Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TÁC ĐỘNG của các BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC vật đối với THUẬN lợi hóa THƯƠNG mại CHO mặt HÀNG NÔNG sản VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.13 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------

BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Thuận lợi hóa thương mại
Mã học phần: TMA410
Tên đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT
ĐỐI VỚI THUẬN LỢI HĨA THƯƠNG MẠI CHO MẶT HÀNG
NƠNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Lớp tín chỉ
Giảng viên hướng dẫn

Hà Nội, tháng 12 năm 2021


BẢNG CHẤM ĐIỂM

STT

Họ và tên SV

36

Đào Văn Lâm


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................2
1.1. Tổng quan về các biện pháp SPS.....................................................................2
1.1.1. Khái niệm SPS............................................................................................2
1.1.2. Các nguyên tắc chính của hiệp định SPS....................................................2
1.2. Sức khỏe và thương mại quốc tế......................................................................4
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP SPS ĐẾN TÌNH HÌNH
XUẤT KHẨU NƠNG SẢN VIỆT NAM...................................................................5
2.1. Các biện pháp SPS hiện hành của EU.............................................................5
2.1.1. Chỉ tiêu kiểm dịch:......................................................................................5
2.1.2. Quy trình, thủ tục kiểm tra:....................................................................... 11
2.2. Tình hình xuất khẩu nơng sản Việt dưới tác động của SPS.......................... 12
2.2.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU...................................12
2.2.2. Nguyên nhân............................................................................................. 13
2.2.3. Những thách thức dành cho nông sản Việt Nam........................................ 14
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM.................................15
3.1. Dự báo xu hướng thay đổi tương lai của các biện pháp SPS........................15
3.2. Một số khuyến nghị......................................................................................... 16
3.2.1. Đối với thương nhân Việt Nam.................................................................. 16
3.2.2. Đối với các cơ quan nhà nước.................................................................. 18
KẾT LUẬN................................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 20


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, khi xuất - nhập khẩu trở thành một phần
không thể thiếu và là trụ cột chính trong hoạt động kinh tế của hầu hết các quốc gia,
thì việc có nhiều hiệp định và luật lệ khiến cho thương mại đa quốc gia trở nên rắc rối
và khó khăn hơn, vì vậy khái niệm “thuận lợi hóa thương mại” đã ra đời.
Theo WTO, Thuận lợi hóa thương mại là làm đơn giản hóa các thủ tục thương

mại quốc tế, bao gồm những hoạt động, thông lệ và các thủ tục liên quan đến việc thu
thập, lưu chuyển và xử lý số liệu cũng như các thông tin khác liên quan đến việc lưu
chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế.. Thế nhưng, trong thực tế, khi cuộc sống
của con người phát triển hơn, yêu cầu về hàng hóa trở nên khắt khe hơn, đi đơi với
việc càng ngày càng có nhiều dịch bệnh tiềm tàng phát sinh và những vấn đề tiêu cực
trong kiểm dịch động vật; thực vật xuất hiện trong quá trình thương mại. Để giải
quyết những vướng mắc đó, hiệp định SPS do WTO phát hành đã ra đời để ngăn
chặn những vấn đề này.
Thế nhưng thực tế đã cho thấy rằng từ khi hiệp định SPS có hiệu lực, Việt
Nam lại càng gặp nhiều khó khăn hơn trong vấn đề xuất khẩu nơng sản ra nước
ngồi, làm ảnh hưởng khơng tích cực đến nền kinh tế. Liệu hiệp định SPS có thực sự
gây cản trở cho nền kinh tế Việt Nam, hay đây chỉ là sự tiêu cực ngắn hạn và sẽ tích
cực trong tương lai?
Nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về vấn đề trên, em đã thực hiện nghiên cứu
đề tài “Tác động của các biện pháp SPS đối với thuận lợi hóa thương mại cho mặt
hàng nông sản Việt Nam sang EU” để phân tích sâu hơn, kĩ lưỡng hơn về hiệp định
SPS và ảnh hưởng của hiệp định này đến sự phát triển ngành nơng nghiệp Việt Nam.
Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Tác động của các biện pháp SPS đối với thuận lợi hóa thương mại
cho mặt hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU
Chương 3: Một số khuyến nghị
1


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Tổng quan về các biện pháp SPS
1.1.1. Khái niệm SPS
SPS (Sanitary and Phytosanitary Measures - Biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động

- thực vật), theo WTO, bao gồm tất cả luật, nghị định, quy định, điều kiện, yêu cầu bắt
buộc có tác động đến thương mại quốc tế nhằm bảo vệ cuộc sống, sức khỏe con người,
vật nuôi, động vật hay thực vật thơng qua việc bảo đảm an tồn thực phẩm, ngăn chặn sự
xâm nhập của các dịch bệnh có nguồn gốc từ động vật hay thực vật. Biện pháp SPS có
thể là các u cầu về chất lượng, quy trình đóng gói, bao bì, kiểm dịch, cách lấy mẫu,
phương pháp thống kê, phương thức vận chuyển động vật hay thực vật...

Nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý cho vấn đề này, WTO cũng đã ban hành Hiệp định
SPS. Hiệp định SPS gồm 14 Điều khoản, bao hàm các quyền lợi và nghĩa vụ mà các
thành viên WTO đều chấp thuận. Hiệp định cũng bao gồm 3 phụ lục giải thích các
thuật ngữ cũng như làm sáng tỏ một số nghĩa vụ trong nội dung của Hiệp định SPS.
Những biện pháp SPS mà các nước thành viên WTO áp dụng có thể chia
thành: Vệ sinh an toàn thực phẩm (liên quan đến đời sống hay sức khoẻ con người)
và Kiểm dịch động thực vật (Liên quan đến sức khoẻ hay đời sống của động vật và
thực vật). Những biện pháp đó thường được gọi là các biện pháp SPS.
1.1.2. Các nguyên tắc chính của hiệp định SPS
Tính hài hịa
Các nước thành viên WTO có tồn quyền quyết định biện pháp SPS riêng của
mình miễn là phù hợp với các điều khoản trong Hiệp định SPS. Tuy nhiên, trong
nguyên tắc về tính hài hịa, các nước thành viên WTO được khuyến khích xây dựng
các biện pháp SPS riêng của mình dựa trên những hướng dẫn, khuyến nghị và tiêu
chuẩn quốc tế hiện có. Ủy ban SPS tạo điều kiện và giám sát việc hài hịa hố với các
tiêu chuẩn quốc tế.
Có ba tổ chức chính xây dựng tiêu chuẩn quốc tế được đề cập đến một cách cụ
2


thể trong Hiệp định SPS, Các tổ chức này thường được nói đến như là ‘ba chị em’
(‘Three Sisters’,):
Cơng ước Bảo vệ Thực vật Quốc tế (IPPC) qui định về sức khoẻ thực vật.

Tổ Chức Thú y Thế giới (OIE) qui định về sức khoẻ động vật.
Ủy ban dinh dưỡng Codex (Codex) qui định về an toàn thực phẩm.
Các nước thành viên WTO được khuyến khích tham gia tích cực vào ba tổ
chức này vì chúng mở ra các diễn đàn khác cho chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật
Tính tương đương
Hiệp định SPS yêu cầu các nước nhập khẩu là thành viên WTO chấp nhận các
biện pháp SPS của các nước xuất khẩu là thành viên WTO là tương đương, nếu nước
xuất khẩu chứng minh được một cách khách quan cho nước nhập khẩu thấy rằng
những biện pháp đó đạt được mức độ bảo vệ phù hợp (ALOP) của nước nhập khẩu.
Cụ thể là, công nhận tương đương thông qua việc tham vấn song phương và trao đổi
các thông tin kỹ thuật.
Mức độ bảo vệ phù hợp
Theo Hiệp định SPS, mức độ bảo vệ phù hợp (ALOP) là mức độ bảo vệ mà
quốc gia thành viên WTO cho là phù hợp để bảo vệ đời sống hay sức khỏe con người
cũng như động thực vật trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Điều quan trọng là cần phải phân biệt rõ ràng giữa mức độ bảo vệ phù hợp
được một thành viên WTO thiết lập với các biện pháp SPS. Mức độ bảo vệ phù hợp
có một mục tiêu bao quát. Các biện pháp SPS được thiết lập nhằm đạt mục tiêu này.
Theo trật tự lơ-gích thì trước tiên phải xác định mức độ bảo vệ phù hợp sau đó mới
xây dựng các biện pháp SPS.
Điều kiện khu vực
Các đặc điểm SPS của một vùng địa lý – là toàn bộ lãnh thổ một nước, một
vùng đất của một nước hay nhiều phần của nhiều nước - được gọi là điều kiện khu
vực trong Hiệp định SPS. Điều kiện khu vực có thể ẩn chứa các rủi ro cho đời sống
hay sức khỏe con người và động thực vật.

3


1.2. Sức khỏe và thương mại quốc tế

Hiệp định SPS chủ yếu nói về sức khỏe và thương mại quốc tế. Du lịch và
thương mại quốc tế đã phát triển khơng ngừng trong 50 năm qua. Chính nó đã làm tăng
sự lưu thơng hàng hố có khả năng ẩn chứa các rủi ro tới sức khỏe. Hiệp định SPS ghi
nhận nhu cầu tự bảo vệ mình của các nước thành viên WTO trước các rủi ro qua xâm
nhập của sâu hại và dịch bệnh, nhưng đồng thời cũng tìm cách giảm thiểu bất kỳ tác
động tiêu cực nào của các biện pháp SPS tới thương mại.
Khía cạnh sức khỏe trong Hiệp định SPS có ý nghĩa chính là các thành viên
WTO có thể bảo vệ đời sống hoặc sức khỏe con người, động vật và thực vật bằng việc
áp dụng các biện pháp kiểm soát các rủi ro liên quan đến hàng hoá nhập khẩu.
Những biện pháp này thường là những biện pháp kiểm dịch hay những yêu cầu
về an toàn thực phẩm. Những biện pháp mà các nước thành viên WTO áp dụng có thể
chia thành: Vệ sinh an toàn thực phẩm (liên quan đến đời sống hay sức khoẻ con
người) và Kiểm dịch động thực vật (Liên quan đến sức khoẻ hay đời sống của động vật
và thực vật). Những biện pháp đó thường được gọi là các biện pháp SPS.
Khía cạnh thương mại quốc tế trong Hiệp định SPS có ý nghĩa chính là các
thành viên WTO không được sử dụng các biện pháp SPS không cần thiết, thiếu cơ sở
khoa học, tuỳ tiện, hoặc là các biện pháp tạo nên những hạn chế trá hình đối với
thương mại quốc tế, nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe.

