. Chính vì vậy mà công tác xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mẫu
giáo tại trường mẫu giáo Trà Linh là một nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.
1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại
Môi trường giáo dục cho trẻ mầm non, mẫu giáo được đề cập ở đây là hoàn
cảnh sinh hoạt của trẻ - toàn bộ điều kiện tự nhiên và xã hội nằm trong khuôn viên
của trường, gồm hai bộ phận không thể tách rời, liên quan chặt chẽ và bổ sung lẫn
nhau đó là:
Mơi trường vật chất: phịng, nhóm/ lớp học, hành lan, sân vườn và trang thiết
bị đồ dùng dạy học
Mơi trường tinh thần: bầu khơng khí, quan hệ xã hội, giao tiếp giữa trẻ với
người lớn ( giáo viên, phụ huynh, khách), giữa trẻ với nhau và giữa người lớn với
nhau.
Trong chương trình đổi mới giáo dục mầm non hiện nay, trẻ là trung tâm của
tất cả các hoạt động. Trẻ được tích cực hoạt động, được làm, được trải nghiệm để
khám phá thế giới xung quanh nhằm phát triển tồn diện, phát huy tính tích cực,
linh hoạt, độc lập của trẻ trong các hoạt động. Do đó xây dựng mơi trường giáo dục
9


cho trẻ hoạt động là nhiệm vụ không thể thiếu trong trường mầm non. Thông qua

môi trường, trẻ thể hiện được mình, mơi trường tốt, an tồn, đảm bảo thì trẻ họat
động tốt, phát triển tốt.
Mỗi trẻ có một khả năng khá nhau cho nên mức độ tích cực hoạt động cũng
khác nhau trong một môi trường giáo dục nhất định. Muốn trẻ hoạt động tích cực
trong mơi trường giáo dục, giáo viên vầ phải tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ.
Giáo viên phải chuẩn bị các loại đồ dùng, đồ chơi phong phú đa dạng phù hợp với
lứa tuổi và cần tạo ra mơi trường giáo dục có nhứng hoạt động hấp dẫn, thuận tiện
để thực hiện chương trình giáo dục mầm non hiệu quả, đạt mục tiêu. Giáo viên cần
chú trọng nhiều hơn nữa đến việc kết hợp cùng với trẻ làm đồ dùng đồ chơi, chuẩn
bị nguồn nguyên vật liệu mở đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu vui chơi của trẻ.
Giáo viên cần xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, tạo khơng khí thân thiện,
cởi mở trong môi trường ấy để trẻ được phát huy tối đa mọi tiềm năng sẵn có của
mình.
Xây dựng môi trường giáo dục là một công việc khá phức tạp, nhưng để sử
dụng mơi trường giáo dục đó sao cho có hiệu quả lại càng phức tạp hơn. Vì vậy, để
tiết kiệm thời gian, cơng sức và tiền bạc, giáo viên cần cân nhắc kỹ lưỡng khi xây
dựng mơi trường và phải khai thác triệt để tính năng tác dụng của các đồ dùng, đồ
chơi mà mình đã làm để nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động cho trẻ.
Việc xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ có tầm quan trọng đặc biệt, tạo điều
kiện cho trẻ được hoạt động tích cực, tìm tịi, học hỏi, khám phá thế giới xung
quanh trẻ. Tuỳ vào điều kiện của từng địa phương mà giáo viên nên huy động sự
tham gia của trẻ, của phụ huynh để xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục cho
trẻ một cách lợp lý và hữu ích, giúp trẻ phát triển hài hoà các lĩnh vực.
1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến này áp dụng tại đơn vị trường mẫu giáo Trà Linh nhằm góp phần
nâng cao cơng tác xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ, giúp trẻ phát triển toàn
10


diện về mọi mặt và cũng có thể áp dụng được tại các trường mầm non, mẫu giáo

trên địa bàn huyện.
1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Tất cả đội ngũ trong nhà trường đều tâm huyêt với nghề, phấn đấu nổ lực
để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Sự ủng hộ nhiệt tình của quý phụ huynh và các ban ngành, đoàn thể tại địa
phương.
+ Sự quan tâm lãnh chỉ đạo của cấp trên đối với nhà trường.
1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại
* Đối với nhà trường:
Tất cả đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có hiểu
biết cơ bản về cách xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ
Giáo viên chủ động linh hoạt trong thiết kế bài dạy, trang trí mơi trường
trong và ngồi lớp học phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
Xây dựng môi trường vật chất, môi trường xã hội trong và ngồi lớp học: tạo
được mơi trường an tồn cho trẻ, tận dụng được khuôn viên của nhà trường cho trẻ
được khám phá và trải nghiệm.
Thiết kế môi trường đẹp, khoa học, nhiều đồ dùng đồ chơi tự tạo, xây dựng
môi trường các góc mở phát huy tính chủ động sáng tạo của trẻ. Xây dựng được
mối quan hệ chặt chẽ và hài hồ giữa nhà trường và gia đình góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ giáo dục năm học 2020-2021.
Phát huy được sức mạnh đồn kết đồng lịng thực hiện nhiệm vụ của tập thể
nhà trường để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2020-2021 với các nội dung
mà Phòng đã triển khai như: Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của
Chính phủ quy định về mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng,
chống bạo lực học đường; Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 quy
định về xây dựng trường học an tồn, phịng chống tai nạn thương tích trong cơ sở
11


