Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE và ỨNG DỤNG TRONG LĨNH vực dược PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.39 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TPHCM
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ HĨA HỌC

BÁO CÁO MƠN HỌC:

HOẠT CHẤT BỀ MẶT

Đề tài: CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE VÀ

ỨNG DỤNG TRONG LĨNH VỰC DƯỢC PHẨM

GVHD: TS. NGUYỄN PHAN QUỲNH ANH
SVTH: LÊ CHÂU NGỌC BÍCH - 18139013
LỚP: DH18HD

TP. HỒ CHÍ MINH, 2021


LỜI MỞ ĐẦU
Đại dịch COVID-19 đã khiến Thế Giới cũng như Việt Nam ta bị ảnh hưởng đến
xã hội nói chung, kinh tế, chính trị và nhiều lĩnh vực khác. Trong bối cảnh đại dịch vẫn
đang diễn biến phức tạp thì cần phải có sự quan tâm của mỗi cá nhân, mỗi gia đình về
vấn đề kháng khuẩn và sử dụng sản phẩm khử trùng gia dụng có cơng thức kháng khuẩn,
diệt khuẩn để góp phần giúp xã hội thốt khỏi cái bóng của COVID-19 và xây dựng một
thế giới trong tương lai khỏe mạnh hơn.
Một số tổ chức y tế đã khuyến cáo sử dụng nước súc miệng trong các thủ thuật
nha khoa như một biện pháp để ức chế sự lây truyền SARS-CoV-2. Các thành phần chứa
hoạt tính sinh học có trong nước súc miệng, bao gồm Dequalinium chloride,
Benzalkonium chloride, Cetylpyridinium chloride và Chlorhexidine đã được tìm thấy
để ức chế mầm bệnh bằng cách hấp thụ qua điện tích trung gian và làm mất ổn định lớp


vỏ lipid. Trong số những chất có hoạt tính kháng khuẩn, Cetylpyridinium chloride (CPC)
đã được đề xuất như một ứng cử viên cho thấy tác dụng chống lại SARS-CoV-2. Các
kết quả thử nghiệm đã cho thấy rằng việc sử dụng các sản phẩm sát trùng, các loại dược
phẩm chứa CPC có thể đóng một vai trị quan trọng như một biện pháp phịng ngừa
trong việc giảm sự lây truyền của virus SARS-CoV2.
Vì vậy nên em chọn đề tài “Cetylpyridinium Chloride và ứng dụng trong lĩnh vực
dược phẩm” để có cái nhìn tổng quan về loại chất hoạt động bề mặt này cũng như những
lợi ích mà nó mạng lại.

i | Cetylpyridinium Chloride và
dược phẩm

ứng dụng trong lĩnh vực


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ i
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE .............. 2
1.

Lịch sử phát triển Cetylpyridinium Chloride .....................................2

2.

Định nghĩa Cetylpyridinium Chloride .................................................2

3.

Cấu trúc Cetylpyridinium Chloride.....................................................3


4.

Điều chế Cetylpyridinium Chloride .....................................................3

5.

Lợi ích .....................................................................................................3

6.

Độc tính cấp tính ....................................................................................4

7.

Liều dùng ................................................................................................4

CHƯƠNG 2: TÍNH CHẤT CỦA CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE ............. 5
1.

Tính chất hóa lý .....................................................................................5

2.

HLB của Cetylpyridinium Chloride ....................................................5

3.

Cơ chế hoạt động....................................................................................5


4.

Thuộc tính kháng khuẩn .......................................................................6

5.

Định lượng Cetylpiridium Chloride.....................................................7

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE TRONG
LĨNH VỰC DƯỢC PHẨM ...................................................................................... 8
1.

Nước súc miệng ......................................................................................8

2.

Viên ngậm ...............................................................................................9

3.

Nước rửa tay diệt khuẩn và nước sát khuẩn bề mặt ........................10

4.

