Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu và giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán trước xu thế hội tụ kế toán quốc tế trong kỉ nguyên số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.69 KB, 11 trang )

NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TRƯỚC XU THẾ HỘI TỤ
KẾ TOÁN QUỐC TẾ TRONG KỈ NGUYÊN SỐ
Nguyễn Thị Thanh Thắm1, Phạm Thị Minh Nguyệt2
Tóm tắt: Việc giảng dạy ngoại ngữ đối với các chuyên ngành luôn quan trọng
trong việc hướng các em học sinh sinh viên tiếp cận gần hơn với ngôn ngữ nhân loại và
tri thức quốc tế. Riêng với việc giảng dạy ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành
đối với các sinh viên chuyên ngành kế toán tại các trường cao đẳng, đại học không chỉ
trở nên cần thiết với xu hướng ngơn ngữ quốc tế và cịn đang là một yêu cầu tất yếu cho
yêu cầu hội tụ kế toán quốc tế với kế toán Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu được thực hiện
khảo sát nhận thức về vấn đề giảng dạy và thực hành tiếng Anh chuyên ngành kế toán với
120 đối tượng giảng viên giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành cho các sinh viên chuyên
ngành kế toán tại các trường cao đẳng, đại học. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả
chỉ ra thực trạng đối với việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán. Đồng thời,
nghiên cứu cũng đề xuất những phương hướng giúp giảng viên, người học định hướng
nâng cao khả năng nhận thức và tiếp cận tới tiếng Anh chuyên ngành kế toán, bao gồm
từ việc nhận thức các cơ hội, thách thức, từ đó nâng cao hiểu biết và cách tiếp cận vấn đề
hướng các đối tượng tìm hiểu và áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trước xu hướng hội
tụ kế toán quốc tế tại Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới trong kỉ nguyên số.
Từ khóa: Tiếng Anh chuyên ngành, kế toán, giảng dạy tiếng Anh, giảng dạy kế
toán.
1. Mở đầu
Hội tụ kế toán quốc tế đang đem lại những cơ hội và thách thức đối với việc giảng
dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán trong xu thế mới. Việt Nam ngày càng gia nhập sâu
rộng các tổ chức khu vực và quốc tế, mở rộng nhiều cơ hội đầu tư, hợp tác cũng như thu
hút vốn thu hút đầu tư trong nước và quốc tế. Quy mô đầu từ, hợp tác không chỉ dừng lại
ở Đông Dương, Đơng Nam Á mà cịn mở rộng ra các quốc gia gia nhập CPTPP, RCEF,
ký kết các hiệp định thương mại, hiệp định đối tác kinh tế… Thông tin tài chính mang
tính quốc tế cùng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 sẽ mở ra cơ hội
mới để kế toán, kiểm toán quốc gia trong quá trình hịa hợp và hội tụ, tiếp cận những
thành tựu mới và hiện đại hướng đến sử dụng hiệu quả nguồn lực, tiệm cận hệ thống kế


toán, kiểm toán chuẩn quốc tế. Các tiêu chuẩn trong chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế (IFRS) mang lại sự minh bạch bằng cách tăng cường khả năng so sánh quốc tế và chất
lượng thơng tin tài chính, cho phép các nhà đầu tư và những người tham gia thị trường
khác đưa ra quyết định kinh tế sáng suốt, tăng cường trách nhiệm bằng cách giảm khoảng
cách thông tin giữa các nhà cung cấp vốn và những người mà họ đã ủy thác đầu tư tiền
1. ThS, Trường Cao đẳng Thái Nguyên
2. TS. Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên

88


NGUYỄN THỊ THANH THẮM, PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
của họ, cung cấp thông tin cần thiết để quản lý tài khoản, tạo nguồn thơng tin có thể so
sánh trên tồn cầu, đóng góp vào hiệu quả kinh tế bằng cách giúp các nhà đầu tư xác định
các cơ hội và rủi ro trên toàn thế giới. Đối với các doanh nghiệp, q trình hội tụ kế tốn
được coi như q trình tiến tới việc sử dụng một ngơn ngữ kế tốn duy nhất, đáng tin cậy
sẽ giảm chi phí vốn và giảm chi phí báo cáo trên hệ thống tài chính quốc tế.
Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới được khái quát trong trong ấn phẩm “Use of
IFRS” của IFRS Foundation phát hành năm 2018: 144 quốc gia và vùng lãnh thổ (phần
bơi đậm trong hình 1) áp dụng tiêu chuẩn IFRS đối với các đơn vị có lợi ích công chúng;
12 quốc gia cho phép lựa chọn áp dụng; 10 quốc gia áp dụng chuẩn mực kế toán riêng
của quốc gia, trong đó có một số nước cũng đã có kế hoạch để áp dụng IFRS, trong đó
Việt Nam thuộc quốc gia áp dụng chuẩn mực kế toán riêng của quốc gia. Các quốc gia
còn lại tuy chưa áp dụng IFRS nhưng phân lớn trong số còn lại cũng đã có những động
thái khuyến khích các doanh nghiệp, triển khai lộ trình và phương pháp áp dụng trong
phạm vi quốc gia và vùng lãnh thổ của mình.

Hình 1. Tình hình áp dụng IFRS trên thế giới
[Nguồn: IFRS Foundation 2018]
Với tốc độ lan rộng ra toàn cầu và những lợi thế của việc hịa hợp, hội tụ kế tốn

quốc tế với kế toán quốc gia đang mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam. Xuất phát từ kinh
nghiệm về cách thức hội tụ kế toán quốc tế của nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế
giới, kết hợp với thực tế điều kiện tại Việt Nam, lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán quốc
tế tại Việt Nam được dự kiến như sau:
Quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam gặp khơng ít thách thức, khó khăn. Trong
đó, đội ngũ nhân lực am hiểu về tiếng anh chuyên ngành, am hiểu về IFRS đáp ứng cho
việc hội tụ kế toán quốc tế tại Việt Nam đang là một thách thức lớn trong q trình hội
tụ kế tốn quốc tế tại Việt Nam. Cũng theo Báo cáo tổng kết kinh nghiệm của các quốc
89


NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN...
gia áp dụng lần đầu IFRS đưa ra theo Đề án áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào Việt
Nam cho thấy việc chuyển đổi sang IFRS chứa đựng các rủi ro khác nhau cho nhiều chủ
thể khác nhau. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp lập BCTC: khó khăn lớn nhất là khơng
có những hiểu biết đầy đủ về các IFRS, cũng như chưa đo lường hết các ảnh hưởng của
việc áp dụng IFRS đến sự thay đổi trong kết quả kinh doanh, nguồn lực nhân lực kế tốn
cịn hạn chế về trình độ ngoại ngữ và hiểu biết về IFRS. Dựa trên một cuộc khảo sát từ
149 tổ chức tài chính trên thế giới vào tháng 10/2004, cơng ty kiểm tốn KPMG đã kết
luận rằng, chính sự khơng hiểu rõ về IFRS đã làm trì hỗn việc áp dụng IFRS dẫn tới
báo cáo bị sai sót hoặc nhầm lẫn sẽ dẫn đến việc ra các quyết định đầu tư khơng hợp lý,
các doanh nghiệp có thể khơng công bố đầy đủ các thông cần thiết để nhà đầu tư có thể
đối chiếu, so sánh và làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư; Những đối tượng sử dụng
thông tin khác cũng sẽ gặp các rủi ro tương tự khi không lượng định được các tác động
của việc áp dụng IFRS đến kết quả kinh doanh, phát sinh những thay đổi khó dự đốn
trong các khoản đầu tư.

