Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thiết kế trạng Web trợ giúp cho việc bán hàng trên mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.86 KB, 36 trang )

Mở đầu
Ngày nay Internet đóng một vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực của
cuộc sống con ngời. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
Internet đợc coi là một bớc nhảy vọt trong việc trao đổi thông tin. Internet
xuất hiện vào những năm 1960 nhng nó thực sự phát triển vào những năm
1990 nhờ dịch vụ WWW(World Wide Web) dịch vụ thông tin lớn nhất
toàn cầu.
Ngoài việc đa những thông tin tĩnh lên mạng dới dạng các trang Web
đợc tạo sẵn, việc đa thông tin trong các cơ sở dữ liệu lên mạng dới dạng các
trang Web động là một nhu cầu cần thiết, nó thể hiện tính mở của hệ thống
giúp cung cấp cho ngời dùng nhiều thông tin hữu ích trong các cơ sở dữ
liệu.
Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của Internet mà việc trao đổi, cung cấp
thông tin trên mạng trở nên thông dụng và rộng rãi. Nhờ có dịch vụ WWW
mà các đơn vị, tổ chức có thể dễ dàng giới thiệu và quảng bá về đơn vị mình
trên mạng. Thông qua các Website, ngời dùng có thể cập nhật các thông tin
cần thiết về mọi lĩnh vực trong đời sống, xã hội. Chính vì tính u việt, toàn
cầu của dịch vụ WWW, tôi chọn đề tài Thiết kế trang Web trợ giúp cho
việc bán hàng trên mạng " cho Công Ty Thơng Mại Dịch Vụ Tin Học Văn
Phòng á Châu. Mục đích của tôi là tìm hiểu , học hỏi và áp dụng một
phần nhỏ của thơng mại điên tử vào sự hội nhập và phát triển của công ty
á châu . Đó cũng là bớc đầu tiên tạo điều kiện cho tôi có thể nghiên cứu
và phát triển tiếp về thơng mại điện tử sau này.
1
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy, cô giáo trong Khoa Công
nghệ thông tin Học viện kỹ thuật quân sự đã tận tình truyền đạt kiến thức
cho chúng tôi trong thời gian học tập tại Học viện. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn
thầy Nguyễn Hữu Mộng, ngời đã trực tiếp hớng dẫn tôi hoàn thành đồ án
này, cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học cũng nh làm đồ án.


Với khoảng thời gian không nhiều, bản thân tôi rất cố gắng nhng vẫn
không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp ý kiến của các
thầy, các cô và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
2
Chơng 1: Giới thiệu chung
1. 1 giới thiệu về Internet
Internet là mạng máy tính toàn cầu nó đợc tạo nên bởi sự kết nối giữa các
trung tâm nghiên cứu, các tổ chức, nhà cung cấp dịch vụ và các quốc gia trên toàn
thế giới. Mục đích của việc xây dựng mạng máy tính lúc đầu chỉ đơn thuần là chia
xẻ, tìm kiếm và trao đổi thông tin. ý tởng đầu tiên của việc xây dựng một mạng máy
tính đợc xuất phát từ một cơ quan của bộ quốc phòng mỹ l cc d ỏn chuyờn
nghiờn cu cao cp(Advanced Research Project Agency-vit tt l ARPA) ó tiến
hành kết nối hệ thống máy tính giữa các trung tâm nghiờn cu vvà một số trờng đại
học với nhau. Trong quá trình nghiên cứu khai thác và sử dụng ngời ta nhận thấy lợi
ích rất to lớn mạng máy tính đem lại đó là trao đổi thông tin nhanh chóng tốc độ
cao, an toàn và hiệu quả. T đó ngời ta đã tiến hành kết nối các hệ thống máy tính
trong ton liờn bang và sau đó là toàn thế giới và trở thành mạng internet nh ngày
nay.
Vậy Internet là mạng của các mạng, mạng xuyên quốc gia. Ngày nay mạng
Internet rất phát triển nó là môt kho thông tin khổng lồ mà trên trên đó luôn luôn
diễn ra các giao dịch, khai thác và sử lý thông tin. Thông tin trên nó cũng hết sức đa
dạng đủ các lĩnh vực và đợc thể hiện dới dạng nh dữ liệu, âm thanh, hình ảnh vv.. .
Để các giao dịch, khai thác và sử lí thông tin có thể thực hiện đợc và duy trì thờng
xuyên trên internet thì không thể thiếu đợc một số dịch vụ nh ( World Wide Web,
Email, FTP, Telnet vv.. ) nó là một nhân tố hết sức quan trọng đóng góp vào sự
thành công và phát triển của mạng Internet ngày nay trong đó World Wide Web là
dịch vụ mạnh nhất .