Nước xịt thơm miệng ...........................................................................10

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN ...................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 13

ii | C e t y l p y r i d i n i u m C h l o r i d e v à ứ n g d ụ n g t r o n g l ĩ n h v ự c

dược phẩm


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Cấu trúc của Cetylpyridinium Cholride .................................................. 3
Hình 2. Phương trình điều chế Cetylpyridinium Chloride................................... 3
Hình 3. Cơ chế hoạt động của Cetylpyridinium Chloride ................................... 6
Hình 4. Nước súc miệng P/S cơng thức CPC ...................................................... 8
Hình 5. CPC giúp giảm 99,9% virus trong 30 giây ............................................. 9
Hình 6. Viên ngậm đau họng Mabucaine .......................................................... 10
Hình 7. Xịt thơm miệng Beauty Formulas Active Oral Care Fresher Breath
Spray Cool Mint........................................................................................... 11

1|Cetylpyridinium Chloride và ứng dụng trong lĩnh vực
dược phẩm


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE
1. Lịch sử phát triển Cetylpyridinium Chloride
Cation amoni bậc 4 đã được sử dụng từ những năm 1930 và được sử dụng
rộng rãi để khử trùng da, niêm mạc, làm sạch bề mặt cứng, khử mùi và dùng trong
các công thức mỹ phẩm ngày nay.
Hoạt tính kháng khuẩn của Cetylpyridinium Chloride (CPC) lần đầu tiên
được mô tả trong một loạt các nghiên cứu ở các phịng thí nghiệm của cơng ty
Wm..S. Merrell ở Cincinnati, Ohio vào năm 1939 C. Lee Huyck là người đầu tiên
chứng minh tác dụng kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn của Cetylpyridinium Chloride
đối với vi khuẩn trong khoang miệng bằng cách đo độ giảm pH trong nước bọt sau
khi nhai kẹo cao su có đường. Trong thực hành nha khoa lâm sàng ngày nay, CPC
chủ yếu được sử dụng như một thành phần chống vi khuẩn trong các sản phẩm
không kê đơn như nước súc miệng được bán trên thị trường để giảm tích tụ mảng

bám và viêm nướu.
Hơn nữa, sự kết hợp giữa CPC với các chất khử trùng khác như
Chlorhexidine (CHX) hoặc hỗn hợp của nhiều cation amoni bậc 4 với độ dài chuỗi
khác nhau đã được đề xuất trong những năm gần đây để tăng khả năng hoạt động
kháng khuẩn khi được áp dụng trong nước súc miệng [1].
2. Định nghĩa Cetylpyridinium Chloride
Cetylpyridinium Chloride (CPC) là chất hoạt động bề mặt amoni bậc bốn
với N - hexadecyl pyridinium là cation và ion chloride là anion [2].
Là chất hoạt động bề mặt có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của mơi
trường mà nó được hịa tan hoặc với các pha khác. Do đó, CPC được hấp phụ tích
cực ở chất lỏng/hơi và ở các bề mặt phân tán khác [3].
Do sự hiện diện của điện tích dương, nó có thể dễ dàng liên kết với màng
tế bào âm của vi khuẩn và phá hủy tính tồn vẹn của tế bào, gây rò rỉ các thành
phần tế bào. Với cơ chế hoạt động này chứng tỏ hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng
của CPC và được sử dụng rộng rãi như một chất khử trùng [2].
Cetylpyridinium

Chloride

(CPC)



danh

pháp

IUPAC:

1-


Hexadecylpyridin-1-ium chloride. Cịn có tên gọi khác: Acetoquat CPC;
hexadecylpyridinium chloride; Pyrisept,...[3].
2|Cetylpyridinium Chloride và ứng dụng trong lĩnh vực
dược phẩm


Chỉ số C.A.S: 123-03-5.
3. Cấu trúc Cetylpyridinium Chloride

Hình 1. Cấu trúc của Cetylpyridinium Cholride
Cấu trúc hóa học của CPC được thể hiện trong hình 1 và nồng độ micelle
tới hạn (CMC) của chất hoạt động bề mặt này là khoảng 0,9 mol L-1. Ở nồng độ
trên CMC, lớp kép hoặc admicelle có thể được hình thành trên bề mặt chất rắn.
Nhóm đầu pyridine ưa nước có xu hướng hướng về môi trường nước và đuôi kỵ
nước nằm bên trong admicelle hoặc lớp kép [4].
4. Điều chế Cetylpyridinium Chloride
Cetylpyridinium chloride được điều chế bởi phản ứng của pyridin và cetyl
chloride ở nhiệt độ và áp suất cao. Phần lớn pyridine thương mại được sản xuất
thông qua phản ứng Chichibabin giữa Acrolein, Formaldehyde và Amoniac [5].