4


CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP SPS ĐẾN TÌNH HÌNH
XUẤT KHẨU NƠNG SẢN VIỆT NAM
2.1. Các biện pháp SPS hiện hành của EU
EU là một trong những thị trường rộng lớn, cơ hội rất rộng mở cho các doanh
nghiệp VIệt Nam đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, trước những cơ hội thì những thách
thức khơng hề nhỏ., được hiểu đây là thị trường khó khăn bậc nhất với những quy định
về SPS rất cao và kiểm soát chặt chẽ. đặc biệt với các mặt hàng nông, lâm thủy hải sản


thì bắt buộc hàng hóa của các nước xuất khẩu phải đáp ứng các quy định về an toàn
thực phẩm và kiểm dịch động thực vật.
Quy định của EU, hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện về an toàn
thực phẩm và kiểm dịch đọc thực vật nhằm mục đích bảo vệ con người và sức khỏe
động thực vật.
Để thực thi, EU đặt ra các quy tắc kiểm sốt chính và được chia thành hai quy
định sẽ được thi thu bở các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm:

vật

mục đích cho con người.
2.1.1. Chỉ tiêu kiểm dịch:
2.1.1.1. Đối với thực phẩm:
Việc nhập khẩu thực phẩm phải tuân theo các điều kiện chung, bao gồm:
5


 Nguyên tắc chung và yêu cầu của Luật thực

 Truy xuất nguồn gốc - nhà nhập khẩu

phẩm đối với tất cả các giai đoạn sản xuất

các sản phẩm thực phẩm và thức ăn

vàphân phối thực phẩm và thức ăn

chăn nuôi phải được xác định và đăng

chăn nuôi (Quy định EC số 178/2002


kí với nhà cung cấp của nước sản xuất

mục 4)

(Quy định EC số 178/2002 - điều 16)

 Quy tắc chung của vệ sinh thực phẩm

 Quy tắc đặc biệt với một số nhóm sản

và chi tiết kỹ thuật của vệ sinh thực

phẩm(ví dụ nước khống, thực phẩm

phẩm có nguồn gốc động vật.

đông lạnh nhanh) và những thực phẩm

 Quy tắc tiêu chi vi sinh đối với thực

phẩm
 Quy tắc mức dư lượng thuốc trừ sâu,

thuốc thú y và các chất gây ơ nhiễm có
trong thực phẩm

cho một số nhóm người nhất định(ví
dụ như thực phẩm cho người sơ sinh
và trẻ nhỏ).

 Các quy tắc cụ thể đối với tiếp thị và

ghi nhận mác của nguyên liệu thức ăn

 Quy tắc đặc biệt về thực phẩm và thức

chăn nuôi, thức ăn hỗn hợp và thức ăn

ăn chăn nuôi biến đổi gen, các protein

chăn ni dành cho mục đích dinh

sinh học và các loại thực phẩm mới

dưỡng.
 Các quy tắc chung đối với nguyên liệu

được đưa vào tương tác trong thực
phẩm

Mọi thực phẩm phải tuân
thủ các quy định nêu trong Luật
lương thực chung hoặc các quy
định được EU công nhận để ít
nhất tương đương với quy chế đã
hình thành trong luật lương thực
của EU. Luật lương thực chung
đề ra các nguyên tắc chung quy
định đối với thực phẩm và thức



ăn chăn nuôi ở cấp EU và các nước
thành viên.

Thực hiện ngun tắc từ nơng
trại đến bàn ăn cho tồn bộ chuỗi sản
xuất và cung ứng:
Các cơ quan thực thi quốc gia
khơng chỉ thực hiện kiểm sốt tại trang
trại mà cịn kiểm sốt biên giới đối với
động vật, thực vật, thực phẩm cụ thể
được nhập khẩu
6


từ bên ngồi EU, kiểm sốt vận chuyển hàng hóa trong EU và kiểm soát các nhà máy
chế biến thực phẩm, bán buôn, siêu thị bán lẻ và nhà hàng.
 Trong đó, việc kiểm sốt tại trang trại sẽ kiểm tra các yếu tố sau: các yếu tố bên

trong; chất thải hóa học; sự nhiễm vi khuẩn, virus; tổng vệ sinh; nhãn hiệu; bảo
quản; yêu cầu về sức khỏe động thực vật; sự chăm sóc động vật và sự gian dối.
Việc kiểm soát biên giới được thực hiện trên cơ sở rủi ro cho sức khỏe.
 Hệ thống cảnh báo nhanh đối với thực phẩm và thức ăn gia súc là RASFF. Hệ thống

này giúp các nước EU trao đổi thông tin về các mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức

khỏe người tiêu dùng và thực hiện các biện pháp cần thiết tiếp theo.
2.1.1.2. Đối với thực vật:
Bao gồm các quy định về sức khỏe cây trồng, giống cây trồng, vật liệu nhân
giống, thuốc trừ sâu, canh tác thực vật biến đổi gen và sở hữu trí tuệ cây trồng

Chỉ thị 2000/29/EC: Đưa ra các biện pháp bảo vệ Cộng đồng EU khỏi các
sinh vật có hại cho thực vật hoặc các sản phẩm từ thực vật và sự lây lan của các sinh
vật có hại.
Việc xuất khẩu thực vật và sản phẩm thực vật (bao gồm hoa quả, rau và các
sản phẩm gỗ) vào EU, nhà sản xuất phải đảm bảo rằng các sản phẩm phải tuân theo
luật pháp của EU về kiểm dịch thực vật. EU đã ban hành quy định về kiểm dịch thực
vật nhằm ngăn cản việc phát tán và lây lan các sinh vật có hại cho thực vật và sản
phẩm thực vật. Các quy định bao gồm:
 Danh mục các hàng hố khơng được phép nhập khẩu vào EU, đó là một số

hoặc danh sách các sinh vật gây hại: Trừ khi sản phẩm được tuân thủ các
điều kiện của nước xuất xứ;
 Thực vật và các sản phẩm thực vật cụ thể phải được kèm theo giấy chứng

nhận kiểm dịch thực vật được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền của nước
xuất khẩu;
 Một số thực vật, sản phẩm từ thực vật và các đồ vật khác vào EU thường phải

có chứng nhận về kiểm dịch thực vật đảm bảo sản phẩm: được kiểm tra
7


phù hợp, không phát hiện việc bị nhiễm các sinh vật gây hại qua kiểm dịch
và trên thực tế, phù hợp với quy định về sức khỏe cây trồng của nước nhập
khẩu.
 Quy định về việc vận chuyển thực vật và sản phẩm từ thực vật trong phạm

