Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.39 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY

HỌC PHẦN: POLI200227 - KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 10 năm 2021



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TIỂU LUẬN

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 10 năm 2021


4
A. Mở đầu
Hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu của một đất nước, đóng vai trị quan trọng giúp
đất nước phát triển, tiếp cận với các nước tiên tiến. Việc hợp nhất về kinh tế giữa các


quốc gia đã có những tác động đến nền kinh tế, chính trị của các nước. Thấy được tầm
quan trọng cũng như theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước
cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Một nước đang phát triển như nước ta thì
việc hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong quá trình hội nhập, với tiềm năng trong nước cùng sự tiếp cận, giúp sức của các
nước khác sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường
xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công
nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được
môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai
mặt đối lập, hội nhập kinh tế quốc tế cũng vậy, nó mang đến cho Việt Nam rất nhiều
thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại khơng ít khó khăn thử thách. Để góp phần tìm
hiểu sâu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay em chọn đề tài “Hội nhập
kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển kinh tế Việt
Nam hiện nay” để làm rõ những nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế và những tác
động đến sự phát triển của Việt Nam và đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam hiện
nay.
B. Nội dung
1. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát
triển của Việt Nam
1.1

Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
Thuật ngữ “hội nhập kinh tế quốc tế” nguồn gốc từ nước ngồi, sau đó được dịch
thành tiếng việt và được sử dụng cho đến hiện nay. Với quá trình Việt Nam gia nhập
ASEAN, tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN và các thể chế kinh tế quốc tế
khác thì thuật ngữ này bắt đầu được sử dụng. Cho đến hiện nay thuật ngữ này trở nên
phổ biến hơn kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).



5
“ “Hội nhập kinh tế quốc tế” có nghĩa hẹp là sự tham gia của các quốc gia vào
các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực, nghĩa rộng là quá trình mở cửa nền kinh tế và
tham gia vào mọi mặt của đời sống quốc tế, đối lập với tình trạng đóng cửa, cơ lập
hoặc ít giao lưu quốc tế”.1
Như vậy “hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dưới sự chia sẻ lợi ích đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung”.2
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế
- Xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế
Tồn cầu hóa kinh tế làm cho các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi
ngày càng gia tăng, nền kinh của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và khơng thể
tách rời nền kinh tế tồn cầu.
Tồn cầu hóa là xu hướng phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại, mà trước hết là
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi động, tạo sự liên kết và phụ thuộc
giữa các quốc gia trên quy mơ tồn cầu. Tồn cầu hóa diễn ra trên nhiều mặt từ kinh tế
đến chính trị, văn hóa, xã hội… trong đó xu thế nổi bật nhất là tồn cầu hóa kinh tế.
Tồn cầu hố kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng
sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn
cầu, gia tăng các hoạt động kinh tế vượt mọi biên giới quốc gia, khu vực hình thành
một thị trường thế giới thống nhất.
Tồn cầu hố kinh tế lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi tăng, khiến nền kinh tế các
nước thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách khỏi nền kinh tế toàn cầu. Trong
toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thơng trên phạm vi tồn cầu. Do đó
khơng hội nhập kinh tế các nước không thể đảm bảo điều kiện cần thiết để sản xuất
trong nước.3
1 PGS.TS Bùi Huy Nhượng, 2012, chuyên đề hội nhập kinh tế quốc tế, tr.1


2 Bộ Giáo dục và đào tạo, 2021, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, tr.162
3 Bộ Giáo dục và đào tạo, 2021, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, tr.163


6
- Phương thức phát triển phổ biến của các nước là hội nhập kinh tế quốc tế, đặc
biệt là các nước đang và kém phát triển.
Hội nhập kinh tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngồi như
tài chính, khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm… để phát triển cho đất nước của mình
nhất là các nước đang và kém phát triển.
Hội nhập là con đường giúp các nước này tận dụng thời cơ, rút ngắn, thu hẹp
khoảng cách, khắc phục nguy cơ tụt hậu đồng thời tác động tích cực đến việc ổn định
kinh tế vĩ mô. Việc mở cửa thị trường, thu hút vốn khơng chỉ thúc đẩy cơng nghiệp
hóa mà cịn tăng tích lũy, cải thiện thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương
trình hỗ trợ quốc tế trong cải cách kinh tế và mở cửa. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc
tế còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các
tầng lớp dân cư.
Tuy có lợi nhưng các nước đang và kém phát triển vẫn sẽ gặp những thách thức,
rủi ro, thách thức bởi vì chủ nghĩa tư bản hiện đại với nhiều ưu thế, thuận lợi ln có ý
đồ biến q trình tồn cầu hóa thành q trình tự do kinh tế và áp đặt chính trị theo tư
bản chủ nghĩa.Vì vậy nên cần có những chính sách hợp lý, phù hợp để tránh những
thách thức, hạn chế rủi ro.
1.1.2

Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế

Một là, chuẩn bị các điều kiện để hội nhập hiệu quả, thành cơng.
Q trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, địi hỏi
phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ

quốc tế thích hợp. Để hội nhập thành cơng cần phải có các điều kiện sẵn sàng về nhiều
mặt để có thể vừa phát triển, hợp tác với các nước, đảm bảo có sự tham gia của xã hội,
nguồn nhân lực, kinh tế ổn định…
Hai là, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn theo nhiều mức độ tùy thuộc vào sự tham gia
của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu
vực. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp
đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên
minh thuế quan (CU), Thị trường chung (hay thị trường duy nhất), Liên minh kinh tế tiền tệ…


7
Về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế gồm các hoạt động kinh tế đối ngoại của
một nước như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
Và những hình thức này nó đã mang lại hiệu quả vơ cùng lớn như: xóa bỏ hàng rào
thuế quan, các biện pháp hạn chế về số lượng tiến tới hình thành thị trường thống nhất
về hàng hóa, dịch vụ, các nước tham gia sẽ trao cho nhau những nhượng bộ thương
mại.. Các nước áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh thuế quan trong quan hệ
thương mại, cho phép di chuyển tự do tư bản, lao động…
1.2

Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt

1.2.1

Tác động tích cực

Nam

* “Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế trong nước”4.
Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế làm mở rộng thị trường, thúc đẩy thương
mại, tạo điều kiện sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế của nước ta trong phân
công lao động, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, hiệu quả.
Khi thị trường nước ta được mở rộng đã hấp dẫn các nhà đầu tư từ nước ngoài, họ
đã đầu tư vốn và công nghệ tiên tiến vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn
có của nước ta tạo ra sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nước ta cũng như trên thế giới
kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Đây chính là cơ hội để các doanh
nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Hội nhập tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc
tế, nguồn tín dụng, đối tác để thay đổi cơng nghệ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Hội nhập đã mang đến cho Việt Nam được tiếp cận các kĩ thuật, công nghệ tiên
tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố, tạo
cơ sở vật chất kĩ thuật giúp cho nền kinh tế nước nhà ngày phát triển theo hướng hiện
đại, tiên tiến khơng cịn lạc hậu. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường để khai thông
thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu
quả. Qua đó mà các kĩ thuật, cơng nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta, đồng
4 Bộ Giáo dục và đào tạo, 2021, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, tr.165


8
thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kĩ thuật, cơng nghệ nước ngồi nhằm phát triển
năng lực kĩ thuật, công nghệ quốc gia.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước, tạo ra cơ hội
để nguồn lực của nước ta khai thông giao lưu với thế giới bên ngoài, tạo cơ hội việc
làm cho người lao động trong và ngoài nước.
Tạo điều kiện cho các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu
thế phát triển của thế giới để có thể xây dựng, điều chỉnh chiến lược, chính sách phát
triển phù hợp.

* Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Qua quá trình đẩy mạnh giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ và
tiếp thu công nghệ mới thông qua chuyển giao công nghệ và đào tạo trực tiếp từ nước
ngồi đã nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
* Thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực khác như văn hóa, chính trị, củng cố an
ninh quốc phòng
Tạo điều kiện tiếp thu những giá trị tinh hoa, bổ sung giá trị và tiến bộ văn hóa,
văn minh trên thế giới cho nền văn hóa dân tộc thêm phong phú và thúc đẩy tiến bộ xã
hội.
Hội nhập kinh tế quốc tạo điều kiện cho mỗi nước nâng cao được vị thế, vai trị
của mình, tìm được vị trí, uy tính của mình trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn
cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn
định ở khu vực, quốc tế để phát triển kinh tế xã hội, đồng thời phối hợp nguồn lực giải
quyết các vấn đề mơi trường, khí hậu, phịng chống tội phạm và buôn trái phép quốc
tế.
1.2.2 Tác động tiêu cực
Gia tăng kinh tế làm sự cạnh tranh gay gắt khiến doanh nghiệp và ngành kinh tế
gặp nhiều khó khăn, gây hậu quả bất lợi.