3

I.1.1 Mt s dch v trờn Internet
-FTP
FTP l vit tt ca File Tranfer Protocol (giao thc truyn file) õy l mt
cụng c truyn file giu cỏc mỏy tớnh c u ni vo Internet khụng ph thuc
vo h iu hnh ca mỏy, h iu hnh mng v v trớ ca mỏy.
-Telnet
Telnet l mt dch v truy cp t xa cho phộp ngi s dng ng
nhp(login) vo mt mỏy tớnh khỏc thụng qua mng Internet, khụng ph thuc vo
v trớ mỏy tớnh ú õu. Khi liờn kt c thit lp ngi s dng cú th s dng
bt kỡ mt dch v no ca Internet m mỏy tớnh xa cung cp.
- Email
Email cng l mt dch v Internet c rt nhiu ngi s dng. Email
l mt dch v lu tr-chuyn tip.
1.2 Giới thiệu môi trờng World Wide Web
World Wide Web là dịch vụ thông tin mới nhất và hấp dẫn nhất trên Internet
hiện nay, nó dựa trên kỹ thuật biểu diễn thông tin đợc gọi là siêu văn bản. Trong
đó các từ đợc chọn trong văn bản có thể đợc mở rộng bất kì thời điểm nào để cung
cấp thông tin một cách đầy đủ hơn. Sự mở rộng thực chất là tạo các liên kết tới các
tài liệu khác có thể là dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh .v.v.
World Wide Web thực chất là tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao
diện (Neta Interface) giúp ngời sử dụng có thể tạo ra các siêu văn bản và cung
cấp cho những ngời khác trên mạng Internet. Một công nghệ cho phép truy nhập và
xử lý các trang dữ liệu đa phơng tiện (Hypermedia) trên Internet. Để xây dựng đợc
4
các trang thông tin nh vậy Web sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML
(Hyper Text Mark-up Language).
Ngày nay thuật ngữ Internet đã trở nên rất thông dụng, nhờ Internet mọi ngời
có thể nhanh chóng nắm bắt đợc các thông tin kinh tế, chính trị, các tiến bộ của
khoa học kỹ thuật .v.v. Các cơ quan, tổ chức có thể thông qua Internet để giới
thiệu, quảng bá về công ty, đơn vị của mình. Các công ty kinh doanh có thể thông

qua Web để quảng cáo các sản phẩm của mình.
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản về Web
1.2.1.1 Khái niệm về công nghệ Web
Web là một tập hợp khổng lồ các tệp siêu văn bản liên kết với nhau trên
mạng Internet. Tệp siêu văn bản là tệp có chứa liên kết nóng (host link) đến các tài
liệu khác. WWW dựa trên hai chuẩn, chuẩn về file và chuẩn phục vụ.
Chuẩn về file đợc gọi là HTML (Hypertext Markup Language) trên thực tế
là tập con đợc đơn giản hoá của một chuẩn khác gọi là SGML (Standard General
Markup Language). Chuẩn thứ hai là chuẩn phục vụ (Server) đợc gọi là HTTP
(Hypertext Transfer Protocol). Dựa trên chuẩn này Server sẽ gửi các file HTML
qua Internet đến các Client yêu cầu chúng. Việc tạo các file đa phơng tiện theo
cách chuẩn hoá nh vậy cho phép xây dựng các phần mềm Client không những có
thể tải chúng từ Server theo chuẩn HTTP về, mà còn có thể mở ra và hiển thị đợc...
Công nghệ Web đợc thiết lập dựa trên kiến trúc Khách/chủ phân tán. Phần
mềm client gọi là trình duyệt Web chạy trên máy của ngời sử dụng và đợc dùng để
hiển thị và yêu cầu các tài liệu, hình ảnh, âm thanh, video từ trên Internet. Phần
mềm Web Server là chơng trình chạy ở một máy nào đó trên Internet và cung cấp
những thông tin có từ trên máy đó mỗi khi nhận đợc yêu cầu từ các trình duyệt
Web. Ngôn ngữ giao tiếp giữa trình duyệt Web và Web Server để chuyển nhận các
5
tài liệu siêu văn bản là HTTP. Do đó Web Server còn thờng đợc gọi là HTTP
Server. Các chơng trình xuất bản thông tin, các trình duyệt Web và Web Server có
thể chạy trên các nền phần mềm hoàn toàn độc lập với nhau miễn là thông tin đợc
tạo ra theo chuẩn HTML và đợc phục vụ bởi HTTP Server.
* Web server là phần mềm phục vụ các yêu cầu trang Web trên máy chủ.
* HTTP là giao thức dùng trong việc trao đổi thông tin giữa trình duyệt
Web và Web Server.
* URL (Univesal Resource Locator) là phơng pháp tham chiếu tới một tài
nguyên bất kỳ trên Internet.
Cú pháp:

Protocol://domain name [:port]/path/file name.html
Protocol://IP address [path]/file name.html
Hyperlink là các siêu liên kết giúp ta di chuyển giữa các trang Web, mỗi
Hyperlink chỉ tới một URL của trang Web.
* Web Page là trang Web mà trên đó thông tin có thể đợc biểu diễn dới dạng
văn bản, âm thanh, hình ảnh,..v,v... và nó đợc lu trữ dới dạng tệp có phần mở rộng
htm hay html.
* HTML là ngôn ngữ để tạo ra các trang Web, HTML dùng các thẻ để mô tả
cấu trúc của một trang Web và các liên kết tới các trang Web khác.
1.2.1.2 Clients, Server, Browser
- Trình duyệt mạng Web browser : có vai trò duyệt các tài liệu HTML,
DHTML, XTML và hiển thị kết quả lên màn hình. Có 2 trình duyệt phổ biến hiện
nay là: Internet Explore (IE) của Microsoft và Netscape Navigator của Netscape.
Client: thông qua trình duyệt mạng Web browser, nó có vai trò cung cấp
giao diện cho ngời sử dụng, cụ thể:
- Hợp lệ dữ liệu nhập vào.
6
- Thông báo lỗi và các thông tin có trợ giúp khác cho ngời sử dụng.
- Truy nhập, xứ lý dữ liệu trên Web Server theo nhiều mức khác nhau.
Client mở rộng:
- đây là đoạn mã đợc biết nh là các Script có khả năng thực hiện trên
Browser để tăng cờng khả năng tơng tác của các trang web, có 3 thành phần phân
biệt nh sau:
+ Các Applet: đợc cung cấp bởi Java, đó là các chơng trình con đợc viết sẵn
sau đó đợc nhúng vào các trang Web.
+ Các Active Control: tơng tự Java các Applet, thì Microsoft hỗ trợ Active
Control. Có thể hiểu các ActiveX nh là sự phát triển của các OCX trên mạng. Tuy
nhiên các ActiveX chỉ có thể thực hiện trên môi trờng hệ điều hành Windows.
ActiveX không những sử dụng trên nền Web mà còn hỗ trợ các ngôn ngữ lập trình
khác trên Windows nh: Visual Basic, Delphi...