vi EU
 Phải chịu sự giám sát kiểm tra của cơ quan hải quan và kiểm dịch thực vật


tại điểm nhập cảnh khi vào EU (biên giới);
 Được nhập khẩu vào EU bởi một nhà nhập khẩu đã đăng ký chính thức tại

một quốc gia EU;
 Phải thông báo cho cơ quan hải quan trước khi lô hàng đến tại điểm nhập

khẩu:
Các lô hàng thực vật hoặc sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật từ các nước
khơng thuộc EU có thể gây ra rủi ro cho EU. Các nước thành viên hoặc ủy ban châu
u có thể thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Nếu phát hiện ra dịch bệnh và có
tài trợ cho hoạt động này thì EU sẽ áp dụng biện pháp:
 Liệt kê sinh vật gây hại. Nếu phát hiện phải thông báo lên Ủy ban và các

nước EU và thực hiện tiêu hủy hoặc ngăn chặn sự lây lan của sinh vật gây
hại.
 Có hệ thống cảnh báo nhanh đối với thực vật và sản phẩm từ thực vật:

Lưu ý: yêu cầu về kiểm dịch thực vật cũng áp dụng đối với việc sử dụng gỗ cho
đóng gói thực phẩm hoặc sản phẩm phi thực phẩm (được gọi là vật liệu gỗ đóng gói).
Vì vậy với các đối tượng xuất khẩu chính như các sản phẩm cá hoặc đồ chơi thì cũng
phải thực hiện các yêu cầu kiểm dịch nếu có sử dụng gỗ để đóng gói và vận chuyển
hàng hóa. Các sản phẩm gỗ chế biến như các sản phẩm nội thất và các sản phẩm chế
tác không thuộc phạm vi của các quy định này
Ngồi ra, các biện pháp SPS cịn có thêm các yêu cầu sau:
 Hạt giống và nguyên liệu nhân giống cây trồng phải tuân thủ các yêu cầu cụ
8


thể để đảm bảo kiểm dịch và chất lượng của sản phẩm. Điều kiện cụ thể áp
dụng cho: dầu và sợi thực vật, ngũ cốc, rau, khoai tây giống, củ cải đường

(đường và thức ăn gia súc), dây leo, cây ăn quả, thức ăn gia súc, cây cảnh;
 EU có các quy tắc về bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây

trồng. Các Quy định này có hiệu lực trên tồn EU. Hệ thống này được thực
hiện tại văn phòng giống cây trồng cộng đồng (CPVO);
 Chỉ thị về kiểm dịch thực vật được ban hành để ngăn cản sự phát tán và lây

lan của sinh vật gây hại. Chỉ thị kiểm dịch thực vật bao gồm các sản phẩm
sau:
2.1.1.3. Đối với động vật:
Đảm bảo động vật và các sản phẩm từ động vật phải được kiểm tra thú y theo
pháp luật EU yêu cầu trước khi đi vào EU
Yêu cầu nước xuất khẩu có cơ quan thú y có thẩm quyền chịu trách nhiệm đối
với toàn bộ chuỗi sản xuất thực phẩm. Đảm bảo giám sát hiệu quả, cung cấp chứng
nhận tin cậy về thú y và điều kiện vệ sinh chung kèm chứng nhận sức khỏe ký xác
nhận bởi cơ quan thú y nước xuất khẩu.
Hàng nhập khẩu và chứng nhận sức khỏe khi tới EU phải được cán bộ thú y
EU xác minh và kiểm tra tại Trạm kiểm tra biên giới
Có thể bị kiểm tra thêm tại điểm tiêu thụ sản phẩm
 Các biện pháp tự vệ (dưới hình thức “điều kiện nhập khẩu đặc biệt”) có thể

được áp dụng trong trường hợp xác định rõ được vấn đề liên quan đến
nhập khẩu từ bất kỳ nước ngoài khối.
 Quy định về kiểm sốt, giám sát và xóa bỏ dịch bệnh ở động vật, về việc

xác định và truy xuất nguồn gốc động vật như trâu bò, và về an sinh động
vật.
 Quy định của EU về kiểm dịch động vật và các sản phẩm có nguồn gốc

động vật được xây dựng để bảo vệ và tăng cường kiểm dịch của động vật

9


(đặc biệt là để chế biến thực phẩm). Việc nhập khẩu động vật và các
sản phẩm động vật phải đáp ứng các tiêu chuẩn y tế:

phẩm liên quan đến EU.

phê duyệt tại nước xuất khẩu
 Nếu dịch bệnh bùng phát ở một quốc gia ngồi EU có khả năng de dọa

nghiêm trọng đến động vật và sức khỏe cộng đồng. EU sẽ áp dụng các
biện pháp bảo vệ tạm thời - bao gồm việc cấm nhập khẩu một phần
hoặc toàn bộ hoặc đưa ra các yêu cầu đặc biệt đối với các sản phẩm của
quốc gia đó. Các quy định bao gồm:

 Sức khỏe động vật và đối xử



chuyển động vật sống và sản phẩm động

nhân đạo

vật

 Thương mại và nhập khẩu động

vật sống


Hướng dẫn nhập khẩu và nguyên tắc vận



Hướng dẫn các yêu cầu kiểm dịch động
vật và địa điểm thị trường, nhập khẩu và

 Thương mại và nhập khẩu các

vận chuyển động vật

sản phẩm có nguồn gốc động vật
 Thương mại và nhập khẩu tinh

dịch, tế bào trứng và phôi động
vật

10


2.1.1.4. Đối với sinh vật biến đổi gen (GMOs):
Các GMOs cần được cấp phép thì mới được sử dụng trong các sản phẩm thực
phẩm và thức ăn gia súc, hoặc cây trồng.
Đánh giá rủi ro với các hồ sơ cấp phép: Cơ quan An toàn thực phẩm châu u,
phối hợp với các nước thành viên EU và quyết định cho phép được áp dụng với mọi
nước thành viên EU.
Trong một số tình huống, các nước thành viên EU được phép hạn chế hoặc
cấm tạm thời việc sử dụng và/hoặc bán sản phẩm biến đối gen (GM) được phép sử
dụng ở cấp EU trên lãnh thổ của nước thành viên.
2.1.2. Quy trình, thủ tục kiểm tra:

