Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

SODIUM LAUROYL SARCOSINATE và ỨNG DỤNG TRONG LĨNH vực mỹ PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.1 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM

TIỂU LUẬN
MƠN HỌC HOẠT CHẤT BỀ MẶT
Đề tài: SODIUM LAUROYL SARCOSINATE VÀ ỨNG
DỤNG TRONG LĨNH VỰC MỸ PHẨM

GVHD: TS. PHAN NGUYỄN QUỲNH ANH
SVTH: BÙI XUÂN MỸ DUYÊN

18139033

LỚP DH18HT

Tháng 1 năm 2022
1|Page


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ...........................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................5
THUẬT NGỮ ...........................................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................7
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT .......................................8
1. Định nghĩa ......................................................................................................................8
2. Đặc điểm của chất hoạt động bề mặt ...........................................................................8
3. Phân loại chất hoạt động bề mặt ..................................................................................8
4. Ứng dụng ......................................................................................................................10
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ SODIUM LAUROYL SARCOSINATE .....................12


1. Sodium Lauroyl Sarcosinate là gì? ............................................................................12
2. Cơng thức hóa học .......................................................................................................12
3. Tính chất hóa học & tính chất vật lý ......................................................................13
4. Phương pháp sản xuất ................................................................................................14
5. Phương pháp phân tích ...............................................................................................14
6. Khả năng hoạt động của Sodium Lauroyl Sarcosinate ...........................................14
7. Khả năng tạo bọt trong mỹ phẩm của Sodium Lauroyl Sulfate .............................15
CHƯƠNG III. ĐỘ AN TOÀN CỦA SODIUM LAUROYL SARCOSINATE ĐỐI VỚI
NGƯỜI SỬ DỤNG ................................................................................................................17
1. Độc tính cấp tính..........................................................................................................19
2. Độc bán mãn tính ........................................................................................................20
3. Độc tính mãn tính ........................................................................................................20
4. Kích ứng và nhạy cảm da ...........................................................................................21
2|Page


5. Kích ứng niêm mạc......................................................................................................22
6. Gây đột biến .................................................................................................................22
7. Đánh giá lâm sàn về mức độ an toàn .........................................................................23
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG CỦA SODIUM LAUROYL SARCOSINATE TRONG
LĨNH VỰC MỸ PHẨM ........................................................................................................25
1. Trong dầu gội đầu .......................................................................................................25
2. Trong sữa rửa mặt.......................................................................................................26
3. Hàm lượng Sodium Lauroyl Sarcosinate trong một số sản phẩm mỹ phẩm. .......27
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN ....................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................30

3|Page



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Cấu trúc của Sodium Lauroyl Sarcosinate .............................................. 6
Hình 2. Dầu gội đầu Every Stand Keratin ............................................................. 20
Hình 3. Sữa rửa mặt CeraVe Acne Control Cleanser ........................................... 21

4|Page


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Tần suất sử dụng hiện tại và lịch sử cũng như nồng độ sử dụng theo thời lượng
và mức độ tiếp xúc .................................................................................................... 13
Bảng 2. Nồng độ sử dụng theo Danh mục Sản phẩm của FDA về Sodium Lauroyl
Sarcosinate ................................................................................................................ 23

5|Page


THUẬT NGỮ
(1) HLB (hydrophilic-lipophilic balance) được gọi là chỉ số cân bằng dầu-nước, có thể từ
0 đến 40. HLB càng cao thì hóa chất càng dễ hịa tan trong nước, HLB càng thấp thì
hóa chất càng dễ hịa tan trong các dung mơi thân dầu.
(2) S9 là phần nổi phía trên thu được từ quá trình ly tâm tốc độ thấp đầu tiên của chất đồng
nhất mô, chứa cả cytosol (chứa protein hịa tan) và microsome (protein màng). Thơng
thường, nó được sử dụng để đánh giá sự chuyển hóa của thuốc và các loại xenobiotics
khác. Nó cũng được sử dụng cho các xét nghiệm sinh học.
(3) MMAD là đường kính chia khối lượng của hạt khí làm đơi. MMAD là một trong những
thông số được khuyến nghị từ Hiệp hội hô hấp châu Âu để đo hiệu suất của máy xơng
khí dung.
(4) LC50: Lethal concentration 50 là chất gây tử vong nồng độ 50