7/2017

3/2019


10/2019

2022

2025
Mở
rộng
phạm
vi,
vừa có đối
tượng bắt
buộc, vừa có
đối tượng tự

Áp dụng IFRS tự nguyện: cho
phép doanh nghiệp tự nguyện
áp dụng, những doanh nghiệp
lớn đã có nền tảng và đủ điều
kiện về nguồn lực sẽ áp dụng
IFRS trước
Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt lộ trình áp dụng IFRS
Cơng bố dự thảo Đề án áp dụng IFRS lên trang web của Bộ
Bộ Tài chính ra Quyết định thành lập Ban soạn thảo Đề án áp dụng IFRS

Hình 2. Tóm lược lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam
[Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dự thảo Đề án áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
vào VN]
90



NGUYỄN THỊ THANH THẮM, PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
Điều đáng quan tâm với bộ chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS là được trình bày
bằng ngơn ngữ tiếng Anh, việc chuyển đổi sang tiếng Việt để áp dụng nếu thực hiện có
tính hiệu quả có thể khơng cao như mong đợi do hàm nghĩa về ngôn ngữ và cách vận
dụng trong từng trường hợp, hơn thế nữa IFRS có sự đổi mới cập nhật thường xuyên
cho phù hợp với tình hình kinh tế mới, nếu chỉ phụ thuộc vào bản dịch thì sớm muộn
cũng sẽ bị tụt hậu. Hơn bao giờ hết, việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành hướng sinh
viên tiếp cận với kiến thức theo ngôn ngữ của thế giới trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Bởi vậy, nghiên cứu của tác giả thực hiện nhằm đóng góp nội dung quan trọng trong
nghiên cứu và đề xuất giải pháp để giúp sinh viên chuyên ngành kế toán tiếp cận kiến
thức chuyên ngành và xu thế hội tụ kế toán qua việc học tiếng Anh chuyên ngành tiếp
cận kiến thức chuẩn mực kế tốn quốc tế, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực ngành kế toán đáp ứng yêu cầu của xu thế mới.
2. Khái quát thực trạng giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán ở các
trường đại học, cao đẳng
Hiện nay, việc đào tạo, giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán, kiểm toán có
sự chênh lệch khá rõ nét ở các hệ đào tạo chính quy ngành kế tốn, kiểm tốn và ở các
hệ đào tạo ngồi ngân sách theo chương trình hợp tác quốc tế. Trong hệ đào tạo chính
quy ngành kế toán, kiểm toán, tiếng Anh được giảng dạy như một mơn cơ bản trong đó
có tiếng Anh giao tiếp, tiếp theo đó là học phần tiếng Anh chuyên ngành. Tổng thời lược
học ngoại ngữ chiếm 6-8% tổng thời lượng đào tạo. Đội ngũ giảng viên giảng dạy toàn
bộ là các cán bộ giảng viên khoa ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu về trình độ giảng dạy ngoại
ngữ. Một số ít các trường như Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đại học Kinh tế Quốc dân,
Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh và một số trường đại học khác, đội ngũ giảng viên
giảng dạy lớp kế toán, kiểm toán chất lượng cao được tiếp cận với ACCA, ICAEW,…
đưa vào nội dung giảng dạy chun mơn kế tốn, kiểm tốn bằng tiếng Anh, sinh viên
chuyên ngành kế toán được tiếp cận tiếng Anh chuyên ngành kế toán, kiểm toán hướng
tới khả năng sử dụng tiếng Anh trong chuyên môn, sinh viên được tiếp cận và hiểu các
chuẩn mực kế toán, báo cáo tài chính quốc tế, nâng cao khả năng ngoại ngữ trong thực