Server: Web Server để tính toán và quản lý các trang web, các tài liệu
HTML, DHTML, XTLM. Cụ thể bảo quản các thông tin qua chuỗi các truy nhập
của Client, bảo quản dữ liệu đợc chia sẻ giữa một số Client và các ứng dụng, truy
nhập dữ liệu qua các file trên Server. Web server có nhiệm vụ xử lý các yêu cầu từ
Client và trả về cho Browser xem kết quả. Một số Web server điển hình: Netscape
CommeceServer, Microsoft internet information Server, Apache.
Mở rộng của Server:
+ CGI (Common Gateway Interface): đợc viết bằng các ngôn ngữ: Delphi,
C++, Perl. Nó đợc đặt ở th mục đặc biệt trên server. Các chơng trình này có tham
số đầu vào là các Request của Client và trả kết quả các trang HTML động.
+ Server API: gồm Netscape Server API và Microsoft internet API, có vai
trò nh CGI nhng xử lý hiệu quả hơn.
7
Việc truyền thông giữa Client và Server trong các ứng dụng Web so với ứng
dụng Client/Server truyền thống có một số điểm khác nhau: kết nối giữa Client và
Server trong các ứng dụng Client/Server đợc cất giữ lâu dài, còn trong ứng dụng
Web kết nối thông qua HTTP với phơng thức TCP/IP. Client gửi yêu cầu thông tin
tới Server, Server trả lời lại Client và việc liên lạc thông tin giữa chúng hoàn toàn
có nghĩa là nó thuộc chuyển mạch gói. Nếu nh có một phiên truyền thông khác
thì một số kết nối mới đợc thiết lập. Nh vậy thông tin của phiên trớc sẽ bị giải
phóng không còn ý nghĩa lu trữ (kết nối giữa Client và Server không có kênh
truyền thông lâu dài). Mỗi phiên truyền thông giữa Client và Server đợc xem nh là
một giao tác Transaction gồm 4 công việc:
+ Tạo kết nối giữa Client và Server sử dụng phơng thức TCP/IP.
+ Gửi yêu cầu từ Client đến Server.
+ Trả lời kết quả từ Server về Client.
+ Kết thúc kết nối.
Các thông tin yêu cầu từ Client tới Server có thể đơn giản là trang HTML tĩnh hoặc
là các trang HTML chứa thông tin đã đợc xử lý.
1.2.1.3 Hệ điều hành mạng

- Có thể dùng hệ điều hành Linux hoặc WindowsNT hoặc Win2000, nhng
thông thờng các nhà cung cấp dịch vụ thờng sử dụng Linux hoặc Sun solaris. Đối
với đồ án này thì chơng trình tạm thời chạy trên Windows.
1.2.1.4 Web Server - iis
Web Server là một phần mềm nằm sau World Wide Web. Nó nhận yêu cầu
từ phía Client, nh trình duyệt Netscape hoặc Microsofts Internet Explore. Khi nó
nhận đợc một yêu cầu, nó xử lý yêu cầu đó và trả lại một vài dữ liệu. Dữ liệu ở
đây thờng là các form trong trang đã đợc định dạng với dạng văn bản (text) và đồ
8
hoạ (graphics). Sau đó trình duyệt sẽ trả lại dữ liệu tốt nhất với khả năng và hiện
tại của nó tới user. Khái niệm về Web Server là một chơng trình rất đơn giản. Nó
đợi yêu cầu từ phía Client và thực hiện các yêu cầu đó khi đã nhận sau đó trả kết
quả cho client.