6|Page


LỜI MỞ ĐẦU
Cơng nghê hóa học được coi là một trong những ngành khoa học có lịch sử lâu đời nhất
trong lịch sử nhân loại. Từ ngàn xưa nó đã được chú trọng phát triển vì có nhiều ứng
dụng thiết thực trong cuộc sống. Cùng với thời gian, hóa học ngày càng có những bước
tiến vượt bậc trở thành một ngành quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của
các ngành khác.
Nền công nghiệp phát triển, ô nhiễm mơi trường ngày càng nghiêm trọng, lượng khói,
bụi ngày càng tăng, ánh mặt trời ngày càng gay gắt,… là những nguyên nhân gây hư
tổn thậm chí hủy hại làn da, mái tóc con người, cho nên nhu cầu chăm sóc da của phụ
nữ ngày càng cấp thiết. Đó là lý do các sản phẩm chăm sóc, làm sạch da, tóc liên tục ra
đời.
Nhu cầu ngày càng tăng về các chất hoạt động bề mặt tự nhiên và có nguồn gốc từ thiên
nhiên vì những ưu điểm đa dạng của chúng, chẳng hạn như tính tương thích sinh học,
khả năng phân hủy sinh học và sản xuất bền vững từ các nguồn sinh khối tái tạo. Sodium
Lauroyl Sarcosinate là một chất hoạt động bề mặt nhẹ và thân thiện với môi trường có
nguồn gốc từ axit amin mỉa mai và dầu dừa hoặc dầu dừa. Sodium Lauroyl Sarcosinate
tạo bọt và làm sạch tốt, tương thích với da và niêm mạc
Đề tài em chọn là “Sodium Lauroyl Sarcosinate và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm”
để tìm hiểu sâu hơn về chất hoạt động này.

7|Page


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
1. Định nghĩa
-


Chất hoạt động bề mặt (tiếng Anh: Surfactant, Surface active agent) đó là một
chất làm ướt có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt giữa hai chất lỏng hoặc giữa
một chất lỏng và một chất rắn. Là chất mà phân tử của nó phân cực: một đầu ưa
nước và một đuôi kị nước.

2. Đặc điểm của chất hoạt động bề mặt
-

Chất hoạt động bề mặt được dùng giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng bằng
cách làm giảm sức căng bề mặt tại bề mặt tiếp xúc (interface) của hai chất lỏng.
Nếu có nhiều hơn hai chất lỏng khơng hịa tan thì chất hoạt hóa bề mặt làm tăng
diện tích tiếp xúc giữa hai chất lỏng đó. Khi hịa chất hoạt hóa bề mặt vào trong
một chất lỏng thì các phân tử của chất hoạt hóa bề mặt có xu hướng tạo đám
(micelle, được dịch là mixen), nồng độ mà tại đó các phân tử bắt đầu tạo đám
được gọi là nồng độ tạo đám tới hạn. Nếu chất lỏng là nước thì các phân tử sẽ
chụm đuôi kị nước lại với nhau và quay đầu ưa nước ra tạo nên những hình dạng
khác nhau như hình cầu (0 chiều), hình trụ (1 chiều), màng (2 chiều). Tính ưa,
kị nước của một chất hoạt hóa bề mặt được đặc trưng bởi một thông số là độ cân
bằng ưa kị nước (tiếng Anh: Hydrophilic Lipophilic Balance-HLB), giá trị này
có thể từ 0 đến 40. HLB càng cao thì hóa chất càng dễ hịa tan trong nước, HLB
càng thấp thì hóa chất càng dễ hịa tan trong các dung môi không phân cực như
dầu.