Hình 2. Phương trình điều chế Cetylpyridinium Chloride
5. Lợi ích
Cetylpyridinium chloride là một chất có tác dụng kháng khuẩn, kết hợp với
Lysozym để tăng hiệu quả kháng khuẩn - kháng viêm. Thường được dùng dưới
dạng viên ngậm hoặc dung dịch trong điều trị các bệnh nhiễm trùng nhẹ ở miệng
và họng, đặc biệt giảm nguy cơ nhiễm khuẩn trong các thủ thuật y khoa. CPC cũng
có thể được dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng da và mắt [6].
Bên cạnh đó CPC được đề nghị sử dụng như một chất kháng khuẩn trong
chế biến các sản phẩm gia cầm, như một chất chống vi khuẩn trong q trình chế

biến và đóng gói nhiều loại thực phẩm, bao gồm thịt gia cầm, thịt bò, thịt xay, da
sống, trái cây và rau, trong sản xuất nông nghiệp thông thường. Trong chế biến
thực phẩm, CPC thường được sử dụng để khử trùng khuẩn Salmonella và
3|Cetylpyridinium Chloride và ứng dụng trong lĩnh vực
dược phẩm


Campylobacter. Trong chế biến thịt, CPC dùng để ngâm trước hoặc sau làm lạnh
và có thể nhúng, phun sương, phun hoặc ngâm nước thịt [5].
6. Độc tính cấp tính
Độc tính cấp, qua đường miệng, loại 4, H302 - Có hại nếu nuốt phải
Ăn mịn/kích ứng da, loại 2, H315 - Gây kích ứng da.
Tổn thương mắt nghiêm trọng/kích ứng mắt, loại 1, H318 - Gây tổn thương
mắt nghiêm trọng.
Độc tính cấp: hít phải, loại 2, H330 - Gây tử vong nếu hít phải.
Độc tính tổng thế lên cơ quan đích cụ thể - phơi nhiễm đơn lẻ, kích ứng
đường hơ hấp, loại 3, H335 - Có thể gây kích ứng đường hô hấp [7].
7. Liều dùng
❖ Đường uống:
Người lớn: mỗi viên thuốc chứa 1,4 mg Cetylpyridinium Chloride: 1 viên
sau mỗi 3 giờ. Để viên thuốc tan từ từ trong miệng.
Trẻ em trên 6 tuổi: mỗi viên thuốc chứa 1,4 mg Cetylpyridinium Chloride:
1 viên sau mỗi 3 giờ. Để viên thuốc tan từ từ trong miệng.
❖ Miệng/cổ họng:
Người lớn: Nước súc miệng chứa dung dịch Cetylpyridinium Chloride
0,025%. Súc miệng hoặc rửa với ít nhất 15 mL dung dịch. Lặp lại 2-3 lần mỗi
ngày. Khơng cần phải pha lỗng dung dịch. Khử trùng và tẩy uế.
Trẻ em trên 6 tuổi: Nước súc miệng chứa dung dịch Cetylpyridinium
Chloride 0,025%. Súc miệng hoặc rửa với ít nhất 15 mL dung dịch. Lặp lại 2-3
lần mỗi ngày. Khơng cần phải pha lỗng dung dịch.

❖ Thuốc bôi trên da:
Người lớn: dạng gel chứa Cetylpyridinium Chloride 0,025%. Bôi vào các
vùng da bị tổn thương 2-3 lần mỗi ngày [8].