1.2.1.5 Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML
HTML là ngôn ngữ lập trình đơn giản, bằng cách mô tả ngôn ngữ bên trong
nó để thể hiện các liên kết giữa nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Bên cạnh nó cũng
cho phép ta mô tả một số thuộc tính trình bày văn bản nh style, font, alignment
.v.v. Ngôn ngữ HTML chính là ngôn ngữ mô tả tài liệu thuộc hệ thống, nó là một
dạng của ngôn ngữ mô tả tài liệu tổng quát có tên là SGML (Standardlize General
Mark-up Language) ngôn ngữ đánh dấu tiêu chuẩn chung. Nó mô tả tài liệu và
thiết lập mối quan hệ giữa các thành phần khác nhau trong cùng một tài liệu hoặc
giữa nhiều tài liệu thuộc các dạng dữ liệu khác nhau. Nó cho phép một tài liệu có
thể dịch và thể hiện trên mọi máy tính chạy trên các hệ điều hành khác nhau với bố
cục nội dung không thay đổi.
HTML là ngôn ngữ định dạng hay đánh dấu, một tập văn bản đợc đánh dấu
bằng cách thẻ (tag). HTML cho phép ngời sử dụng đọc đợc tài liệu trên mạng
thông qua một phần mềm gọi là trình duyệt Browser.
1.2.1.6 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu -
SQLserver là hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Một cơ sở dữ liệu là một tập có cấu trúc của dữ liệu. Nó có thể là một danh
sách đơn giản tới một gallery tranh hoặc một tập hợp nhiều thông tin trong một hệ
thống mạng.Hơn nữa, việc truy nhập và xử lý kho dữ liệu đợc lu trữ trên máy tính
bạn cần 1 hệ quản trị cơ sở dữ liệu nh SQLserver . Từ những máy tính có cấu hình
9
mạnh điều khiển 1 lợng dữ liệu lớn, quản lý cơ sở dữ liệu hoạt động có trật tự trên
máy tính, cũng nh 1 tiện ích độc lập hoặc 1 phần của các ứng dụng khác.
SQLserver là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
Cơ sở dữ liệu quan hệ chứa dữ liệu trong các bảng riêng biệt, thậm chí đa hết
dữ liệu vào 1 kho lớn. Việc này làm tăng thêm tốc độ và tính mềm dẻo. Những
bảng này đợc liên kết bằng các quan hệ xác định làm cho có khả năng để kết hợp
dữ liệu từ nhiều bảng theo yêu cầu. có nghĩa là Structured Query Language
ngôn ngữ chuẩn thông dụng nhất để truy nhập cơ sở dữ liệu.
-Một số u điểm của sql server
Cơ sở dữ liệu tốt nhất và thông dụng nhất trên thế giới.
Hứu ích cho tất cả và đủ sức làm tất cả.
Dễ sử dụng.
Liên tục phát triển trong việc sửa chữa nhanh và an toàn.
Dễ sử dụng và thay đổi.
1.2.1.7 GIớI THIệU Về ACTIVE SERVER PAGES :
Active sever pages là gì :
Microsoft Active Server Pages là một môi trờng hỗ trợ cho các script
chạy trên server (Server-Side Scripting), cho phép ta dùng để tạo ra và chạy các các
ứng dụng Web server động. ASP hoạt động dựa vào các script do ngời lập trình tạo
ra. Active Server Pages chạy trên các môi trờng sau đây:
- Microsoft Internet Information Server version 3.0 hoặc cao hơn trên
Window NT Server.
10
- Microsoft Peer Web Services version 3.0 hoặc cao hơn trên Window NT
Workstation.

- Microsoft Personal Web Server trên Windows 95.
Mô hình hoạt động của Active Server Page :
Mô Hình Tổng Quát Hoạt Động Của Asp
Cách hoạt động của ASP :
Các script của ASP đợc chứa trong các text file có tên mở rộng là .asp .
Trong script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Khi một Web
browser gửi request tới một file .asp thì script chứa trong file sẽ đợc chạy để trả kết
quả về cho browser đó. Khi Web server nhận đợc request tới một file .asp thì nó sẽ
đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả kết quả về
cho Web brower dới dạng của một trang Html.
Cấu trúc của một file ASP :
Một file ASP có tên mở rộng là .asp, nó bao gồm các thành phần nh :
11
Text
HTML tags
Script Commands
1.2.1.8 Ngôn ngữ lập trình trên ASP
Các Script Commands của ASP:
Một Script là một chuỗi các lệnh gán biến, các lệnh yêu cầu Web server
gởi thông tin đến một browser (nh giá trị biến). Các lệnh này kết hợp lại thành thủ
tục(procedure) hay hàm(Function) để thực hiện một công việc cụ thể.
Mỗi script của ASP đợc chứa trong một file .asp . Mỗi file của ASP có thể
coi nh một file HTML có chen vào các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Thực
ra nó là một file text nhng trong các text đó có những vùng mà khi Web server đọc
tới thì nó hiểu đó là những vùng script chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào
đó , Web server sẽ gọi tới các script engine để thực thi các lệnh script trong đó.
ASP qui định một vùng script nằm giữa hai dấu <% và %> hoặc trong
vùng của 2 Tag <SCRIPT> và </SCRIPT>.
Script là đoạn chơng trình thể hiện các yêu cầu của ngời lập trình đối với
ASP, nó chứa các câu lệnh mà ngời lập trình muốn ASP thực hiện và nội dung ngời