2.1.2.1. Đối với sản phẩm có ng̀n gốc động vật:
Sản phẩm có nguồn gốc động vật sẽ được kiểm tra tại Trạm Kiểm soát cửa
khẩu (BIPs) ngoại trừ mật ong vì mật ong được xem là sản phẩm nông nghiệp (theo
quy định 2074/2005).
Để đảm bảo các lô hàng được thông quan đáp ứng quy định về SPS, Trạm
Kiếm soát cửa khẩu sẽ tiến hành:
(1) Kiểm tra các giấy tờ, chứng từ (ví dụ giấy chứng nhận thú y) và đối

chiếu các thông tin trong chứng từ với lô hàng thực
(2) Lấy mẫu ngẫu nhiên 10% - 20% từ lơ hàng để kiểm tra. Nếu có dấu hiệu

vi phạm quy định SPS thì Trạm Kiểm sốt cửa khẩu sẽ khơng cho thơng

quan lơ hàng đó và 10 lô hàng tiếp theo của cùng cơ sở sản xuất sẽ bị
kiểm tra cẩn thận hơn, cơ quan kiểm soát cửa khẩu có thể kiểm tra
100% lơ hàng chứ khơng phải ngẫu nhiên 10% vì sau khi phát hiện một
lơ hàng chưa đáp ứng yêu cầu về SPS, cơ quan có thẩm quyền của EU
nhận thấy có rủi ro gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
2.1.2.2. Sản phẩm có ng̀n gốc phi động vật (Thực vật):
Các sản phẩm có nguồn gốc phi động vật như: Hoa quả; Rau củ; Cà phê; Tiêu;
Hạt điều, v.v...

11


Các sản phẩm thuộc Phụ lục II, CD 2007/275 không bị kiểm tra tại BIPs:
Bánh quy; Bánh mì; Bánh ngọt; Sô-cô-la; Bánh kẹo; Màng Gelatin không đầy; Phụ
gia thực phẩm được đóng gói đến tay người tiêu dùng, các phụ gia này có chứa một
lượng nhỏ sản phẩm động vật và các phụ gia này gồm glucosamin, chondroitin, hoặc
chitosan; Chiết xuất từ thịt và bột thịt; Dầu Olive trộn với cá; Mì ống và sợi mì

khơng trộn hoặc có trộn với sản phẩm thịt.
2.1.2.3. Sản phẩm đã chế biến hỗn hợp (thực phẩm):
Đối với các sản phẩm hỗn hợp (sản phẩm thực vật và sản phẩm đã chế biến có
nguồn gốc động vật), nếu là sản phẩm chứa hàm lượng động vật từ 50% trở lên thì sẽ
bị kiểm tra tại các Trạm Kiểm soát cửa khẩu; Nếu là sản phẩm không bền (dễ bị hư
hỏng) chứa hàm lượng động vật dưới 50% thì chỉ thịt và sản phẩm sữa bị kiểm tra tại
Trạm Kiểm soát cửa khẩu, nếu là sản phẩm bền (không dễ bị hư hỏng) chứa hàm
lượng động vật dưới 50% thì chỉ thịt bị kiểm tra.
2.2. Tình hình xuất khẩu nơng sản Việt dưới tác động của SPS
2.2.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU
Bảng 1. Kim ngạch NK một số mặt hàng nông sản của Việt Nam (2016 - 2020)
MÃ HS

Mặt h

07

Rau c

08

Trái c

080132

Điều n

0901

Cà ph


0902

Chè

0904

Hạt ti

1006

Gạo
EU là thị trường lớn thứ 3 với tỷ trọng XK dao động từ 11% - 19% tổng kim

ngạch XKNS của Việt Nam và giá trị XK khoảng trên 3 tỷ USD/năm. Việt Nam đã
XKNS tới hầu hết thành viên của EU, trong đó thị trường XK tập trung chủ yếu vào

12


một số nước gồm Đức, Hà Lan, Italia, Tây Ban Nha, Bỉ, Pháp, Balan. Hàng nông sản
của Việt Nam chiếm 2,2% thị trường NK nông sản của EU. Năm 2020, do tác động
của đại dịch Covid-19, kim ngạch XK nông sản của Việt Nam sang thị trường EU chỉ
đạt 2,91 tỷ USD, giảm 4,7% so với năm 2019. Những sản phẩm XK chính sang EU
bao gồm: cà phê, trái cây, hạt tiêu, hạt điều. Tỷ trọng XK của nhóm này chiếm hơn
80% kim ngạch XKNS của Việt Nam sang EU
Các mặt hàng nông sản vấp phải những vấn đề về chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm. Ủy Ban Châu âu cũng đã nhiều lần đưa cảnh báo mặt hàng rau củ Việt
Nam, điển hình mặt hàng tiêu, thanh long, mướp đắng, gạo, gỗ làm bao bì đóng hàng
xuất khẩu vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong 11 tháng năm 2015,

Hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi (RASFF) của EU đã từ
chối thông quan 21 sản phẩm từ Việt Nam nhập khẩu vào các nước thành viên EU.
Bên cạnh đó, 17 sản phẩm khác của Việt Nam bị tạm ngừng thông quan và phải cung
cấp thêm thông tin trước khi quyết định được đưa ra.
Chính những điều này đã làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, thương hiệu nơng
sản Việt Nam tại thị trường khó tính này, làm cho uy tín nơng sản nói riêng và hàng
hóa từ Việt Nam nói chung bị giảm xút nghiêm trọng.
2.2.2. Ngun nhân