4|Cetylpyridinium Chloride và ứng dụng trong lĩnh vực
dược phẩm


CHƯƠNG 2: TÍNH CHẤT CỦA CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE
1. Tính chất hóa lý
CPC là muối Chloride của ion Cetylpyridinium. Nó có cơng thức phân tử
là C21H38ClN với trọng lượng phân tử là 340g/mol. Có dạng bột khơ, màu trắng,
khơng hút ẩm với nhiệt độ nóng chảy là 80°C. CPC tan tự do trong nước và các
dung môi hữu cơ khác như rượu và Cloroform, tan rất nhẹ trong Benzen, ete và có
log P = 1,71. CPC phân hủy tạo ra khói độc của các Oxit nitơ và Hydro Chloride.
Độ pH của dung dịch nước CPC 1% được coi là trung tính (6,0-7,0). Có giá trị sức
căng bề mặt 𝜎 = 43 dyne/cm (dung dịch nước 0,1%), 𝜎 = 41 dyne/cm (dung dịch
nước 1,0%), 𝜎 = 38 dyne/cm (dung dịch nước 10%) đối với Cetylpyridinium
Chloride monohydrat ở 25°C [2].
2. HLB của Cetylpyridinium Chloride
Giá trị HLB của Cetylpyridinium Chloride được ước tính từ giá trị HLB của
chất hoạt động bề mặt cation nằm trong khoảng từ 25-30 [9].
3. Cơ chế hoạt động
Cơ chế hoạt động của Cetylpyridinium Chloride như một chất kháng khuẩn.
CPC là một chất chống vi khuẩn hiệu quả cao và nó có hiệu quả chống lại vi khuẩn
Gram dương, Gram âm và thậm chí cả virus. Thành tế bào của vi khuẩn Gram
dương và Gram âm được tạo thành từ axit lipoteichoic và lipopolysaccharid tương
ứng cùng với lớp kép phospholipid. Tất cả các yếu tố này tạo ra một điện tích âm
cho màng vi khuẩn và điện tích này được ổn định bởi một số ion trái dấu dương
như ion magiê và canxi (A). Ion pyridine dương từ CPC sẽ thay thế các ion trái

dấu này và tạo ra sự tương tác với màng tế bào thông qua tương tác tĩnh điện. Lực
hút tĩnh điện cải thiện khả năng của chất để sắp xếp lại các lipid màng (B&C).
Ngoài ra, chuỗi hexadecan sẽ phá vỡ chức năng màng và sự trao đổi chất của vi
khuẩn, có thể vơ hiệu hóa vi khuẩn mà không cần sắp xếp lại cấu trúc màng (D) .

5|Cetylpyridinium Chloride và ứng dụng trong lĩnh vực
dược phẩm


Hình 3. Cơ chế hoạt động của Cetylpyridinium Chloride
Cơ chế ly giải thành tế bào ở vi khuẩn Gram dương thuận tiện vì nó có thành
phần tế bào đơn giản và bề dày tương đối kém hơn so với vi khuẩn Gram âm.
Thành tế bào của vi khuẩn Gram âm chỉ thấm được các phân tử có trọng lượng nhỏ
hơn 600 Da. Vì CPC có trọng lượng phân tử là 339 Da, nên nó dễ dàng thấm qua
và gây ra sự phá vỡ tế bào ở vi khuẩn Gram âm. Ở nồng độ CPC thấp, nó dẫn đến
sự hoạt hóa các ribonuclease tiềm ẩn nội bào của vi khuẩn để thúc đẩy sự rò rỉ của
các ion kali và pentose. Những thay đổi nội bào này làm mất điều hòa thẩm thấu
và cân bằng nội môi của tế bào và cuối cùng là quá trình tự phân. Ở nồng độ cao,
CPC tạo thành một cấu trúc giống như túi trong bề mặt tế bào vi khuẩn và dẫn đến
một loạt hậu quả như vỡ màng, rò rỉ thành phần tế bào chất, phá hủy protein và
axit nucleic,... Do tính chất hoạt động bề mặt của CPC, nó trở nên đồng đều và
phân bố trên các bề mặt không đều để cung cấp thêm một đóng góp vào hoạt động
kháng khuẩn [2].
4. Thuộc tính kháng khuẩn
CPC là một chất kháng khuẩn mạnh chống lại vi khuẩn Gram dương và
Gram âm, virus, nấm và tảo. Hiệu quả của CPC có thể bị ảnh hưởng bởi các thành
phần khác trong công thức sản phẩm, do đó cần phải thiết lập các tiêu chí cụ thể
về nồng độ và sinh khả dụng của nó. Nồng độ hiệu quả của CPC đối với vi khuẩn
nằm trong khoảng 0,05% đến 0,1%. Trên nồng độ này, CPC trở nên độc hại đối
với con người và không thể được sử dụng như một tác nhân điều trị và dưới nồng