9
“Gia tăng sự phụ thuộc nền kinh tế trong nước vào thị trường bên ngoài, làm cho
nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động về chính trị, kinh tế và thị trường
quốc tế”.5
Có thể dẫn tới phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi ro, tăng khoảng cách
giàu nghèo.
Các nước đang phát triển gặp phải nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự nhiên bất lợi,
có vị trí bất lợi và thua thiệt trong tồn cầu nên dễ trở thành bãi thải công nghiệp thấp,
cạn kiệt tài nguyên.

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra thách thức với quyền lực nhà nước, chủ quyền
quốc gia, phát sinh vấn đề về an ninh, ổn định.
Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, truyền thống bị xâm lăng của
văn hóa nước ngồi.
Hội nhập làm tăng tình trạng khủng bố, bn lậu, tội phạm xun quốc gia, bệnh
dịch…
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam
hiện nay
2.1

Tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay

Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương và chính là nội dung quan trọng trong
chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng.Trong quá trình đổi mới đất
nước từ năm 1986 đến nay Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều đường lối, chủ trương,
chính sách đúng đắn về hội nhập quốc tế, đưa nước ta từng bước mở cửa, chủ động hội
nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Và chính những chủ trương, nội dung và sự lãnh đạo đúng đắn đã giúp nước ta
hội nhập kinh tế thành công và tạo ra những điều kiện thuận lợi giúp kinh tế nước ta
phát triển hiện nay.
Trong hoạt động thương mại quốc tế, Việt Nam đã tận dụng khá tốt các cơ hội mà
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. Việt Nam tham gia vào các tổ chức, hiệp định kinh
tế song phương và đa phương đã tạo cơ hội cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
được tiếp cận các thị trường của các nước trên thế giới. Mở rộng thị trường đã cắt
5 Bộ Giáo dục và đào tạo, 2021, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, tr.167


10
giảm các loại thuế và các rào cản thương mại bị dỡ bỏ tạo cơ hội cho hoạt động xuất
khẩu có những bước phát triển mạnh mẽ, khơng ngừng tăng trưởng về quy mô lẫn tốc

độ. Theo báo cáo nhập khẩu Việt Nam 2019: “Việt Nam có tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam với châu Á đạt 335,1 tỷ USD, tăng 5% về giá trị so với năm 2018.
Trong đó:
- Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đến châu Á đạt 133,8 tỷ USD, tăng 2,5% so
với năm 2018, chiếm 50,6% trong tổng xuất khẩu của cả nước.
- Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ châu Á đạt 201,3 tỷ USD, tăng 6,7% so
với năm 2018, chiếm 79,5% trong tổng nhập khẩu của cả nước.
- Nhập siêu của Việt Nam với châu Á có giá trị 67,5 tỷ USD, tăng 16,0% so với
năm 2018”.6
Nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương mại, Việt Nam đã cơ hội tham gia sâu
vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. “Kết quả cho thấy, nếu như năm 2007, tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam là 111,3 tỷ USD (trong đó xuất khẩu là 48,5
tỷ USD và nhập khẩu là 62,7 tỷ USD), thì tới năm 2015 tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam đã tăng khoảng 3 lần đạt 328 tỷ USD (trong đó nhập khẩu là 165,6
tỷ USD và xuất khẩu là 162,4 tỷ USD). Đến năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập đạt
480,17 tỷ USD lập kỉ lục về kim ngạch xuất nhập khẩu. Cán cân thương mại của Việt
Nam năm 2018 đạt thặng dư 6,8 tỷ USD, cao gấp 3,2 lần mức thặng dư năm 2017
(trong đó xuất khẩu đạt 243,48 tỷ USD, nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1”.7
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất
khẩu theo hướng hợp lý, tích cực, phù hợp với chủ trương cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa hiện nay. Điều này được thể hiện ở việc tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế
biến, chế tạo có hàm lượng cơng nghệ cao và giá trị gia tăng lớn, có khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới. Các mặt hàng công nghệ cao như điện thoại di động,
máy vi tính, điện tử và linh kiện có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao và ổn
định.

