Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.22 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngày nay trớc xu hớng vận động của nền kinh tế thế giới là toàn cầu hoá và tự
do hoá thơng mại.Thì các nớc đang phát triển trong quá trình thực hiện Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nớc, luôn gặp phải những khó khăn lớn về vốn, công nghệ, kỹ
thuật... Và Việt Nam cũng là một trong những nớc đang phát triển đó. Do đó để thực
hiện mục tiêu của mình, Đảng và nhà nớc ta đã khẳng định Chiến lợc phát triển kinh
tế Việt Nam trong giai đoạn này là hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
Để thực hiện đợc chiến lợc phát triển này chúng ta phải phát triển nhanh mạnh,
vững chắc các ngành công nghiệp, trớc hết là công nghiệp chế biến, có khả năng cạnh
tranh cao, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp sử dụng ít vốn, thu hút nhiều
lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, trên cơ sở phát huy
nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài thu hút các nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ
động, mở rộng thâm nhập thị trờng quốc tế.
Với ngành dệt may Việt nam là một ngành hàng truyền thống, lâu đời ở Việt
nam và là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
nớc ta. Sản xuất tăng trởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với
nhịp độ cao, thị trờng luôn đợc mở rộng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển , góp
phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu, thu hút nhiều lao động và đóng góp ngày càng
nhiều cho ngân sách nhà nớc.
Bên cạnh đó EU là một thị trờng rộng lớn, có vai trò quan trọng trong Thơng
mại quóc tế, với tốc độ tăng trởng kinh tế cao và tơng đối ổn định. Vì vậy việc đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thị trờng EU là vấn đề cần
thiết và lâu dài trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động xuất
khẩu này trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập vì thế mà hiệu quả kinh tế mang
lại cha cao. Để góp phần tháo gỡ những khó khăn này: Đề tài Các giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EUđã đợc
chọn làm đề tài nghiên cứu.
* Mục đích ngiên cứu của đề tài: Là thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt nam
sang thị trờng EU.
* Đối tợng nghiên cứu: Là hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.


* Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam và thị trờng EU.
Nội dung nghiên cứu:
Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU.
Đa ra các giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với nhà nớc.
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu phân tích,
so sánh...
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
- Chơng I: Lí luận chung về hoạt động xuất khẩu.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị tr-
ờng EU.
- Chơng III: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trờng EU.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài
nghiên cứu này có thể còn nhiều những thiếu sót và nhợc điểm. Vì vậy em rất mong
nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài
nghiên cứu hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ, để em đợc
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề cơ bản và vai trò của xuất khẩu
trong nền kinh tế Việt Nam
I/ khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là một bộ phận cơ bản của hoạt động ngoại thơng, trong đó hàng hoá
và dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.

Vì vậy khi nghiên cứu dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất
khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bớc vào lĩnh vực
kinh doanh quốc tế.
Mọi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra n-
ớc ngoài. Do vậy mà xuất khẩu đợc xem nh chiến lợc kinh doanh quốc tế quan trọng
của các công ty. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã thực hiện đợc các hình
thức cao hơn trong kinh doanh.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu trong đó
có thể là:
- Sử dụng khả năng vợt trội (hoặc những lợi thế) của công ty.
- Giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất.
- Nâng cao đợc lợi nhuận của công ty.
- Giảm đợc rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Khi một thị trờng cha bị hạn chế bởi các quy định, rào cản..., hay năng lực của
các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cha đủ thực hiện các hình thức cao hơn, thì hình
thức xuất khẩu đợc lựa chọn, vì ở xuất khẩu lợng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn và thu đ-
ợc hiệu quả kinh tế trong thời gian ngắn.
2. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
a) Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, xuất khẩu ra nớc ngoài
thông qua các tổ chức của mình.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu đợc của các doanh nghiệp thờng là
cao hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và
phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trờng, nắm bất đợc nhu cầu thị hiếu
của ngời tiêu dùng.
Bên cạnh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn lớn để sản
xuất hoặc thu mua và rủi ro kinh doanh là rất lớn.
b) Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập

nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó thu hồi
thành phẩm để xuất khẩu cho bên nớc ngoài. Doanh nghiệp này sẽ đợc hởng phí uỷ
thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc
lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Bên cạch đó nó
đòi hỏi nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu do đó cần phải có những cán bộ kinh doanh
có kinh nghiệm và thông thạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c) Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần
thiết để xuất khẩu hàng và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã đợc thoả
thuận.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, ngời đứng ra
xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt là không cần bỏ
vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tơng đối tin cậy.
d) Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng đ-
ơng với giá trị của lô hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lu bao gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối
lu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm.
e) Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc ký kết theo nghị định th giữa hai
chính phủ.
Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm đợc các khoản chi phí trong việc nghiên
cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng, đảm bảo đợc thanh toán.
f) Xuất khẩu tại chỗ.
Đây là hình thức mà hàng và dịch vụ có thể cha vợt ra ngoài biên giới quốc gia

nhng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống nh hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp
hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế v.v...
Hoạt động này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì, đóng
gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
g) Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn nguyên
liệu bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế biến thành
phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất.
Hình thức này đợc áp dụng khá phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn
nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các nớc nhận gia công.
h) Tạm nhập, tái xuất.
Đây là hình thức xuất khẩu đi những hàng hoá đã nhập khẩu trớc đây và cha
tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu về một lợng ngoại tệ lớn
hơn số bỏ ra ban đầu, không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng, máy móc thiết
bị, khả năng thu hồi vốn cao.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
* Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Đối với một nớc nghèo và chậm phát triển nh ở nớc ta thì việc chọn bớc đi công
nghiệp hoá là con đờng thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất nớc trong
thời gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ
thuật công nghệ tiên tiến.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một nớc thờng dựa vào các nguồn chủ yếu:
viện trợ, vay nợ, đầu t nớc ngoài,... Tất cả các nguồn đó đều phải hoàn trả lại dới các
hình thức khác nhau, còn phát triển xuất khẩu là sự bảo đảm, quyết định quy mô và

tốc độ tăng của nhập khẩu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
* Xuất khẩu có vai trò tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đồng
thời sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu đợc
áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trờng
thế giới, giúp ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng sản xuất cả về số lợng và chất l-
ợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Bên cạnh đó
tạo khả năng mở rộng thị trờng, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào,
góp phần cho sản xuất, phát triển kinh tế ổn định.
* Xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hớng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất
nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng
đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con ngời.
* Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao vai
trò của nhà nớc ta trên trờng quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà đã có nhiều n-
ớc đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t với nớc ta.
* Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng có
hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việc đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao động
quốc tế, thông qua việc phát triển các ngành chế biến, xuất khẩu đã góp phần nâng
cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên nhiên ngày càng trở
nên bất lợi cho hàng hoá và nguyên liệu cho xuất khẩu.
II/ Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu
1.Nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
* Nhận biết hàng hoá.
Hàng hoá mua bán phải đợc tìm hiểu kỹ về khía cạnh thơng phẩm để hiểu rõ

giá trị, công dụng, nắm đợc đặc tính của nó và những yêu cầu có thể ở trong các giai
đoạn sau: thâm nhập, phát triển, bảo hoà, thái trào.
* Nắm vững thị trờng ngoài nớc.
Là những điều kiện chính trị - thơng mại chung, luật pháp và chính sách buôn
bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và hình thành giá cớc...
Ngoài ra cần nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh
của mình trên thị trờng, tập quán và thị hiếu ngời tiêu dùng, kênh tiêu thụ...
* Lựa chọn khách hàng.
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị tr-
ờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp.
Có 2 phơng pháp chủ yếu là: điều tra qua tài liệu sách báo và điều tra tại chỗ.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.Lập phơng án kinh doanh
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu: bán đợc bao nhiêu, xâm nhập vào những thị trờng nào...
- Đề ra biện pháp thực hiện nh: đầu t vào sản xuất, tăng thu mua...
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
3.Lựa chọn đối tác.
Thờng là chọn những ngời xuất nhập khẩu trực tiếp hay quen biết, có uy tín
trong kinh doanh, có thực lực tài chính, có thiện chí trong quan hệ làm ăn.
4.Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đây là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết
định đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện
trớc đó, đồng thời nó quyết định đến tính khả thi của các kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp.
5.Thực hiện hợp đồng.
- Mở và kiểm tra th tín dụng.
- Xin cấp giấy phép xuất khẩu.

- Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
- Kiểm định hàng hoá.
- Thuê phơng tiện vận chuyển, mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Thanh toán, giải quyết tranh chấp
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng của hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
I. Khái quát chung về thị trờng EU
1. Vài nét chung về liên minh Châu Âu và quan hệ Việt Nam-EU
a) Vài nét chung:
Liên minh Châu Âu đã có lịch sử gần 49 năm hình thành và phát triển. Tổ chức
tiền thân là: Cộng đồng than và sắt thép Châu Âu, gọi tắt là CECA (18/04/1951). Năm
1992 các nguyên thủ của 12 nớc thành viên EC đã ký hiệp ớc Masstrich (Hà Lan) để
thống nhất chính trị, kế toán và tiền tệ. Ngày 1/1/1994 cộng đồng Châu Âu (EC) đợc
đổi tên thành Liên minh Châu Âu gọi tắt là EU, trở thành một liên minh thống nhất
đầu tiên trên thế giới về kế toán, tiền tệ, chính trị, an ninh và quốc phòng, xoá bỏ trên
thực tế đờng biên giới quốc gia giữa các nớc thành viên thực hiện thống nhất các
chính sách xã hội.
Liên minh Châu Âu là một trung tâm kế toán hùng mạnh, có vai trò rất lớn
trong nền kế toán thế giới. Kinh tế EU không chỉ lớn về quy mô (năm 1999, GDP đạt
8,774 tỉ USD chiếm 20% GDP toàn cầu, vững mạnh về cơ cấu dịch vụ-công nghiệp-
nông nghiệp, tăng trởng ổn định: GDP dao động ở mức trên dới 2,5% năm, lạm phát
trung bình ở mức 1,6-1,8% năm) mà còn có đồng tiền mạnh (đồng EURO) có khả
năng chuyển đổi toàn thế giới và đang cạnh tranh ngiêng ngửa với đồng đôla Mỹ. EU
không chỉ có nguồn nhân lực trình độ cao và lành nghề (chiếm khoảng 25% trong cơ
cấu lao động tại nghiệp), có thị trờng nội địa với sức mua lớn (hơn 386 triệu ngời tiêu

dùng, năm 1999 GDP/ ngời đạt 23.354 USD, vào loại cao nhất thế giới) mà còn có
tiềm lực khoa học, công nghệ vào loại mạnh nhất thế giới. Năm 1998 tổng chi phí cho
R& D (nghiên cứu và phát triển) của toàn thế giới đạt 479 tỷ USD, riêng EU chiếm
28%. EU có khoảng 2000 công ty xuyên quốc gia trong tổng số 11.000 công ty xuyên
quốc gia trên toàn thế giới, riêng 5 nớc Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch đã có
1533 công ty xuyên quốc gia. Trong 50 công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới; EU
có 14 công ty, năm 1999 trong 10 nền kinh tế có khả năng cạnh tranh nền kinh tế
mạnh nhất thì EU đã có 7 nớc chỉ đứng sau Mỹ và Singapore.
EU với số dân 386 triệu ngời chiếm 6% dân số thế giới nhng EU chiếm tới 1/5
giá trị thơng mại toàn cầu. Hiện nay, EU là khối thơng mại mở lớn nhất thế giới và là
thành viên chủ chốt của WTO. Hiện nay EU đang huỷ bỏ biên giới nội địa và khuyến
khích sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên, gắn liền với xoá bỏ các rào cản là sự
di chuyển tự do t bản, hàng hoá và dịch vụ với phần còn lại của thế giới.
Liên minh Châu Âu là cái nôi của nền kinh tế văn minh công nghiệp, là nơi
khởi quát và khai sinh đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), hiện nay vẫn đang đi tiên
phong trong lĩnh vực đầu t trực tiếp quốc tế, chiếm 1/3 tổng số lợng vốn đầu t ra nớc
ngoài toàn thế giới.
b) Quan hệ Việt Nam EU
Do tiến trình lịch sử, giữa liên hiệp Châu Âu và từng quốc gia thành viên với
Việt Nam, ở mức độ khác nhau đã có quan hệ thơng mại. Nhng phải đến mấy năm
gần đây mới khá nhộn nhịp mà điểm đột phá là: Hiệp định hàng dệt may 1992-1997.
Đối với Việt Nam việc tăng cờng hợp tác, quan hệ với EU là bớc quan trọng
trong việc thực hiện chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, góp
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần ổn định và xây dựng đất nớc ũng nh trong khu vực, tạo một vị thế quan trọng
hơn, một thị trờng tiềm năng lớn cho Việt Nam.
Sự kiện ngày 17/7/1995 ký Hiệp định hợp tác giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu đã đánh dấu quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và
EU sang một giai đoạn phát triển mới. Hiệp định này sẽ thúc đẩy hơn nữa sự phát