hành chun mơn. Trước lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam, và mục tiêu hướng tới
phát triển nguồn nhân lực ngành kế toán, kiểm toán trước xu thế hội tụ kế toán quốc tế,
cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh nghề nghiệp của sinh viên chuyên ngành kế
toán, kiểm toán được đào tạo trong nước, đây trở thành mục tiêu sống còn trong đào tạo
ngoại ngữ cho sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán trong xu thế mới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: mẫu nghiên cứu được thực hiện thông qua thu thập dữ
liệu từ 120 giảng các trường cao đẳng, đại học giảng dạy tiếng anh chuyên ngành kế
toán, kiểm toán. Việc chọn mẫu đảm bảo ý kiến của các đối tượng điều tra có thể đại
diện cho những giảng viên các trường cao đẳng, đại học giảng dạy tiếng anh chuyên
ngành kế toán, kiểm toán đánh giá về mức độ hiểu biết về các kiến thức tiếng anh
91


NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TỐN...
chun ngành kế tốn. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp dựa vào phương pháp điều tra
bằng bảng câu hỏi. Để thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành điều tra trực tiếp các đối tượng
khảo sát, bên cạnh đó, để có thể tiếp cận chiều sâu của vấn đề, cung cấp cơ sở tham khảo
hữu ích cho các kiến nghị, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của các chuyên gia kế
toán kiểm toán gồm các kiểm toán viên hành nghề đạt ACCA và giảng viên các trường
đại học.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm hiểu những vấn đề
chung về việc giảng dạy tiếng anh chuyên ngành kế toán tại các trường cao đẳng, đại
học trên cả nước. Để đánh giá thực trạng giảng dạy của giảng viên giảng dạy tiếng anh
chuyên ngành kế toán trước xu thế áp dụng IFRS tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã
thực hiện khảo sát một mẫu ngẫu nhiên gồm 120 đối tượng bao bồm giảng viên các
trường cao đẳng, đại học giảng dạy tiếng anh chun ngành kế tốn, kiểm tốn.
Bảng 1. Thơng tin về mẫu nghiên cứu
Số người
khảo sát


Nhóm

Số
lượng

Tỷ lệ

Độ tuổi

120

Từ 21 đến dưới 30
Từ 30 đến dưới 40
Từ 40 đến dưới 50
Từ 50 đến dưới 60
Trên 60

3
21
78
16
2

41,2%
33,3%
18,8%
4,9%
1,8%


Trình độ

120

Tiến sĩ
Thạc sĩ
Cử nhân

19
86
15

3,0%
27,9%
69,1%

Năm kinh
nghiệm
giảng dạy
tiếng anh
chuyên
ngành kế
toán

120

Dưới 5 năm
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
Từ 10 năm đến dưới 15 năm
Từ 15 năm đến dưới 20 năm

Từ 20 năm trở lên

12
55
18
21
14

15,2%
52,7%
17%
8,5%
6,6%

Chun mơn

120

Giảng viên có chun mơn về ngoại
ngữ
Giảng viên có chun mơn về kế
tốn

93
27

23,03%
76,97%

(Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu)

Khảo sát được thực hiện thông qua bảng hỏi được thiết kế, khảo sát thử, tham khảo
ý kiến chuyên gia. Thông tin của các đối tượng được khảo sát gồm độ tuổi, trình độ, năm
kinh nghiệm giảng dạy tiếng anh chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn của đối tượng
92