6 Bộ Công thương, Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2019, Hà Nội.

7 />


11
Việc hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp nền kinh tế nước ta vừa khai thác thị trường
trong nước vừa mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều thị trường mới trên thế giới
giúp cho nền thị trường xuất khẩu hàng hóa của nước ta trở nên đa dạng, đối tác
thương mại ngày càng tăng. Hiện nay, “Việt Nam có quan hệ thương mại với trên 200
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới” 8 đã giúp kinh tế Việt Nam mở rộng thị trường,
các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cận với thị trường nước ngồi. Và hàng hóa
Việt Nam đã tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát
triển thêm nhiều thị trường mới. “Năm 2019, có 31 thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch
trên 1 tỷ USD, trong đó, 4 thị trường đạt trên 10 tỷ USD, 10 thị trường trên 5 tỷ
USD”.9
Tác động đến nền kinh tế ngày càng tăng trưởng, nâng cao năng lực sản xuất, mở
rộng thị trường trong một số lĩnh vực như: công nghiệp, thương mại, các ngành dịch
vụ… thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích
cực. Từ đó tạo cơ hội lớn cho nước ta thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Việc thực hiện các cam kết trong các Hiệp định sẽ khiến cho môi trường đầu tư
của Việt Nam trở nên thơng thống hơn, minh bạch hơn, thuận lợi hơn, được hưởng
nhiều ưu đãi từ đó sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn nữa.
Ngoài ra, tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam tiếp thu học hỏi
được những thành tựu khoa học cơng nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lí hiện đại.
Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được đưa vào sử dụng tạo nên
bước phát triển mạnh mẽ trong sản xuất. Việc thực hiện các cam kết trong các Hiệp
định sẽ khiến cho môi trường đầu tư của Việt Nam trở nên thơng thống hơn, minh
bạch hơn, thuận lợi hơn, được hưởng nhiều ưu đãi từ đó sẽ thu hút được nhiều vốn đầu
tư hơn nữa.
Các đối tác đầu tư ngày đa dạng và cũng có sự thay đổi theo hướng tích cực, thu
hút những nhà đầu tư lớn, không chỉ thu hút những quốc gia, khu vực từ châu Á mà
còn thu hút các nước thuộc châu Âu, Mỹ. Hiện nay, nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam

8 />

9 Bộ Công thương, Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2019, Hà Nội.


12
là Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc… đã giúp kinh tế ngày phát
triển theo hướng hiện đại.
Nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền kinh tế, đồng thời tạo ra
môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tự do hóa thương
mại tạo điều kiện cho hàng hóa của các nước dễ dàng thâm nhập vào thị trường Việt
Nam. Điều này gây sức ép buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận mức độ
cạnh tranh khốc liệt, làm cho họ trở nên năng động hơn trong việc tạo sản phẩm mới,
cải tiến các dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm...
Chính sách pháp luật và tổ chức bộ máy ngày hồn thiện, phù hợp với q trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo hiệu ứng thúc đẩy cải cách và hồn thiện thể chế kinh tế
thị trường, hồn thiện mơi trường kinh doanh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
kinh tế, tạo ra môi trường kinh doanh ngày càng bình đẳng, minh bạch.
2.2

Tác động tiêu cực đến kinh tế Việt Nam
Bên cạnh những tác động tích cực giúp nền kinh tế nước ta ngày càng hiện đại
thoát khỏi nền kinh tế lạc hậu, tiếp xúc với nhiều công nghệ hiện đại trên thế giới. Thì
hội nhập kinh tế quốc tế cũng đưa đến những thách thức đến nền kinh tê nước ta hiện
nay.
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt
Nam nói chung cịn thấp, chịu sức ép cạnh tranh lớn từ phía doanh nghiệp nước ngồi,
kể cả các nước trong khu vực, dẫn đến một số ngành trong nước bị ảnh hưởng do tác
động của việc mở cửa thị trường, nhập khẩu tăng mạnh. Hàng hóa nước ngồi chất
lượng cao lại được các ưu đãi do thực hiện các cam kết, khiến cho hàng hóa của các
doanh nghiệp trong nước bị cạnh tranh gay gắt. Trên 95% doanh nghiệp nước ta là
doanh nghiệp nhỏ và vừa nên phải đối mặt với nhiều thách thức để cạnh tranh, phát

triển kinh tế nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thị trường tồn cầu do các cơng
ty đa quốc gia, xuyên quốc gia chi phối. Sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước
ngoài nhiều kinh nghiệm đối với thị trường trong nước là một thách thức không nhỏ
đối với các doanh nghiệp trong nước vì hầu hết các doanh nghiệp trong nước có trình
độ cơng nghệ lạc hậu.