-

Phần không tan trong nước thường là một mạch Hydrocacbon dài 8-21, ankyl
thuộc mạch ankal, ankle mạch thẳng hay có gắn vịng clo hay bezene…

-


Phần tan trong nước thường là một nhóm ion hoặc non-ionic là nhóm phân cực
mạnh như Cacboxyl (COO-), Hydroxyl (-OH), Amin (-NH2), sulfat (-OSO3)…

3. Phân loại chất hoạt động bề mặt
Có nhiều cách phân loại chất hoạt động bề mặt, cụ thể như sau:
8|Page


 Theo điện tích
-

Chất hoạt động bề mặt anion:
+ Trong dung dịch nước, phần thể hiện hoạt tính của chất hoạt động bề mặt được
tích điện âm.
+ Một số chất điển hình là xà phịng, alkylbenzene sulfonate và este sulfate rượu
aliphatic.
+ Được tạo thành từ xà phòng của một axit yếu và một bazơ mạnh.
+ Vì dung dịch nước có tính kiềm nên chất hoạt động bề mặt anion khơng tan và
lắng đọng dưới dạng xà phòng canxi trong nước cứng.
+ Được sử dụng như một chất nhũ hóa, chất phân tán, chất tạo bọt, chất hòa tan
trong nhiều ứng dụng công nghiệp và các ứng dụng không chứa nước.

-

Chất hoạt động bề mặt cation:
+ Trong dung dịch nước, phần thể hiện hoạt tính của chất hoạt động bề mặt được
tích điện dương và các dẫn xuất amin khác nhau được sử dụng.
+ Không được sử dụng chung với chất hoạt động bề mặt aninon vì chúng sẽ hình
thành lên kết tủa khơng tan.


-

Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính
+ Gồm cả nhóm ưa nước anion và nhóm ưa nước cation trong cùng một phân tử.
+ Hình thành cation ở dung dịch pH dưới điểm đẳng điện tại điểm đẳng điện xấp
xỉ pH 7.
+ Khi độ pH của dung dịch chất hoạt động bề mặt lưỡng tính đạt đến điểm đẳng
điện, độ hòa tan và hoạt động bề mặt bị suy giảm.

9|Page


+ Có thể sử dụng cùng với một số chất hoạt động bề mặt khác và ít độc hơn chất
hoạt động bề mặt cation.
+ Có khả năng diệt khuẩn, chống tĩnh điện, làm mềm vải và là chất nhũ hóa.
-

Chất hoạt động bề mặt không chứa ion
+ Chất hoạt động bề mặt khơng chứa ion khơng thể hiện tính ion dù có hịa tan
trong nước nhưng thể hiện hoạt động bề mặt.
+ Chất hoạt động bề mặt điển hình là các chất bổ sung polyethylen và este đường.
+ Có thể sử dụng cùng chất hoạt động bề mặt anion, cation hoặc chất hoạt động
bề mặt lưỡng tính.

 Theo chỉ số HLB
-

Tính ưa và kỵ nước của chất hoạt động bề mặt được nhận biết bởi chỉ số HLB
(xhydrophilic lipophilic balance) có giá trị từ 0 – 40. Chỉ số này càng cao thì
hoạt chất càng dễ hịa tan trong nước và ngược lại, chỉ số càng thấp thì nó càng

dễ hịa tan trong các dung mơi khơng phân cực. Theo chỉ số HLB, tính chất của
chất hoạt động bề mặt sẽ như sau:
+ Từ 1 – 3: Chất hoạt động bề mặt có tính phá bọt.
+ Từ 4 – 9: Chất hoạt động bề mặt nhũ nước trong dầu.
+ Từ 9 – 11: Chất hoạt động bề mặt thấm ướt.
+ Từ 11 – 15: Chất hoạt động bề mặt nhũ dầu trong nước
+ Trên 15: Chất hoạt động bề mặt khuếch tán, chất phân tán.

4. Ứng dụng
Chất hoạt hóa bề mặt ứng dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày. Ứng dụng phổ
biến nhất là bột giặt, sơn, nhuộm...