triển kinh tế của Việt Nam nh gia tăng viện trợ tài chính EU cho Việt Nam, giúp Việt
Nam thực hiện có hiệu quả hơn tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Mặc
dù EU không giành cho Việt Nam bất cứ một sự giảm thuế nào nhng EU đã tuyên bố
sẽ thúc đẩy để Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thơng mại thế giới .
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam & EU
Đơn vị: triệu đồng
XK NK XK NK
1995 1996 1997 1998 1995 1996 1997 1998 1999
1. Tổng kim
ngạch XK của
VN
2. Trong đó với
EU
3. Tỷ
trọng/Tổng số
4. Tỷ lệ tăng
trởng (%)
5444,9
720
13,2
87,6
7255,9
990,5
12,4
25,1
9185
1608,3
17,5
78,6
9361

2094,3
22,7
32,2
8155,4
664,0
8,1
27,6
11143,6
1102,0
9,9
48,7
111592,3
140,1
12,08
35,0
11495
1995,7
17,36
10,42
11532
2493,3
21,64
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
2. Đặc điểm thị trờng EU
a) Thị trờng EU
EU là một thị trờng rộng lớn gồm 15 quốc gia với 376 triệu ngời tiêu dùng. Thị
trờng EU thống nhất cho phép lu thông tự do ngời; hàng hoá , dịch vụ và vốn giữa các
thành viên, thị trờng này còn mở rộng sang các nớc thuộc Hiệp hội mậu dịch tự do
Châu Âu (EFTA) tạo thành một thị trờng rộng lớn trên 380 triệu ngời tiêu dùng.
b) Tập quán thị hiếu ngời tiêu dùng

Đây là một thị trờng khá khó tính và có chọn lọc, đặc biệt là đối với hàng dệt
may. Ngành dệt may của Châu Âu đang có xu hớng chuyển dần sang các nớc khác có
giá nhân công rẻ (các nớc đang phát triển) nên thị trờng này có xu hớng nhập khẩu
ngày càng nhiều hàng dệt và may mặc.
Để đảm bảo cho ngời tiêu dùng EU kiểm tra ngay từ nơi sản xuất và có hệ
thống báo động về chất lợng hàng hoá giữa các nớc trong khối. Hiện nay ở Châu Âu
có 3 tiêu chuẩn định chuẩn là Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử; Viện định
chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm để có thể bán ở thị trờng này đều
phải đảm bảo thực hiện tiêu chuẩn chung EU.
EU tích cực tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không nhập khẩu những
sản phẩm đánh cắp bản quyền. Nhu cầu tiêu dùng là tìm kiếm những thị trờng có mặt
hàng rẻ, đẹp song cũng đảm bảo chất lợng họ yêu cầu.
c) Kênh phân phối
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống phân phối EU là một bộ phận gắn liền với hệ thống mậu dịch thơng
mại toàn cầu. Mặt khác EU là một trong 3 khối liên kết kinh tế lớn nhất thế giới với
mức sống cao, đồng đều của ngời dân trong khối EU cho thấy một thị trờng rộng lớn
và phát triển không những thế EU ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, các
tiêu chuẩn và chính sách thuế áp dụng vào trong pháp luật từng bớc làm cho việc đa
sản phẩm vào EU ngày càng có quy củ hơn.
Hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất khẩu hàng
hoá vì thế nó có các hình thức sau: Các trung tâm Châu Âu, các đơn vị chế biến dây
chuyền phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng. Trong đó tập trung chủ
yếu vào hình thức các trung tâm thu mua Châu Âu hóa với quy mô ngày càng rộng
khắp. Từ đó ra đời các trung tâm thu mua Châu Âu, các trung tâm Châu Âu mua
chung sản phẩm sản xuất trên thế giới và phân phối cho nhiều nhà phân phối quốc gia.
Những trung tâm này thờng tập hợp trên 50 nhà phân phối trở lên hoạt động trên
phạm vi toàn Châu Âu, làm trung gian giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm.
d) Chính sách thơng mại nội khối:

Lu thông tự do hàng hoá với các biện pháp: xoá bỏ hoàn toàn mọi loại
thuế quan đánh vào hàng hoá XNK giữa các nớcthành viên, xoá bỏ hạn ngạch áp dụng
trong thơng mại nội khối; xoá bỏ tất cả các biện pháp tơng tự hạn chế về số lợng, các
rào cản về thuế giữa các nớc thành viên.
Tự do đi lại, c trú trên toàn lãnh thổ liên minh nh tự do đi lại về địa lý, di
chuyển về nghề nghiệp , nhất thể hoá về xã hội.
Lu chuyển tự do các dịch vụ nh: tự do cung cấp các dịch vụ, tự do
chuyển tiền bằng điện tín công nhận lẫn nhau về các văn bằng.
Lu chuyển tự do vốn: đợc áp dụng chính sách tháo dỡ tất cả các hạn chế
về ngoại hối; thống nhất luật pháp và nguyên tắc quản lý thị trờng vốn của các nớc
thành viên, thanh toán tự do.
e) Chính sách ngoại thơng
Trong sự phát triển kinh tế của EU, ngoại thơng đã đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Nó đã đem lại sự tăng trởng kinh tế và tạo ra việc làm trong các ngành
sản xuất, nghiên cứu, bảo hiểm, ngân hàng...Do vậy chính sách này có nhiệm vụ chỉ
đạo các hoạt động ngoại thơng đi đúng hớng để phục vụ mục tiêu chiến lợc kinh tế
của liên minh.
Chính sách ngoại thơng của EU đợc xây dựng trên các nguyên tắc sau:
Không phân biệt đối sử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng
Các biện pháp đợc áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan và hạn
chế về số lợng hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
Từ 1951 đến nay EU có những cụm chính sách phát triển ngoại thơng chủ yếu:
Chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách thay thế nhập khẩu, chính sách
tự do hoá thơng mại và chính sách hạn chế xuất khẩu tự nguyện. Việc ban hành và
thực hiện các chính sách này có liên quan chặt chẽ đến tình hình phát triển kinh tế,
tiến trình nhất thể hoá Châu Âu và khả năng cạnh tranh trong từng thời kỳ của các sản
phẩm của Liên minh trên thị trờng thế giới.
Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thơng mại, EU đã thực hiện các biện
pháp chống bán phá giá và chống tự cấp xuất khẩu, không chỉ dừng lại ở việc áp dụng
các biện pháp chống cạnh tranh không lành mạnh trong thơng mại, EU còn sử dụng

một biện pháp để đẩy mạnh thơng mại với các nớc đang phát triển. Đó là hệ thống u
đãi phổ cấp (GSP)-Một công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các nớc trên. Bằng cách
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này EU có thể làm cho các nớc đang phát triển dễ dàng thâm nhập vào thị trờng của
mình.
Vì vậy đối với hàng dệt may Việt Nam EU áp dụng chính sách cấp hạn ngạch
hàng năm cho ngành dệt may Việt Nam và buộc Việt Nam phải sử dụng nguyên phụ
liệu nhập khẩu từ EU để làm hàng thành phẩm. Đồng thời Việt Nam sẽ áp dụng hệ
thống tự động hoá của EU để đảm bảo tính chính xác của việc xác định xuất xứ hàng
khi xuất khẩu vào EU.
II/ Thực trạng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trờng EU
1. Hoạt động xuất khẩu chung của dệt may Việt Nam
a) Kim ngạch xuất khẩu chung
Ngành dệt may nớc ta phát triển đã lâu nhng chỉ từ thập niên 90 trở lại đây, nó
mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động ngoại
thơng nói riêng. Trong suốt 4 năm qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nớc ta
không ngừng tăng. Năm 1991, tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may chỉ đạt 158 triệu
USD. Năm 1997 Việt Nam đã xuất khẩu đợc 1,3 tỷ USD đứng thứ hai sau dầu mỏ.
Nhng dù vậy sản xuất ngành dệt may chủ yếu là gia công, lệ thuộc vào đối tác nứơc
ngòai về mẫu mã, thị trờng và giá cả không chuyển sang tự sản xuất kinh doanh để có
hiệu quả hơn, vì thế sản xuất ngành dệt may có chiều hớng giảm dần so với năm
1996. Năm 1998 đã gấp 9,18 lần (so với năm 1991) đạt 1450 triệu USD tơng đơng
với tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 43,5% tức khoảng 160 triệu USD/năm.
Bên cạnh đó tỷ trọng hàng dệt may xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc
ta luôn tăng từ 7,6% năm 1991 lên 15% năm 1998. Đến nay hàng dệt may là một
trong 10 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam.
Hai năm gần đây tốc độ tăng trởng hàng dệt may xuất khẩu đã chững lại. Điều
này đòi hỏi cần phải có sự phân tích và điều chỉnh hợp lý trong thời gian tới để hàng

dệt may đứng vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong những năm qua đợc thể
hiện qua bảng sau:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
Đơn vị: triệu USD
Năm Kim ngạch xuất khẩu
dệt may
Tổng kim ngạch xuất
khẩu
Tỷ trọng/ Tổng số
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Quý1/2000
2000- (dự tính)
211
350
550
750
1150
1349
1351
1682