13
Khả năng tích lũy vốn nhân lực và cơng nghệ còn rất hạn chế làm cho năng suất
lao động tăng chậm, khơng đạt hiệu quả cao và trình độ cơng nghệ rất lạc hậu khiến
kinh tế Việt Nam chậm phát triển. Theo điều tra của Tổ chức Lao động Quốc tế đã cho
rằng năng suất lao động của nước ta thuộc nhóm thấp nhất khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương vào năm 2013.
Những thủ tục hành chính cịn rườm rà, kéo dài thời gian, gây khó khăn và tăng
chi phí cho doanh nghiệp đã làm cho mơi trường đầu tư kinh doanh chưa hấp dẫn các
nhà đầu tư, các tập đoàn kinh doanh quốc tế đến từ những nước phát triển bởi. Kết cấu
hạ tầng còn lạc hậu, thiếu đồng bộ gây khó khăn cho nhà đầu tư. Đồng thời chất lượng
lao động thấp, thiếu lao động có trình độ quản lý và trình độ chun mơn tay nghề cao
chính là những khó khăn khi nhà đầu tư muốn đầu tư vào các dự án sử dụng công nghệ
cao, hiện đại.
Các hoạt động thương mại quốc tế, cơ cấu hàng xuất khẩu tuy có những chuyển
biến tích cực nhưng tăng trưởng thương mại còn phụ thuộc vào khai tài ngun,
khống sản, xuất khẩu hàng nơng sản thơ với hàm lượng chế biến thấp hay theo hình
thức gia cơng và phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu làm cho kinh tế ta còn
phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế nước khác.
Trong quá trình hội nhập kinh tế làm cho nền kinh tế nước ta đối mặt với nguy cơ
chuyển dịch cơ cấu bất lợi dễ trở thành bãi thải công nghiệp của nước khác, cạn kiệt
nguồn tài nguyên quốc gia. Những năm qua các doanh nghiệp Trung Quốc đã có
khoảng 1.600 dự án tại Việt Nam, vốn đầu tư đạt gần 11.2 tỷ USD, xếp thứ tám trong
tổng số 116 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên điều này cũng gây ra nhiều nguy cơ

xấu cho nước ta, nhiều chuyên gia kinh tế lo ngại nguy cơ Trung Quốc sẽ chuyển thiết
bị cũ, công nghệ lạc hậu sang nước ta để không cần tốn khoản tiền lớn để tiêu hủy
những thiết bị cũ.
Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ
các nước như EU vào Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng,
phong phú hơn sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước, làm cho các sản phẩm
được sản xuất trong nước ít được tiêu thụ và ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp đó.


14
Đồng thời Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém, ảnh
hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng những sản phẩm có nguồn gốc từ nước ngồi.
C.

KẾT LUẬN

Qua những phân tích trên đã cho thấy hội nhập kinh tế quốc tế liên kết kinh tế của các
nước trong khu vực, trên thế giới với nhau hỗ trợ cùng nhau lớn mạnh, phát triển. Là
một xu thế khách quan đòi hỏi các nước phải mở cửa, hội nhập. Hội nhập mang đến
nhiều lợi ích về kinh tế đồng thời cũng mang đến những lợi ích về chính trị đặc biệt
đối với các nước đang phát triển thì việc hội nhập mang đến sự mở mang, tiếp cận với
những công nghệ khoa học cũng như sự giúp đỡ của các nước lớn giúp nền kinh tế
ngày phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới
ngày nay. Và đối với nước ta hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình rất dài với
những tác động đến sự phát triển kinh tế đó vừa là cơ hội vừa là thách thức. Hội nhập
kinh tế quốc tế đã giúp nền kinh tế nước ta hiện nay mở rộng thị trường thu hút sự đầu
tư từ các doanh nghiệp nước ngồi, tiếp cận nhưng cơng nghệ, nâng cao trình độ
nguồn nhân lực và những lợi ích khác trên nhiều phương diện. Đồng thời cũng đưa
đến những tác động tiêu cực địi hỏi chúng ta phải có được sự ứng biến linh hoạt trong
quá trình hội nhập để hạn chế tối đa những tác động đó đến nền kinh tế nước nhà.



1.
2.
3.
4.
5.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Bùi Huy Nhượng, 2012, chuyên đề hội nhập kinh tế quốc tế, tr.1
Bộ Giáo dục và đào tạo, 2021, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị
quốc gia.
Bộ Cơng thương, Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2019, Hà Nội.
/> />


×