6|Cetylpyridinium Chloride và ứng dụng trong lĩnh vực
dược phẩm


độ này thì hiệu quả kháng khuẩn sẽ kém hơn. Nồng độ tốt nhất mà tác dụng kháng
khuẩn nhanh chóng nhưng ngắn hạn được cung cấp là 0,07% và ở đa số các sản
phẩm kháng khuẩn không kê đơn của CPC có sẵn ở nồng độ này.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt tính chống mảng bám của
CPC trong nước súc miệng sẽ thể hiện hiệu quả rõ ràng khi được sử dụng một mình
nhưng khi kết hợp cùng kem đánh răng thì cho hiệu quả kém hơn. Kem đánh răng
có một số hoạt tính ức chế mảng bám, nếu sử dụng ngay trước khi súc miệng bằng
nước súc miệng chứa CPC sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động ức chế mảng bám của
chất khử trùng này [10].
5. Định lượng Cetylpiridium Chloride
CPC được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là dược phẩm. Tuy
nhiên, CPC có thể gây ra một số loại độc tính, kích ứng mắt,... khi dùng q nhiều.
Do đó, việc định lượng CPC để phù hợp với từng sản phẩm là rất quan trọng. CPC
có thể được xác định bằng một số phương pháp như sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC), phương pháp chiết cặp ion phát quang, phép đo quang phổ,... [2]

7|Cetylpyridinium Chloride và ứng dụng trong lĩnh vực
dược phẩm


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE
TRONG LĨNH VỰC DƯỢC PHẨM
1. Nước súc miệng
CPC được sử dụng rộng rãi trong nước súc miệng không kê đơn hoặc kết
hợp với các loại khác. Khả năng kháng khuẩn, chống mảng bám, chống viêm lợi,
chống chảy máu và khử mùi của CPC được sử dụng trong nước súc miệng. Nồng

độ thường được sử dụng trong nước súc miệng có chứa CPC hiện có trên thị trường
là 0,07% [2].
Nước súc miệng trị liệu có chứa các thành phần hoạt tính như
cetylpyridinium chloride để ngăn ngừa các vấn đề về răng miệng như:
• Bệnh nướu răng
• Sâu răng
• Viêm lợi
Các nghiên cứu được ghi nhận đầy đủ đã chứng minh hiệu quả lâm sàng
trong việc giảm đáng kể mảng bám và viêm nướu đối với nước súc miệng CPC so
với những người khơng sử dụng.

Hình 4. Nước súc miệng P/S công thức CPC
8|Cetylpyridinium Chloride và ứng dụng trong lĩnh vực
dược phẩm


Có nhiều nghiên cứu được thực hiện để phát hiện hiệu quả của nước súc
miệng chứa CPC chống lại virus SARS-CoV-2 trong đó có nghiên cứu của Sunstar
cho thấy nước súc miệng có chứa CPC làm giảm tải lượng virus SARS-CoV-2 hơn
99,9% trong ống nghiệm. Nước súc miệng có chứa CPC có thể vơ hiệu hóa
Coronavirus trong vịng 30 giây sau khi tiếp xúc với nó. Kết quả thử nghiệm in
vitro mới chứng minh rằng, trong vòng 30 giây kể từ khi tiếp xúc, nước súc miệng
có chứa 0,05% CPC giúp giảm tải lượng virus SARS-CoV-2 xuống hơn 99,9%
một cách hiệu quả. Thử nghiệm này được thực hiện theo yêu cầu của Sunstar Inc.
và Sunstar Suisse SA bởi một cơ sở thử nghiệm độc lập, được công nhận quốc tế,
Dịch vụ QTEC ở Tokyo Nhật Bản [11].

Hình 5. CPC giúp giảm 99,9% virus trong 30 giây
Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng mảng bám tích tụ trong khoang
miệng do vệ sinh kém và nhiễm trùng nướu răng sau đó có thể làm tăng nguy cơ

xâm nhập của virus qua nướu răng miệng và túi nha chu, dẫn đến nhiễm trùng
SARS-CoV-2 đường hơ hấp và tồn thân. Dựa trên các kết quả nghiên cứu của các
nhà khoa học quốc tế, nguy cơ này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng
thường xuyên các loại nước súc miệng có chứa Cetylpyridinium Chloride [12].
2. Viên ngậm
Viên ngậm dạng kẹo hoặc dạng viên nén được thiết kế để điều trị khỏi hoàn
toàn vi khuẩn đường miệng gây viêm lợi và tổn thương vùng kín bằng cách cung
9|Cetylpyridinium Chloride và ứng dụng trong lĩnh vực
dược phẩm


cấp và kéo dài thời gian tác động của CPC trong thời gian dài để CPC tiếp xúc
trực tiếp và hiệu quả với niêm mạc miệng bị nhiễm mầm bệnh [2].