Khơng nắm bắt được yêu cầu về chất lượng hàng hóa khi xuất khẩu sang thị

trường EU


Quy mô chế biến nông sản chủ yếu vẫn nhỏ lẻ, tự phát; quy trình sản xuất

lạc hậu, không đảm bảo được nguồn gốc xuất xứ của các nguyên liệu đầu vào; đầu tư
cho nông nghiệp chưa cao và thiếu hiệu quả
Tính đến nay, khoảng 70% nguyên liệu nông sản được thu mua từ nông dân, còn
chỉ một tỷ lệ nhỏ là từ doanh nghiệp tự đầu tư hoặc mua từ các trang trại của nhà nước.
Tuy nhiên, các vùng nguyên liệu nông sản lại xa nhà máy chế biến, chi phí vận chuyển
lớn, nguyên liệu không đảm bảo các yêu cầu chất lượng cũng như xuất xứ, nguồn gốc.


Chất lượng nông sản thấp và không đồng đều
13





Phương tiện cất trữ và dịch vụ thương mại kém



Do hệ thống kiểm tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm của Việt Nam

chỉ kiểm tra sản phẩm cuối cùng, không kiểm tra từng công đoạn của chuỗi.
2.2.3. Những thách thức dành cho nông sản Việt Nam
Nông sản Việt Nam luôn đứng trước nguy cơ bị trả lại, mất quyền xuất khẩu
hoặc gia tăng tần suất kiểm tra do chưa đáp ứng được các quy định SPS tại EU.
Trong những năm gần đây, số trường hợp hàng hố nơng sản thực phẩm của
Việt Nam bị từ chối nhập khẩu luôn ở mức tương đối cao. Cụ thể, trong năm 2018,
2019 số trường hợp nông sản thực phẩm Việt Nam bị từ chối nhập khẩu vào thị
trường EU lần lượt là 39 và 65 trường hợp. So với các quốc gia khác, hiện Việt Nam
là nước có số trường hợp bị từ chối nhập khẩu tương đối cao.
Nguyên nhân chủ yếu do hàng hố nơng sản của Việt Nam khơng đáp ứng được
các tiêu chuẩn về thành phần, dư lượng các chất cấm vượt mức cho phép, hoặc q trình
đóng gói, vận chuyển khơng đảm bảo làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hố. Thơng
tin về việc từ chối nhập khẩu cho thấy xuất khẩu của Việt Nam sang EU phải đối mặt với
thách thức lớn trong việc đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm
cũng như các biện pháp phi thuế quan khác ở thị trường phát triển là EU.

Mặt khác, khi các mặt hàng nông sản của Việt Nam đáp ứng được yêu cầu về
kiểm dịch động - thực vật của EU - một thị trường khó tính bậc nhất về các tiêu
chuẩn, chất lượng hàng hóa, thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia khác trên thế
giới sẽ thuận lợi hơn.

14



CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO VIỆT NAM
3.1. Dự báo xu hướng thay đổi tương lai của các biện pháp SPS
Phù hợp với yêu cầu chung của thế giới và yêu cầu cho tự do hóa thương mại,
các biện pháp SPS của các quốc gia sẽ phải được minh bạch hóa. WTO đặt ra yêu
cầu chung với các quốc gia thành viên rằng phải cung cấp thông tin về các biện pháp
SPS và phải thông báo những thay đổi trong các biện pháp SPS của mình. Mỗi nước
thành viên WTO cũng cần chỉ định một đầu mối quốc gia cung cấp các thông tin liên
quan nhằm giải đáp những thắc mắc về SPS của các nước thành viên WTO khác.
Một cơ quan có thể thực hiện cả hai chức năng là thơng báo và hỏi đáp.
Chính vì vậy, các quy định hoặc có liên quan tới các biện pháp SPS được yêu
cầu phải công khai, minh bạch nhằm tạo thuận lợi trong việc tiếp cận và phổ biến các
thông tin. Điều này sẽ giúp các thương nhân, đối tác tiếp cận dễ dàng hơn, thúc đẩy
quá trình mua bán quốc tế. Trang web cập nhật sự thay đổi, bổ sung các biện pháp
SPS có thể kể đến như ePing, eAgenda.
Trong tương lai, các biện pháp SPS đối với mặt hàng nơng sản được dự đốn
là tăng cả về số lượng lẫn yêu cầu và độ phức tạp. Thứ nhất là bởi vì khi chất lượng
cuộc sống con người càng được cải thiện, con người càng quan tâm đến vấn đề sức
khỏe và vệ sinh. Chính vì vậy, các u cầu, tiêu chuẩn về sức khỏe của con người
được đặt ra ngày càng nhiều, đặc biệt là tại các quốc gia, vùng lãnh thổ phát triển như
Mỹ, các nước Châu u, Nhật Bản,…..
Thứ hai, các biện pháp SPS cũng có thể được sử dụng như là một rào cản phi
thương mại (Non-Tariff Barriers). Theo WTO, bao gồm tất cả luật, nghị định, quy định,
điều kiện, yêu cầu bắt buộc có tác động đến thương mại quốc tế nhằm bảo vệ cuộc sống,
sức khỏe con người, vật nuôi, động vật hay thực vật thơng qua việc bảo đảm an tồn
thực phẩm, ngăn chặn sự xâm nhập của các dịch bệnh có nguồn gốc từ động vật hay
thực vật. Biện pháp SPS có thể là các yêu cầu về chất lượng, quy trình đóng gói, bao bì,
kiểm dịch, cách lấy mẫu, phương pháp thống kê, phương thức vận chuyển động
15