378
2000
2581
2985
4054
5200
7255
8759
9361
11523
2940
12500
8,1%
11,7%
13,6%
14,4%
15,2%
15,4%
14,4%
14,6%
12,86%
16%
(Nguồn: Bộ thơng mại và Tổng công ty Vinatex)
Trong 7 tháng đầu năm nay đạt kim ngạch xuất khẩu là 965 triệu USD
Các thị trờng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Thị trờng là vấn đề cốt lõi, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
từng doanh nghiệp. Vì vậy việc tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của thị trờng là điều cần
thiết, để từ đó có thể sản xuất ra những gì mà thị trờng đòi hỏi, với điều này đã tạo
nên vai trò quyết định của thị trờng đối với việc sản xuất kinh doanh của ngành dệt
may.

Mặc dù hình thức xuất khẩu chủ yếu của dệt may Việt Nam là gia công xuất
khẩu thông qua nớc thứ ba nhng vẫn có thể nói hàng dệt may Việt Nam đã phần nào
thâm nhập đợc vào các thị trờng lớn nh EU, Mỹ, ASEAN, Nhật Bản... Điều này càng
chứng tỏ rằng hàng dệt may Việt Nam đã dần có vị thế, uy tín trên thế giới.
Thật vậy khi ta xem xét cụ thể về từng thị trờng mà ngành dệt may Việt Nam đã
thâm nhập ta thấy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này luôn đợc tăng dần theo các
năm, điều đó có nghĩa là hàng dệt may đã ngày càng để lại ấn tợng tốt, phù hợp với
ngời tiêu dùng hơn.
ở thị trờng Nhật Bản:
Đây là thị trờng nhập khẩu may mặc lớn thứ 3 trên thế giới, lại không hạn chế
bằng hạn ngạch, dân số đông và mức thu nhập bình quân là 27000 USD/ngời/năm thì
nhu cầu về may mặc là không nhỏ. Hàng năm Nhật Bản nhập khẩu hàng may mặc
khoảng từ 7 đến 8 tỷ USD, trong đó hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng
này năm 1994 khoảng 130 triệu USD, năm 1995 lần đầu tiên Việt Nam lọt vào danh
sách 10 nhà xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất vào Nhật Bản. Năm 1996 vơn lên vị trí
số 8 với doanh số là 500 triệu USD, bằng 80% của mảng thị trờng phi hạn ngạch ở
Việt Nam. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 0,467 tỷ USD và 6 tháng
đầu năm 1999 doanh số là 172,4257 triệu USD. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu rất khả
quan song do Nhật Bản là một thị trờng rất khó tính về chất lợng, giá cả. Vì thế nên
khả năng để chiếm lĩnh thị phần ở Nhật Bản vẫn còn nhiều hạn chế.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trờng Mỹ
Đây cũng là một thị trờng khá hấp dẫn đối với ngành dệt may n. Tuy nhiên việc
tham gia vào thị trờng này rất khó khăn bởi phải chịu mức thuế nhập khẩu cao từ 40
đến 90% giá trị nhập khẩu mặt khác chất lợng mẫu mã ha thích ứng với thị hiếu của
thị trờng Mỹ nên khả năng cạnh tranh với hàng dệt may của các nớc bạn trong khu
vực khi thâm nhập vào thị trờng Mỹ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác do ngân hàng 2
nớc cha có quan hệ chặt chẽ nên việc thanh toán còn là vấn đề bất cập.
Tuy nhiên năm nay khi hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết thì ắt hàng dệt

may Việt Nam trong tơng lai sẽ phát triển tốt trên thị trờng này.
Bảng 3: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ
Mặt hàng 1994 1995 1996 1997 1998 1999
- Hàng dệt
- Hàng may
0,11
2,45
1,78
15,09
3,59
20,01
5,326
20,602
5,053
21,347
7,8
28,6
Cộng
2,56 16,78 23,6 25,928 26,4 36,4
(Nguồn: Bộ thơng mại)
Thị trờng các nớc trong khu vực
Hàng năm hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu một lợng lớn sản phẩm sang các
nớc tong khu vực nh Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc. Tuy nhiên các nớc
này không phải là thị trờng nhập khẩu chính mà là các nớc nhập khẩu để tái xuất khẩu
sang nớc thứ 3.
Bảng 4: Các nớc trong khu vực nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD
Thị trờng 1997 1998 9Th/1999
Đài Loan
Hàn Quốc