10 | P a g e


Ngoài ra những ứng dụng trong các lĩnh vực khác như
-

Trong công nghiệp dệt nhuộm: Chất làm mềm cho vải sợi, chất trợ nhuộm

-

Trong công nghiệp thực phẩm: Chất nhũ hóa cho bánh kẹo, bơ sữa và đồ hộp

-

Trong cơng nghiệp mỹ phẩm: Chất tẩy rửa, nhũ hóa, chất tạo bọt

-


Trong ngành in: Chất trợ ngấm và phân tán mực in

-

Trong nông nghiệp: Chất để gia công thuốc bảo vệ thực vật,

-

Trong xây dựng: Dùng để nhũ hóa nhựa đường, tăng cường độ đóng rắn của bê
tơng

-

Trong dầu khí: Chất nhũ hóa dung dịch khoan

-

Trong cơng nghiệp khống sản: Làm thuốc tuyển nổi, chất nhũ hóa, chất tạo
bọt để làm giàu khoáng sản

11 | P a g e


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ SODIUM LAUROYL SARCOSINATE
1. Sodium Lauroyl Sarcosinate là gì?
-

Sodium Lauroyl Sarcosinate có nguồn gốc từ sarcosine, một axit amin tự nhiên
được tìm thấy trong cơ thể con người và hầu hết các loại vật liệu sinh học từ
động vật đến thực vật, là muối sodium (natri) có nguồn gốc từ 1 acid béo tự

nhiên và 1 amino acid (Sarcosine).

-

Sử dụng Sodium Lauroyl Sarcosinate trong sản phẩm tẩy rửa đem lại chất sản
phẩm nhẹ, có khả năng tẩy rửa và tạo bọt nhưng không làm khô da/ tóc, khả năng
gây kích ứng thấp mà vẫn loại bỏ được dầu nhờn, bụi bẩn trên bề mặt da/ tóc
một cách hiệu quả.

-

Chất này thường được thấy trong dầu gội đầu, sữa tắm, các sản phẩm làm sạch
và cạo râu như một chất tạo bọt, chất hoạt động bề mặt và dưỡng tóc. Đặc biệt,
nó có khả năng cải thiện độ mềm mượt của mái tóc rất tốt, nhất là đối với tóc
khơ xơ, hư tổn. Với vai trị chất hoạt động bền mặt, nó sẽ trộn lẫn với dầu nhờn
& bụi bẩn, từ đó giúp nước cuốn trơi đi các tạp chất này một cách dễ dàng.

2. Công thức hóa học
-

Sodium Lauroyl Sarcosinate là muối natri của acyl sarcosine có cơng thức
CH3(CH2)10CON(CH3)CH2COONa.

Hình 1: Cấu trúc của Sodium Lauroyl Sarcosinate
-

Thành phần axit béo của Natri Lauroyl Sarcosinate thường là 95% C12, 3% C14,
0% - 1% C16, và 0% - 1% oleic acid.

12 | P a g e



-

Theo một số nhà cung cấp, Sodium Lauroyl Sarcosinate (30% hoạt tính), chứa
1 – 1,5% (max.) sodium laurate, 2,5% (max.) acid béo tự do, 0,2 – 0,5% (max.)
muối vô cơ và 0,35% (max.) clorua.

3. Tính chất hóa học & tính chất vật lý
-

Sodium Lauroyl Sarcosinate có bán trên thị trường dưới dạng dung dịch nước
30% không màu đến hơi vàng, ở dạng vẩy, hoặc dưới dạng bột trắng khan về cơ
bản với hàm lượng hoạt chất 97%.

-

Hàm lượng hoạt tính: + bột trắng (hàm lượng hoạt tính ≥95%)
+ chất lỏng trong suốt (30% hoạt tính)
+ chất lỏng trong suốt, gần như khơng màu (29-31% hoạt
tính)
+ chất lỏng trong suốt màu vàng nhạt (30% hoạt tính)

-

Phân bố kích thước hạt: <75µ, 15%; 75µ, 52.2%; 125µ, 28.4%; 250µ, 3.6%;
500µ, 0.6%; 1000µ, 0.2% (95% hàm lượng hoạt tính)

-


Điểm nóng chảy 140oC, có thể bảo quản ở nhiệt độ phịng.

-

Có thể hịa tan trong nước. độ pH của dung dịch nước 1% là 7.5 – 8.5.

-

Sự hòa tan: hòa tan trong nước nhiều hơn và ít bị ảnh hưởng bởi độ cứng của
nước hơn các loại xà phịng thơng thường.