vật hay thực vật... Nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý cho vấn đề này, WTO cũng đã ban
hành Hiệp định SPS. Khi EVFTA đi vào thực thi, các bên cam kết giảm bớt, xóa bỏ
hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
Một minh chứng cho vấn đề này là từ đầu năm 2021 cho tới nay, EU đã sửa đổi
và thông báo thay đổi 17 lần các thông tin liên quan đến SPS. Theo thống kê từ ePing, có
17 thông báo về sự thay đổi, bổ sung các biện pháp SPS của EU, chủ yếu liên quan tới
vấn đề vệ sinh thực phẩm, yêu cầu khử khuẩn, hàm lượng chất hóa học tối đa trong thực
phẩm, chất bảo quản,... Điều này như một minh chứng cho việc các biện pháp SPS ngày
càng có xu hướng tăng thêm và trở nên phức tạp, yêu cầu khắt khe hơn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh dịch COVID-19 đang có những diễn biến phức tạp,
nền kinh tế toàn cầu đã gánh chịu những cú sốc nghiêm trọng. Theo Thời Báo Tài Chính
Việt Nam, COVID-19 đang dẫn đến những thay đổi lớn với ước tính thiệt hại về kinh tế
toàn cầu lên tới 28.000 tỷ USD tính tới năm 2025 (Un, 2021). Chính vì vậy, yêu cầu
phục hồi kinh tế được đặt ra ở toàn cầu. Tuy nhiên, một trong những rào cản trong
thương mại quốc tế là các biện pháp SPS. Nhiều quốc gia cho rằng các biện pháp SPS
quá cứng nhắc và quá mức cần thiết tạo ra những hạn chế trong việc thương mại giữa
các quốc gia, từ đó làm chậm quá trình phục hồi kinh tế. Một số quốc gia đã kêu gọi EU
đình chỉ các uy định hiện hành 12 tháng để xem xét lại các quy trình, cách xác định mức
dư lượng tối đa (MRL) đối với các sản phẩm bảo vệ thực vật do tác động tiêu cực của
các biện pháp này đối với việc nhập khẩu rau quả từ nước thứ ba.

Từ những lí do trên, ta có thể dự báo rằng các biện pháp SPS sẽ có xu hướng
tăng cả về mặt số lượng và độ phức tạp để hỗ trợ mục tiêu của từng quốc gia về sức
khỏe và thương mại. Tuy nhiên, trong tương lai gần với sự xuất hiện và tác động tiêu
cực của COVID-19, các biện pháp SPS có thể được giảm để khắc phục hậu quả, khơi
phục nền kinh tế tồn cầu.
3.2. Một số khuyến nghị
3.2.1. Đối với thương nhân Việt Nam
Một là, các doanh nghiệp xuất khẩu nơng sản nói chung và cụ thể là thị trường


16


EU cần nghiên cứu, nắm vững và cập nhật các quy định của EU về các biện pháp SPS
như đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giống cây trồng, động vật, đảm bảo truy xuất
nguồn gốc xuất xứ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần tổ chức sản xuất theo công nghệ
cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng bảo quản, áp dụng quy trình
sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế GlobalGAP, VietGAP. Biện pháp này sẽ giúp
các thương nhân kiểm soát được chất lượng mặt hàng trước khi xuất khẩu sang EU, một
yêu cầu rất cần thiết khi xuất khẩu sang một thị trường khó tính.

Hai là, các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết lập chuỗi cung ứng khép kín từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng để có thể đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng sản
phẩm. Việc này yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa người nông dân, doanh nghiệp lẫn
cơ quan quản lý nhà nước, trong đó các doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng. Điều
này dẫn tới kết quả các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nâng cao lợi thế cạnh tranh
của mình, mở rộng cơ hội thương mại thành công tại thị trường EU
Ba là, các doanh nghiệp nên tích cực tham gia các cuộc hội thảo, diễn đàn, tư
vấn,… về các biện pháp SPS của EU để có thể nắm vững được các thơng tin, quy
trình, yêu cầu của EU. Từ đó có sự chuẩn bị kỹ càng để đáp ứng các yêu cầu. Doanh
nghiệp cũng có cơ hội được tiếp xúc với các tổ chức xúc tiến thương mại, các tổ chức
nghiên cứu thị trường, các thương nhân EU hay các doanh nghiệp khác để học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm.
Bốn là, các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết lập mối quan hệ bền chặt, có lợi
với các nhà nhập khẩu phía EU. Để đảm bảo được chuỗi cung ứng nông sản, yêu cầu
đặt ra cả ở sự ổn định của đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Để ổn định đầu tiêu thụ
sản phẩm ở nước nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết lập mối quan hệ
tốt đẹp, bền vững với các doanh nghiệp nhập khẩu để có thể được tư vấn, hỗ trợ về
mặt pháp lý các thủ tục và được cập nhật, hướng dẫn về các thông tin liên quan tới

các biện pháp SPS.
Năm là, các doanh nghiệp cần phải nâng cao nguồn nhân lực trong nước cũng
như thuê tư vấn chun gia bên nước ngồi để có một đội ngũ nhân viên, cán bộ có

17


chun mơn chất lượng cao trong lĩnh vực của mình. Tập huấn để giúp họ có thể nắm
vững tiêu chuẩn chất lượng hoa quả thông qua các đợt kiểm tra quan trọng qua đó họ
có khả năng kiểm sốt chặt chẽ được quy trình sản xuất, quy trình kiểm dịch thực vật,
an toàn thực phẩm của EU, các biện pháp áp dụng SPS, ….
3.2.2. Đối với các cơ quan nhà nước
Những yêu cầu về tồn dư hóa học trong thực phẩm nhập khẩu vào EU càng ngày
càng nghiêm ngặt. Bản thân người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng sản phẩm dinh
dưỡng, ít muối, đường, gia vị và ít đóng gói hơn. Điều này tạo ưu thế không nhỏ cho sản
phẩm hữu cơ của Việt Nam, bởi thực phẩm Việt Nam nhiều dinh dưỡng, tốt cho sức
khỏe, đóng gói cịn giữ được mùi hương. Đặc biệt một vài sản phẩm chỉ trồng ở một số
nơi như Việt Nam, ví dụ như : hạt macca là một lợi thế, chè đạt sản lượng xuất khẩu cao
nhất…Do vậy, nhà nước cần nâng cao năng lực trong việc phân tích các chính sách, các
cơng trình nghiên cứu để nghiên cứu xây dựng các quy chế dùng để ứng phó với các rào
cản phi thương mại của EU như: các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật cho phép trong nuôi trồng, các tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng,
dán nhãn rau quả theo quy định… theo các Hiệp định SPS.