Hình 6. Viên ngậm đau họng Mabucaine
Viên ngậm chứa lidocain và cetylpyridinium Chloride (CPC) thường được
sử dụng để điều trị đau họng. Lidocain có tác dụng giảm đau và CPC có tác dụng
sát trùng. Mebucaine CL, một dạng viên ngậm trị đau họng bởi sự kết hợp cố định
giữa hai chất trên, nó chứa 1 mg Lidocain và 2 mg CPC. Viên ngậm hiện được bán
trên thị trường để điều trị và giảm các triệu chứng đau họng ở những đối tượng
được chẩn đoán bị đau họng do nhiễm trùng đường hô hấp [13].
3. Nước rửa tay diệt khuẩn và nước sát khuẩn bề mặt
Trong bối cảnh “sống chung với dịch” hiện nay thì tầm quan trọng của nước
rửa tay ngày một tăng lên. Bên cạnh đó, nhu cầu vệ sinh bề mặt của các vật dụng
hàng ngày bao gồm bàn, ghế, tay nắm cửa,.. là rất cao. Việc phát triển chất khử
trùng có cồn hoặc khơng chứa cồn bằng cách kết hợp với CPC làm chất kháng
khuẩn có lợi để khắc phục tác dụng ngắn hạn của cồn do cồn bay hơi nhanh. CPC
có thể được sử dụng cho những mục đích trên, như đã nêu ở phần tổng quan thì
CPC có hoạt tính kháng khuẩn phổ rộng và hiệu quả do khả năng hòa tan tự do
trong nước và dung mơi hữu cơ, giá thành rẻ. Tính chất khử trùng của CPC được

quan sát thấy trong khoảng nồng độ 0,5 đến 1% [2].
4. Nước xịt thơm miệng
10 | C e t y l p y r i d i n i u m C h l o r i d e v à ứ n g d ụ n g t r o n g l ĩ n h v ự c
dược phẩm


Khoang miệng có mùi hơi cịn do sự tích tụ và sinh sôi của một số loại vi
khuẩn. Việc tạo ra hơi thở có mùi từ khoang miệng được gọi là chứng hơi miệng.
Vi khuẩn lưỡi có bề mặt khơng bằng phẳng và có thể dễ dàng mắc kẹt vi khuẩn lâu
ngày trong khoang miệng. Sau thời gian dài, chúng tạo ra mùi hôi tạo ra các hợp
chất lưu huỳnh dễ bay hơi. CPC được biết là làm giảm nồng độ các hợp chất lưu
huỳnh dễ bay hơi bằng cách ngăn chặn sự tích tụ và sinh sơi của vi khuẩn tạo mùi
hơi trong khoang miệng [2].

Hình 7. Xịt thơm miệng Beauty Formulas Active Oral Care Fresher Breath
Spray Cool Mint

11 | C e t y l p y r i d i n i u m C h l o r i d e v à ứ n g d ụ n g t r o n g l ĩ n h v ự c
dược phẩm


CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN
Cetylpyridinium Chloride không chỉ được ứng dụng trong lĩnh vực từ dược mỹ
phẩm mà còn được sử dụng trong các lĩnh vực thực phẩm, chế biến nông sản, trong các
sản phẩm chăm sóc cá nhân... với vai trị là chất kháng khuẩn phổ rộng, giá thành khơng
q đắt nên rất được phổ biến.
Bên cạnh những lợi ích Cetylpyridinium Chloride mang lại thì vẫn cịn một số ý
kiến cho rằng việc sử dụng nước súc miệng chứa Cetylpyridinium Chloride gây vàng ố
răng khi sử dụng dài hạn cũng như việc giảm khả năng ức chế mảng bám khi sử dụng
kết hợp với kem đánh răng. Tuy nhiên việc xuất hiện tác dụng phụ khi sử dụng còn phụ

thuộc vào thời gian sử dụng dài hạn hay ngắn hạn cũng như nồng độ để đạt hiệu quá tối
ưu khi sử dụng sản phẩm chứa Cetylpyridinium Chloride.