đó muốn tạo ra trên trang HTML kết quả trả về cho Web browser gọi đến ứng
dụng.
Tóm lại script giống nh một chơng trình đợc ngời lập trình viết ra để thực
thi trên môi trờng hoạt động của ASP, cũng giống nh các chơng trình trong mọi
ngôn ngữ lập trình khác nh C, Pascal, Java . . ., chỉ có điểm khác là chơng trình của
ngôn ngữ khác phải biên dịch ra dạng thực thi đợc và dùng dạng thực thi đợc đó để
chạy trên một môi trờng cụ thể (DOS, Windows, Unix, ...); còn script thì không
12
phải biên dịch trớc ra dạng thực thi đợc mà đem dạng text chạy thẳng trong môi tr-
ờng của ASP.
1.3. giới thiệu về thơng mại điện tử
13.1 Khỏi niệm về thng mi in t
Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của Internet và đặc biệt là dịch vụ Web th-
ơng mại điện tử ngày càng đợc quan tâm và phát triền nó là một nhân tố không thể
thiếu đợc trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của các doanh nghiệp, vậy
thơng mại điện tử là gì . Nó là một mô hình kinh doanh mới của các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế , việc hoạt động kinh doanh diễn ra hoàn toàn trên mạng
Internet từ khâu tra cứu tìm kiếm thông tin , chọn đối tác chọn hàng hoá, đặt hàng,
xử lí đơn hàng đến việc thanh toán tất cả quá trình trên đều diễn ra trên mạng một
cách tự động, các đối tựơng chính tham ra các giao dịch này là khách hàng và nhà
cung cấp . Các giao dịch này có thể diễn ra mọi lúc, mọi nơi trên toàn cầu thơng
mại điện tử giúp cho các doanh nghiệp giảm đợc khâu tiếp thị quảng cáo, giao
dịch thuận tiện nhanh chóng giảm chi phí giao dịch, thanh toán lại rất nhanh chính
vì vậy nó giúp cho các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh và hội nhập trong nền
kinh tế mới

1.3.2 lợi ích của thng mi in t
Thơng mại điện tử đa lại lợi ích tiềm tàng, giúp ngời tham gia nắm đợc
thông tin phong phú về thị trờng và đối tác giảm chi phí giao dịch, giúp ngắn chu
thời sản xuất tạo dựng và củng cố bạn hàng giúp tạo điều kiện dành thêm phơng

tiện cho mở rộng quy mô sản xuất giúp cho một nớc sớm chuyển sang kinh tế số
13
hoá nh một xu hớng tất yếu không thể đảo ngợc, và bằng cách đó nớc đang phát
triển có thể tạo đợc bớc tiến nhảy vọt, vậy lợi ích to lớn của thơng mại điện tử thể
hiện ở một số mặt chính sau.
Thơng mại điện tử đặc biệt là khi sử dụng Internet,Web trớc hết giúp cho
các doanh nghiệp nắm đợc thông tin phong phú về kinh tế thơng mại, nhờ đó có
thể xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị
trờng trong nớc, khu vực cũng nh thị trờng quốc tế điều này có ý nghĩa đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang đợc các nớc quan tâm, coi dó là một đọng lực
phát triển chủ yếu của nền kinh tế
Thơng mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất, trớc hết là chi phí văn
phòng, các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất
nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần(trong đó khâu in ấn
gần nh đợc bỏ hẳn) theo số liệu của hãng General electicity của mỹ tiết kiệm trên
hớng này đạt tới 30 %. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực đợc giải
phóng khỏi nhiều công việc sự vụ có thể tập trung vào viêcj nghiên cứu phất triển
đa đến những lợi ích to lớn lâu dài
Thơng mại điện tử giúp giảm bớt chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị, bằng
phơng tiện Internet /Web một nhân viên bán hàng có thể giao dịch đợc với rất
nhiều khách hàng, cataloogue điện tử các catalogue này trên Web phong phú hơn
nhiều và thờng xuyên đợc thay đổi và cập nhập so với catalogue in ấn chỉ có khuôn
khổ giới hạn và lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của mỹ, nay đã
có tới 50 % khách hàng đặt mua 9 % phụ tùng qua internet và còn rất nhiều những
đơn hàng về lao vụ kỹ thuật và mỗi ngày giảm đợc 600 cú điện thoại
Thơng mại điện tử qua Web/internet giúp ngời tiêu thụ và các doanh
nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dich( giao dịch đợc bao gồm từ
quảng cáo, tiếp súc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch
thanh toán. Thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 7% giao dịch qua Fax, 0.5
14

×