Singapore
Hồng Kông
198
76
56
27
200
40
26
13
160
31
38
7
(Nguồn: Bộ thơng mại)
Qua việc xem xét đánh giá các thị trờng trên ta thấy rằng triển vọng cho ngành
dệt may Việt Nam là rất lớn. Do đó khi chúng ta có đủ tất cả các điều kiện để khai
thác thành công hiệu quả các thị trờng này chắc chắn kinh tế Việt Nam nói chung,
hàng dệt may nói riêng sẽ có thể sánh bớc đi cùng các nớc phát triển của thế giới.
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
2.1. Thời kỳ trớc 1990
Trớc năm 1990 kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam-EU hết sức nhỏ bé do quan
hệ giữa hai bên cha đợc bình thờng hoá. Từ năm 1980 Việt Nam xuất khẩu hàng dệt
may sang một số nớc thành viên EU nh Cộng hoà liên bang Đức, Pháp, Anh, Hà
Lan...Song kim ngạch xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Và chỉ từ sau Hiệp định buôn bán
hàng dệt may giữa Việt Nam-EU đợc ký kết ngày 15/12/1992 thì xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam mới đặc biệt phát triển.
2.2.Thời kỳ từ 1990 đến nay
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kể từ khi Việt Nam bình thờng hoá quan hệ ngoại giao với cộng đồng Châu Âu
vào ngày 22/12/90 ký tắt hiệp định buôn bán dệt may với Liên minh Châu Âu vào
15/12/1992...thì quan hệ Việt Nam-EU không ngừng phát triển. Đây chính là những
nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng Việt Nam nói chung và các
sản phẩm dệt may nói riêng sang EU phát triển mạnh mẽ cả về số lợng và chất lợng.
a.Hiệp định buôn bán hàng dệt may đã đợc ký
Hiệp định buôn bán hàng dệt may đợc ký tắt vào ngày 15/12/1992 có hiệu lực
từ 1/1/1993 và đợc điều chỉnh bổ sung bằng th từ trao đổi ký tắt ngày 1/8/1995 giữa
chính phủ Việt Nam và Cộng đồng kinh tế Châu Âu, quy định những điều khoản về
xuất khẩu hàng dệt may sản xuất tại Việt Nam sang EU. Tiếp đến, ngày 24/7/1996 tại
Bruxen Việt Nam và EU đã chính thức ký Hiệp định về buôn bán hàng dệt, may mặc.
Theo Hiệp định này Việt Nam đợc tự do chuyển đổi Quota giữa các mặt hàng một
cách rộng rãi đồng thời EU cũng dành cho phía Việt Nam quy chế tối huệ quốc
(MFN) và chế độ u đãi phổ cập (GPS). Khi Hiệp định hàng dệt may thời kỳ 1992-
1997 hết hạn thì Hiệp định buôn bán dệt may Việt Nam-EU giai đoạn 1998-2000 đợc
ký kết ngày 17/11/1997 cho phép nâng hạn ngạch dệt may từ Việt Nam sang EU tăng
lên 40% so với giai đoạn 5 năm (1993-1997) với mức tăng trởng 3-6%/năm. Mới đây
đại diện chính phủ Việt Nam và Liên hiệp Châu Âu đã ký Hiệp định về buôn bán
hàng dệt may cho 3 năm 2000-2002 trong đó Việt Nam và EU cam kết mở rộng cửa
thị trờng cho hàng dệt may xuất khẩu của hai bên. Theo Hiệp định này EU đồng ý
tăng khoảng 30% hạn ngạch cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng này.
Hiệp định này có hiệu lực từ ngày 15/6/2000.
b.Hạn ngạch mã hàng dệt may của EU cấp cho Việt Nam
Theo thông lệ mức gia tăng hạn ngạch hàng dệt, may xuất khẩu vào EU năm
sau so với năm trớc chỉ đợc tối đa là 5%. Tuy nhiên trong Hiệp định mới ký kết, hạn
ngạch xuất khẩu vào EU tong năm 2000 của nhiều mặt hàng tăng gần gấp đôi so với
mức hạn ngạch của năm 1999. Vì thế các doanh nghiệp đánh giá cao thành công của
nhóm đàm phán do Bộ thơng mại dẫn đầu đã thuyết phục đợc EU mở rộng hơn cánh
cửa thị trờng khối này cho hàng dệt may Việt Nam. Các doanh nghiệp tin rằng xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU trong những năm tới sẽ tăng nhanh hơn.