NGUYỄN THỊ THANH THẮM, PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
được khảo sát. Số phiếu phát ra được thu về trực tiếp hoặc phỏng vấn qua điện thoại.
Nhóm nghiên cứu cũng thực hiện phỏng vấn sâu một số giảng viên về giảng dạy tiếng
anh chuyên ngành trước xu thế áp dụng IFRS tại Việt Nam và xu hướng hội tụ kế toán
trong tương lai. Nghiên cứu sử dụng Excel tổng hợp, tính tốn dữ liệu, thông tin được
tổng hợp dưới dạng thống kê mô tả.
4. Kết quả nghiên cứu
Kết quả khảo sát cho thấy 43,5% giáo viên giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế
toán, kiểm toán đã biết tới hội tụ kế toán quốc tế nhưng khơng có đối tượng nào tự đánh
giá mình có hiểu biết tồn bộ như một chun gia về IFRS. Điều này phù hợp với thực
trạng báo cáo khi Việt Nam áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Đồng thời, kết quả này
cũng phù hợp khi nhiều trường cao đẳng, đại học đang hướng chuẩn đầu ra sinh viên có
khả năng thực hành chun mơn nghề nghiệp bằng ngoại ngữ, các giảng viên giảng dạy
ngoại ngữ cho các lớp tiếng Anh chuyên ngành tại một số trường cao đẳng, đại học là
những người có trình độ ngoại ngữ, có hiểu biết về kiến thức chun mơn và được đào
tạo về kiến thức chuẩn mực kế toán quốc tế IAS và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IFRS trong chương trình đào tạo ACCA, ICAEW,…
Bảng 2. Kết quả tự đánh giá hiểu biết về IFRS

(Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu)
Kết quả khảo sát cũng cho thấy các đối tượng ở các cấp trình độ đều tự đánh
giá mình khơng phải là chun gia về IFRS, hiểu và giải thích tồn bộ nội dung IFRS
quy định. Cịn số đối tượng điều tra chưa nghe đến hội tụ kế toán quốc tế hay IFRS
đều thuộc đối tượng giảng viên ngôn ngữ chỉ dạy tiếng Anh chuyên ngành chung cho

ngành kinh tế - thương mại.
93


NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN...
Nghiên cứu cũng xem xét nhận thức của các đối tượng điều tra về cơ hội và thách
thức của việc học tập và giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán trước xu thế hội
tụ kế toán quốc tế, áp dụng IFRS tại Việt Nam với những giảng viên đã biết tới hội tụ
kế toán quốc tế và IFRS (những cơ hội và thách thức này được nhóm nghiên cứu tổng
hợp từ các ý kiến phỏng vấn chuyên sâu các giảng viên giảng dạy tiếng Anh chuyên
ngành kế toán, kiểm toán) để đánh giá về nhận thức của kế toán về cơ hội và thách
thức mang lại.
Bảng 3. Kết quả nhận thức của các đối tượng về cơ hội mang lại khi tiếp cận với tiếng
Anh chuyên ngành theo IFRS
Nội dung

Tỷ lệ chọn
phương án

Nâng cao trình độ giảng viên

12,5%

Đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ hội nhập; Nâng cao uy
tín, vị thế và chất lượng đào tạo cho cơ sở giáo dục

13,33%

Định hướng cho sinh viên kiến thức ban đầu để tiếp cận tới các chứng
chỉ hành nghề mang tính quốc tế


23,33%

Mở rộng cơ hội nghề nghiệp và khả năng tiếp cận công việc tại các
công ty, tập đoàn

25,83%

Tạo nền tảng và nâng cao khả năng phát triển năng lực hành nghề của
sinh viên tại doanh nghiệp

25%

(Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu)
Bảng 4. Kết quả nhận thức của các đối tượng về thách thức đối với việc giảng dạy tiếng
Anh chuyên ngành kế toán, kiểm tốn
Nội dung

Tỷ lệ chọn
phương án

Trình độ giảng viên chưa đạt chuẩn để có thể giảng dạy tiếng Anh
chuyên ngành kế tốn, kiểm tốn theo IFRS

11,67%

Tâm lý ngại tìm hiểu, học hỏi, cập nhật theo kiến thức mới trên cơ sở
IFRS đã ban hành

12,5%


Đội ngũ giảng viên chưa được đào tạo sâu về IFRS

30,83%

Cơ sở giáo dục phát sinh chi phí tương đối lớn để đào tạo lại đội ngũ
giảng viên, thay đổi chương trình đào tạo