12 | C e t y l p y r i d i n i u m C h l o r i d e v à ứ n g d ụ n g t r o n g l ĩ n h v ự c
dược phẩm


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

X. Mao et al., “Cetylpyridinium Chloride: Mechanism of Action, Antimicrobial
Efficacy in Biofilms, and Potential Risks of Resistance,” Antimicrob. Agents
Chemother., vol. 64, no. 8, Aug. 2020, doi: 10.1128/AAC.00576-20.

[2]

N. K, S. K V, and M. Shihab K K, “A Review on Cetylpyridinium Chloride,” Int.
J. Res. Rev., vol. 8, no. 4, pp. 439–445, 2021, doi: 10.52403/ijrr.20210453.

[3]

“cetylpyridinium

clorua

(CHEBI:

32915).”

https://www-ebi-ac-


uk.translate.goog/chebi/searchId.do?chebiId=CHEBI:32915&_x_tr_sl=en&_x_t
r_tl=vi&_x_tr_hl=vi&_x_tr_pto=sc (accessed Jan. 18, 2022).
[4]

F. Ren, R. Zhang, W. Lu, T. Zhou, R. Han, and S. Zhang, “Adsorption potential
of 2,4-dichlorophenol onto cationic surfactant-modified phoenix tree leaf in batch
mode,” Desalin. Water Treat., vol. 57, no. 14, pp. 6333–6346, Mar. 2016, doi:
10.1080/19443994.2015.1008579.

[5]

Nop, “Cetylpyridinium Chloride Handling/Processing,” 2021.

[6]

“Thuốc

kháng

Cetylpyridinium

khuẩn

|

Pharmog.”

(accessed Jan. 18, 2022).
[7]


“Cetylpyridinium

chloride

|

C21H38ClN

-

PubChem.”

(accessed Jan. 18, 2022).
[8]

“Cetylpyridinium



thuốc

gì?

Cơng

dụng

&


liều

dùng.”

(accessed Jan. 18, 2022).
[9]

J. T. H. Ong, Z. T. Chowhan, and G. J. Samuels, “Drug-excipient interactions
resulting from powder mixing. VI. Role of various surfactants,” Int. J. Pharm.,
vol. 96, no. 1–3, pp. 231–242, Jul. 1993, doi: 10.1016/0378-5173(93)90232-5.

[10] S. Sheen, M. Eisenburger, and M. Addy, “Effect of toothpaste on the plaque
inhibitory properties of a cetylpyridinium chloride mouth rinse,” J. Clin.
Periodontol., vol. 30, no. 3, pp. 255–260, Mar. 2003, doi: 10.1034/J.1600051X.2003.300312.X.
[11] L. Meng, F. Hua, and Z. Bian, “Coronavirus Disease 2019 (COVID-19):
Emerging and Future Challenges for Dental and Oral Medicine,” J. Dent. Res.,
vol. 99, no. 5, pp. 481–487, May 2020, doi: 10.1177/0022034520914246.
13 | C e t y l p y r i d i n i u m C h l o r i d e v à ứ n g d ụ n g t r o n g l ĩ n h v ự c
dược phẩm


[12] “Cetylpyridinium chloride-containing mouthwashes shown to inhibit SARSCoV-2

in

oral

cavity.”

https://www-news--medical-


net.translate.goog/news/20210809/Cetylpyridinium-chloride-containingmouthwashes-shown-to-inhibit-SARS-CoV-2-in-oralcavity.aspx?_x_tr_sl=en&_x_tr_tl=vi&_x_tr_hl=vi&_x_tr_pto=op,sc (accessed
Jan. 18, 2022).
[13] F. Donath, P. Mallefet, S. Garreffa, and R. Furcha, “Efficacy of 8 mg lidocaine
and 2 mg cetylpyridinium chloride (CPC) fixed-combination lozenges on sore
throat pain intensity compared with 1 mg lidocaine and 2 mg CPC fixedcombination lozenges in subjects with sore throat due to upper respiratory tract
infection: A randomized double-blind parallel-group single-dose study,” Trials,
vol. 19, no. 1, pp. 1–8, Dec. 2018, doi: 10.1186/S13063-018-3077-6/TABLES/3.

14 | C e t y l p y r i d i n i u m C h l o r i d e v à ứ n g d ụ n g t r o n g l ĩ n h v ự c
dược phẩm



×