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 5: Hạn ngạch 28 mã hàng dệt may EU cấp cho Việt Nam
TT Tên hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Cat4: áo T-Shirt và
Polo Shirt
7 triệu chiếc 9,8 triệu chiếc 10,0898 triêụ chiếc
2 Cát 5: áo len 2,7 triệu chiếc 3,25 triệu chiếc 3,348 triệu chiếc
3 Cat6: Quần 4,429 triệu chiếc 5 triệu chiếc 5,15 triệu chiếc
4 Cát 7: sơ mi nữ 2,334triệu chiếc 2,75 triệu chiếc 2,833 triệu chiếc
5 Cat8: Sơmi nam 10,185 triệu chiếc 13triệu hiếc 13,39 triệu chiếc
6 Cat9: Khăn vải bông,
khăn vệ sinh
800 tấn 912 tấn 935 tán
7 Cat10: Găng tay 5,067 triệu chiếc 5,32triệu chiếc 5,886 triệc chiếc
8 Cat12: Tất dài 2,861 triệu chiếc 2,981 triệu chiếc 2,977 triệuchiếc
9 Cat13: Quần lót nhỏ 8,22 triệu chiếc 8,469 triệu chiếc 8,723 triệu chiếc
10 Cat14: áo khoác nam 428.000 chiếc 443.000 chiếc 458.000 chiếc
11 Cat15: áo khoác nữ 331.000 chiếc 475.000 chiếc 499.000 chiếc
12 Cat18: Bộ pyjama vải
dệt thoi
800 tấn 833 tấn 911 tấn
13 Cat20: Khăn trải giờng 859 tấn 234 tấn 241 tấn
14 Cat21: áo jacket 227 tấn 18 triệu chiếc 18,9 triệu chiếc
15 Cat26: Váy áo liền 15,766 triệu chiếc 1,15triệu bộ 1,185 triệu bộ
16 Cat28: Hàng dệt km 796.000 bộ 3,551triệu chiếc 3,658 triệu chiếc
17 Cat29: Bộ quần áo dệt
kim
265.000 bộ 350 000 bộ 361.000 bộ
18 Cat31: áo lót nhỏ 2,864 triệu chiếc 4 triệu chiếc 4,12 triệuc chiếc

19 Cat35: Vải xơ tổng hợp
sợi dài
551 tấn 789 tấn 807 tấn
20 Cat41: Sợi tổng hợp 677 tấn 707 tấn 739 tấn
21 Cat68: Quần áo trẻ em 321 tấn 425 tấn 440 tấn
22 Cat73: Quần áo khác 590.000 chiếc 1 triệu chiếc 1,05 triệu chiếc
23 Cat76: Bộ bảo hộ lao
động
1,036 tấn 1.088 tấn 1,142 tấn
24 Cat78: Quần áo thể
thao
700 tấn 1200 tấn 1236 tấn
25 Cat83: Quần áo 212 tấn 400 tấn 412 tấn
26 Cat97: Lới đánh cá 107 taná 200 tấn 208 tấn
27 Cat118: Vải lanh trải
giờng
85 tấn 250 tấn 259 tấn
28 Cat161: áo jacket bằng
vải thô
219 tấn 226 tấn 234 tấn
(Nguồn: Bộ Thơng mại)
Tình hình chung về chất lợng, giá cả, mẫu mã sản phẩm
Thị trờng xuất khẩu hàng dệt may có hạn ngạch chủ yếu của Việt Nam là các n-
ớc thuộc khối EU. Vì thế mà EU đợc xem là thị trờng xuất khẩu trọng điểm của nớc ta
và đang đợc tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng cuả thị trờng này. Hàng
năm EU nhập khẩu trên 63 tỷ USD quần áo các loại nhng trong đó chỉ khoảng 10-
15% là tiêu dùng còn lại là 85-90% sử dụng theo mốt. Do đó trong giai đoạn 1993-
1997 tốc độ tăng trởng bình quân của hàng dệt may Việt Nam sang EU là 23%.
Mặc dù chất lợng, giá cả, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu sang EU đợc đánh giá
khá tốt, nhng không vì thế mà hàng dệt may Việt Nam có thể thống lĩnh đợc thị trờng

này, cụ thể là chất lợng của sản phẩm vẫn cha đạt đợc đúng nh tiêu chuẩn của khách
hàng đòi hỏi và cha ổn định. Do đó gần nh các sản phẩm này không phải là hàng tiêu
14

×