35%

Sự khác biệt về chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS và chuẩn mực kế toán
10%
Việt Nam, sự thay đổi thường xuyên của IFRS là rào cản cho việc cập
nhật chương trình giảng dạy
(Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu)
94


NGUYỄN THỊ THANH THẮM, PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
Kết quả khảo sát cho thấy trong những đối tượng được điều tra có hiểu biết về
vấn đề hội tụ kế tốn và IFRS, nhận thức của các đối tượng về cơ hội đánh giá cao về
những cơ hội mang lại cho sinh viên cũng như chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo.
Các đối tượng điều tra cũng đánh giá không cao cơ hội nâng cao trình độ do cho rằng
việc nâng cao trình độ đối với kế tốn, kiểm tốn là cả một quá trình và gắn với thực
tiễn hành nghề. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có tới 96,5% người được điều tra
có nhu cầu được đào tạo về IFRS, để phục vụ cho việc cập nhật nội dung đào tạo sát
với thực tế cho sinh viên, điều này cho thấy sự quan tâm của các đổi tượng được điều
tra trong việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán kiểm toán trước xu thế hội tụ
kế toán quốc tế. Các giang viên giảng dạy cũng bày tỏ quan ngại về tính mới của IFRS
yêu cầu thường xuyên cập nhật các thuật ngữ, khái niệm hay cách ứng xử trong mỗi

tình huống có tính nghề nghiệp cao.
Cũng theo số liệu điều tra chuyên sâu về thực tế chương trình đào tạo tại các
trường cao đẳng, đại học hiện nay cho thấy thời lượng đào tạo dành cho môn tiếng
Anh đối với sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm tốn chiếm khoảng 16%-20% thời
lượng đào tạo của chương trình. Chương trình đào tạo chủ yếu tập trung tiếng Anh
giao tiếp, tiếng Anh chuyên ngành chung cho khối kinh tế - thương mại tại hầu hết
các trường cao đẳng đại học hệ cơng lập. Tiếng Anh chun ngành kế tốn, kiểm toán
được đào tạo cho sinh viên chuyên ngành kế toán chủ yếu chỉ đối với sinh viên học lớp
chất lượng cao hoặc lớp đào tạo quốc tế. Chỉ có 1 vài trường đại học đưa chương trình
giảng dạy kế toán, kiểm toán bằng tiếng Anh cho sinh viên chuyên ngành kế tốn trong
chương trình đào tạo của minh, trong khi đó lượng sinh viên theo học chuyên ngành
này trên cả nước chiếm tỷ lệ khá lớn.
Theo Báo cáo điều tra từ Hiệp hội kế tốn cơng chứng Anh ACCA 2013 cũng
cho thấy hịa hợp và hội tụ kế tốn là một trong 3 xu thế tất yếu dẫn đầu trong kế tốn
của khu vực châu Á - Thái Bình Dương và trên toàn cầu trong trung hạn. Hơn nữa,
nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả về các nhân tố tác động trực tiếp tới kế toán cũng
như xuất phát từ thực tiễn cho thấy việc phát triển của hệ thống kế toán quốc gia, vùng
lãnh thổ chịu tác động trực tiếp và thách thức đặt ra với Việt Nam khi áp dụng IFRS là
không nhỏ, vấn đề này được các đối tượng được điều tra tỏ ra quan ngại đặc biệt là về
đội ngũ nhân lực có trình độ về tiếng Anh chuyên ngành kế toán kiểm toán am hiểu về
IFRS, bên cạnh các vấn đề khác như thông tin thị trường hay cơ chế chính sách.
5. Kết luận và hàm ý
Ngơn ngữ kế tốn và đặc biệt là kế tốn theo ngơn ngữ quốc tế đang trở nên
thiết yếu cho mỗi sinh viên trước cơ hội nghề nghiệp và xu thế hội tụ kế toán trong kỉ
nguyên. Sớm thấy được xu thế này, một số chương trình đạo tạo theo phương pháp mới
do một số tổ chức quốc tế đầu tư như tổ chức Quốc tế Pháp ngữ OIF, bên cạnh các hiệp
hội nghề nghiệp hành nghề quốc tế như ACCA, IMA… đã xác định năng lực thực hiện
kế toán, kiểm toán bằng tiếng Anh, hay việc nhận biết, sử dụng thành thạo các thuật
95



NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TỐN...
ngữ tiếng Anh chun ngành vào cơng tác thực tế trở thành một điều kiện thiết yếu
trong quá trình hình thành và nâng cao kiến thức cũng như đạo đức nghề nghiệp. Điều
này buộc mỗi cơ sở đào tạo, mỗi giảng viên giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế toán
kiểm tốn cần phải có những bước hội nhập về kiến thức cũng như chương trình, nội
dung đào tạo khơng chỉ phù hợp với nhu cầu thị trường mà còn với xu thế hội nhập với
các quốc gia trong khu vực và cả trên cả thế giới.
Thực trạng cho thấy các giảng viên, học viên, sinh viên, ở Việt Nam có quan tâm
đến tiếng Anh chuyên ngành kế toán, kiểm toán trong tiến trình hội tụ kế tốn của Việt
Nam nhưng số lượng đối tượng biết đến IFRS còn chưa nhiều và phần nhiều tự nhận
mình chưa có kiến thức am hiểu về IFRS... Vấn đề này cũng là vấn đề đang được quan
tâm tại các quốc gia chuẩn bị áp dụng IFRS. Mục tiêu và lộ trình áp dụng IFRS tại Việt
Nam đã được thiết lập, để việc áp dụng IFRS tại Việt Nam được thực thi thì cần có sự
vào cuộc của cả hệ thống các cơ sở đào tạo, bên cạnh cấp cơ quan quản lý, người làm
kế toán, kiểm toán, hiệp hội nghề nghiệp…
Về nội dung và chương trình đào tạo: việc xem xét nội dung chương trình đào
tạo cho phù hợp với khung đào tạo và có cập nhật xu thế mới cho sinh viên buộc các
giảng viên phải thay đổi, tìm tịi nhiều hơn. Tuy nhiên để làm được điều này cần sự
vào cuộc của chính các cơ sở đào tạo thay đổi, nhằm thúc đẩy khả năng tìm hiểu và
hiểu biết về kiến thức ngôn ngữ chuyên ngành tạo nền tảng phát triển nghề nghiệp của
sinh viên trong tương lại bên cạnh việc đào tạo và quy chuẩn đầu ra về tiếng Anh giao
tiếp của sinh viên.
Về đội ngũ giảng viên giảng dạy: Cán bộ giảng viên giảng dạy không ngừng cập
nhật các thuật ngữ, nội dung giảng dạy theo xu thế mới cho cả người dạy và người học;
Cơ sở đào tạo cần có chính sách hỗ trợ khuyến khích các giảng viên học tập, nâng cao
hiểu biết về IFRS, đồng thời, liên kết với các hiệp hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp
tạo môi trường tiếp cận thực tế giữa sinh viên với tiếng Anh chun ngành kế tốn
thơng qua các chương trình thực tập sinh hay cuộc gặp gỡ trao đổi, hội nghị, hội thảo.
Về phía bản thân sinh viên, hiện nay thời lượng chương trình các em được tiếp