Chính phủ nên xây dựng trang web hoặc hệ thống cập nhật các quy định về
SPS hay rộng hơn là rào cản phi thuế quan của các nước. Các doanh nghiệp Việt
Nam trong các buổi hội thảo liên quan tới xúc tiến thương mại thường phản ánh rằng
các quy định, yêu cầu của các quốc gia thường rất khó tiếp cận, dẫn tới kết quả kinh
doanh khơng được thuận lợi. Nhà nước có thể xây dựng các cổng thông tin về các
biện pháp SPS tại các quốc gia để thương nhân có thể truy cập và nắm bắt được rõ

ràng các biện pháp SPS tại thị trường mục tiêu.
Cuối cùng là phải tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ trong các cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước để kiểm định với các phương pháp, kỹ thuật phù hợp với
quy định chung của các quốc gia, vùng lãnh thổ như của Mỹ, EU nhằm đảm bảo
được chất lượng và uy tín của nền nơng nghiệp nước ta nói chung và ngành nơng sản,
rau quả xuất khẩu nói riêng.

18


KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam có những cải thiện đáng kể
về mơi trường kinh doanh và các biện pháp thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên,
việc thuận lợi hóa thương mại đặt ra khơng ít thách thức cho các doanh nghiệp tại
Việt Nam. Điển hình là các thủ tục liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu, đặc biệt
là về chất lượng chuyên ngành của hàng hoá.
Trong bài nghiên cứu, em đã tìm hiểu về “Tác động của các biện pháp SPS đối
với thuận lợi hóa thương mại cho mặt hàng nông sản Việt Nam sang EU”, đồng thời
cũng rút ra một số bài học cho Việt Nam trong việc thúc đẩy thuận lợi hóa thương
mại đối với mặt hàng nông sản sang EU:
Thứ nhất, tạo thuận lợi thương mại biên thì phải bảo đảm sự phát triển hợp lý
giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng qui mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao
chất lượng và hiệu quả, theo hướng hiện đại, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và
phát triển bền vững.
Thứ hai, mặc dù SPS phát huy chức năng bảo đảm tối đa rằng thương mại nông sản
sẽ được hoạt động thông suốt, tuy nhiên, các biện pháp SPS hiện tại liên tục châm ngịi
những tranh cãi trong cơng chúng và gây hạn chế thương mại ở mức độ nào đó.

Thứ ba, các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết lập mối quan hệ bền chặt, có lợi

với các nhà nhập khẩu phía EU. Để đảm bảo được chuỗi cung ứng nông sản, yêu cầu
đặt ra cả ở sự ổn định của đầu vào và đầu ra của sản phẩm.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, bài tiểu luận được thực hiện trong
tầm hiểu biết có hạn và những nghiên cứu chủ quan của em nên không tránh khỏi
việc cịn nhiều thiếu sót, em mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy
cơ để có thể cải thiện bài viết của mình một cách tốt nhất. Một lần nữa, em vô cùng
biết ơn sự giảng dạy và hướng dẫn tận tình của thầy cơ trong suốt thời gian qua để
em có được những hiểu biết cần thiết nhất về bộ mơn “Thuận lợi hóa thương mại”
này và hồn thành được bài viết một cách sn sẻ. Em xin chân thành cảm ơn.
19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balding, C., 2020. Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-EU: Các biện pháp

an toàn thực phẩm và kiểm dịch động vật, TP. Hồ Chí Minh: Trường
Chính sách Cơng và Quản lý Fulbright.
2. Cổng thơng tin điện tử Bộ Tư Pháp, 2017. Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật

đối với thương mại.[Online] Available at: [Accessed 24 December 2021].
3. Cơ quan Phát triển Quốc tế Ôxtrâylia (AusAID), n.d. Hiệp Định về Vệ Sinh An

Toàn Thực Phẩm và Kiểm Dịch Động Thực Vật (Hiệp định SPS) của Tổ
chức Thương Mại Thế Giới (WTO). s.l.:Cơ quan Phát triển Quốc tế Ơxtrâylia
(AusAID).
4. C, S., 2015. Vì sao hàng loạt lô hàng nông sản Việt Nam bị cảnh báo?.

[Online] Available at: viet-nam-bi-canh-bao-d129808.html?fbclid=IwAR11o7rLZEFXuIT- yZKBKuEw5EM9_LNhCjj8Rtxf7yWAvSC3_4E-v-zjZs
[Accessed 24 December 2021].
5. GATT, 2021. Sự khác biệt giữa Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại


(TBT) và Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch (SPS).

[Online] Available at:
/>[Accessed 24 December 2021].
6. H. N., 2019. Hàng loạt lô hàng nông, hải sản Việt Nam bị EU từ chối

hoặc giám sát. [Online] Available at: eu-tu-choi-hoac-giam-sat
20190504150114041.htm?fbclid=IwAR0y1eImZkplbT72C9ZFoWULnI_cxxgJb_
i xiCRYZO3VCtUsZYHvkVVc89U

[Accessed 24 December 2021].
20



×