giáo dục mầm non; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 quy định

quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên.
* Đối với trẻ:
Qua một năm xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ tại trường mẫu giáo Trà
Linh, bản thân tôi đã quan sát và nhận thấy sự tham gia và cảm giác thoải mái của
trẻ rất cao. Trẻ tích cực, sáng tạo trong khám phá, trải nghiệm chủ động hứng thú
tham gia vào các hoạt động.
Môi trường giáo dục của các lớp trong nhà trường thân thiện và sinh động,
đồng thời được xây dựng theo hướng lấy trẻ làm trung tâm nên trẻ ham muốn đi
học. Vì vậy tỷ lệ chuyên cần của 3 độ tuổi đến cuối năm đạt 93%, riêng trẻ 5 tuổi
đạt 100%. Tất cả trẻ mẫu giáo đến trường đều đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất
và tinh thần, tỷ lệ: 100%.
2. Những thông tin cần được bảo mật – nếu có:
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu – nếu có:
4. Hồ sơ kèm theo: Khơng
Trà Linh, ngày 11 tháng 5 năm 2021
Người báo cáo
(đã ký)

Lê Thị Yến

12


Phụ lục 1
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
( Kèm theo Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng xét duyệt sáng kiến huyện Nam Trà My
Tơi kính đề nghị Hội đồng xét duyệt sáng kiến huyện Nam Trà My xem xét, công
nhận sáng kiến như sau:
1. Họ

và tên tác giả: Lê Thị Yến

2. Đơn vị công tác: Trường mẫu giáo Trà Linh, xã Trà Linh, huyện Nam Trà
My, tỉnh Quảng Nam
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thị Yến
4. Tên sáng kiến: Công tác xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ tại trường
mẫu giáo Trà Linh, xã Trà Linh
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môi trường giáo dục
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 21/9/2020
7. Hồ sơ đính kèm:
+ Hai tập Báo cáo sáng kiến
+ Tờ trình đề nghị cơng nhận sáng kiến
+ Biên bản công nhận sáng kiến của Hội đồng sáng kiến Trường mẫu giáo Trà
Linh
13


+ Quyết định công nhận sáng kiến của Hội đồng sáng kiến trường mẫu giáo Trà
Linh
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trà Linh, ngày 21 tháng 5 năm 2021

Người nộp đơn
(đã ký)

Lê Thị Yến

14


Phụ lục III
Mẫu phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến
(Kèm theo Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Công tác xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại trường
mẫu giáo Trà Linh
Thời gian họp: Ngày 21 tháng 5 năm 2021
Họ và tên người nhận xét: Trương Thị Nga
Học vị: ...................................... Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Đơn vị công tác: Trường mẫu giáo Trà Linh
Địa chỉ: Trường mẫu giáo Trà Linh, xã Trà Linh, Nam Trà My, Quảng Nam
Số điện thoại cơ quan/di động: 0968 486 739
Chức trách trong Hội đồng sáng kiến: Chủ tịch Hội đồng
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
TT
1

Nhận xét đánh giá của thành

viên Hội đồng

Tiêu chí
Tính mới và có tính sáng tạo của sáng
kiến:
Sáng kiến phải có giải pháp cải tiến giải
pháp đã biết trước đó tại cơ sở hoặc những
nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục
15

Sáng kiến này có cải tiến, sáng
tạo, khắc phục được công tác
xây dựng môi trường giáo dục
tại đơn vị trường.


những nhược điểm của giải pháp đã biết
hoặc là các giải pháp mang tính mới hồn
tồn
Sáng kiến này áp dụng được
tại đơn vị trường và có khả
Sáng kiến phải có giải pháp được áp
năng áp dụng cho các đơn vị
dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện
trên địa bà huyện.
kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi
ích thiết thực; ngồi ra có thể nêu rõ giải
pháp cịn có khả năng áp dụng cho những
đối tượng, cơ quan, tổ chức nào.


2

Tính khả thi của sáng kiến:

3

Tính hiệu quả của sáng kiến:

Sáng kiến này đã áp dụng tại
đơn vị và đem lại hiệu quả
Sáng kiến phải so sánh lợi ích kinh tế, xã
cao, mơi trường giáo dục của
hội thu được khi áp dụng giải pháp trong
đơn vị ngày càng sinh động và
đơn so với trường hợp không áp dụng giải
phong phú.
pháp đó, hoặc so với những giải pháp
tương tự đã biết ở cơ sở ( cần nêu rõ giải
pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã
hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục
được đến mức độ nào những nhược điểm
của giải pháp đã biết trước đó- nếu là giải
pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);
Sáng kién nếu được số tiền làm lợi ( nếu
có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.
Đánh giá chung ( Đạt hay không đạt)

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
( Đã ký)


Trương Thị Nga
16


17


18


19



×