cận với tiếng anh giao tiếp và tiếng anh chuyên ngành kế toán đối với sinh viên chuyên
ngành kế toán, kiểm toán khá khiêm tốn, hơn nữa do khả năng tiếp cận của từng sinh
viên khác nhau, do vậy, việc xác định mục tiêu để có động lực học và phương pháp
học rõ ràng là điều cần thiết. Hầu hết các em ở lứa tuổi vàng để học tập, tuy nhiên
cần sự định hướng rõ ràng. Việc tiếp cận tiếp anh giao tiếp, hoàn thành chứng chỉ
quốc tế cần được tiến hành song song với kiến thức tiếng Anh chuyên ngành cho việc
phát triển nghề nghiệp, cùng với xu hướng tiếp cận đến IFRS, nhận thức đúng xu thế
nghề nghiệp, tạo động lực học tập nâng cao trình độ, tiếp cận xu thế mới, tiếp cận các
chương trình học tập gắn liền thực tế như ICAEW, ACCA, CPA,…
Vấn đề hội tụ kế toán được đánh giá như một xu thế tất yếu, khi đó việc am hiểu
và vận dụng tiếng Anh chuyên ngành trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán trở nên cần
96


NGUYỄN THỊ THANH THẮM, PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
thiết hơn bao giờ hết. Việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kế tốn kiểm tốn gắn
IFRS trở thành mắt xích quan trọng khơng chỉ vì nâng cao chất lượng dạy và học và
cịn góp phần khơng nhỏ và việc xây dựng đào tạo nhân lực vì một thị trường có thơng
tin tài chính tin cậy, cơng khai minh bạch và được cơng nhận trên toàn thế giới, bắt kịp
xu thế phát triển trong giai đoạn hiện nay tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] IFRS Foundation (2018), “Use of IFRS Standards around the world”, General
Corporation Law of the State of Delaware, USA, p.2-6.
[2] Ajit Dayanandan, Han Donker, Mike Ivanof, Gökhan Karahan. (2015). IFRS and
accounting quality: legal origin, regional, and disclosure impacts. International
Journal of Accounting & Information Management, Vol. 24 Iss: 3, pp.296 – 316.
[3] Nâng cao hiệu quả dạy tiếng Anh(2015), Hội thảo khoa học về Đối sách chuẩn đầu
ra theo nhu cầu doanh nghiệp, ĐH Quốc gia TPHCM.
[4] The Association of Accountant and Financial Professionals in Business and ACCA
(2013), Drivers of change in Asia-Paci c, ACCA.

[5] The Association of Accountant and Financial Professionals in Business and ACCA
(2012), 100 drivers of change for the global accountancy profession, IMA&ACCA.
[6] TS. Trần Quốc Thịnh (2017), “Những nhân tố tác động đến việc áp dụng chuẩn mực
quốc tế về kế toán tại các quốc gia”, < />[7] />p=82127767327085819#!%40%40%3F_afrLoop%3D82127767327085819%26c
enterWidth%3D0%2525%26id%3D14359%26leftWidth%3D100%2525%26right
Width%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.
ctrl-state%3D61u18u5kp_4
[8] />RESEARCHING AND TEACHING ENGLISH FOR ACCOUNTING WITH
THE TREND OF INTERNATIONAL ACCOUNTING CONVERGENCE IN
THE DIGITAL AGE
NGUYEN THI THANH THAM
Thai Nguyen College
PHAM THI MINH NGUYET
Thai Nguyen University of Economics and Business Administration
Abstract: Teaching foreign languages for majors is always important in giving
97


NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN...
students closer to human language and international knowledge. Particularly with
teaching foreign languages, especially specialized English for students of accounting
majors at colleges and universities, it not only became necessary with the international
language trend and is also necessary requirement for international accounting
convergence with Vietnamese accounting. The study carried out a perception survey
on the issue of the awareness of English teaching and practicing accounting profession
with 120 lecturers who teach English majors for accounting students at colleges and
universities. Through the research results, the author points out the current situation for
the teaching of English for accounting majors. At the same time, the study also proposes
guidelines to help lecturers and learners orient their awareness and access to English in
accounting, including from the awareness of opportunities, challenges, thereby improving

the understanding and approach to the problem of directing the objects to learn and
apply international accounting standards with the trend of international accounting
convergence in Vietnam as well as countries in the world in digital age.
Key words: English for professional, Accountancy, Teaching in English, Teaching
accounting.

98



×