-

Điểm nóng chảy: 140oC (dạng bột) và 146,1oC (95% hàm lượng hoạt tính)

-

Trọng lượng riêng: 0.99 - 1.03 (25° /25°C)

-

Axit mạnh hơn một chút so với axit béo gốc và chúng tạo thành muối trong phạm
vi pH trung tính và có tính axit nhẹ

-

Muối này tương tự về mặt vật lý và hóa học với xà phòng axit béo

13 | P a g e



4. Phương pháp sản xuất
-

Sodium Lauroyl Sarcosinate được điều chế từ lauroyl clorua và sarcosine với sự
có mặt của natri hydroxit. Sodium Lauroyl Sarcosinate được tinh chế bằng cách
kết tinh lại từ rượu, hoặc bằng cách axit hóa với axit khống, tách axit tự do và
trung hịa axit tự do. Các acylsarcosinate thường được cung cấp dưới dạng dung
dịch nước 30% hoặc 95%. Chỉ sử dụng natri sarcosinate được sử dụng làm
nguyên liệu ban đầu. Sau đó, natri sarcosinate được phản ứng trực tiếp với acyl
clorua, đã được điều chế từ axit béo tự do bằng cách xử lý với triclorua photpho.

5. Phương pháp phân tích
-

Sodium Lauroyl Sarcosinate đã được xác định trong dung dịch khi khơng có chất
tẩy rửa anion gây nhiễu bằng phương pháp chuẩn độ anion/cation thông thường.
Các thành phần này và muối natri của chúng đã được xác định bằng phép đo phổ
hồng ngoại, sắc ký khí.

6. Khả năng hoạt động của Sodium Lauroyl Sarcosinate
-

Sodium Lauroyl Sarcosinate ức chế hoạt động của hexokinase ở nồng độ thấp
tới 0,03%, nhưng kém hiệu quả hơn đối với aldolase. Nó khơng ảnh hưởng đến
hoạt động của rennin, pepsin, hoặc trypsin tuyến tụy. Hoạt động của lipase tuyến
tụy và nước bọt bị ức chế.

-


Các Sarcosinates có các hoạt động kháng khuẩn phụ thuộc vào độ pH. Trên độ
pH 7, chúng khơng có hoạt tính kháng khuẩn hoặc kháng nấm. Ở pH 5.8, chúng
có hiệu quả chống lại Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis,
Lactobacillus acidophilus, Tricophyton mentagrophytes và Pityrosporum ovale.
Ở pH 4, các loại nấm có hoạt tính mạnh chống lại Escherichia coli, Pseudomonas
aeroginosa, Bacillus mesentericus, và nhiều loại nấm.

-

Sodium Lauroyl Sarcosinate ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong nước bọt
của con người ở nồng độ thấp tới 0.25%. Việc bổ sung 0.5% Sodium Lauroyl

14 | P a g e


Sarcosinate vào nước bọt của con người đã làm giảm 90% số lượng vi khuẩn
trong 5 phút và 99% trong 4 giờ. Sau 24 giờ, số lượng vi khuẩn phục hồi tới 10%
-

L. acidophilus có các enzyme xúc tác các phản ứng dẫn đến hình thành các axit
sinh sâu răng ở miệng. “Anti-enzyme”, các enzyme ức chế các enzyme của vi
khuẩn, đã được sử dụng trong các công thức nha khoa để ngăn ngừa sâu răng.
Sodium Lauroyl Sarcosinate ức chế các chủng L. acidophilus không kháng cự
(đối chứng) ở nồng độ 0,062 - 1,25 mg/ml và ức chế các chủng “kháng thuốc” ở
nồng độ 0,18 - 0,37 mg / ml. Nói chung, ít xuất hiện sự đề kháng ở các chủng L.
acidophilus được điều trị bằng Sodium Lauroyl Sarcosinate so với đối chứng và
các loại “kháng enzyme” khác

-


Sodium Lauroyl Sarcosinate ức chế sự giảm do carbohydrate gây ra trong độ pH
mảng bám răng ở người cả in vivo và in vitro. Sodium Lauroyl Sarcosinate làm
giảm sâu răng ở người, và có hoạt tính kháng chất độc liên quan đến việc ức chế
hexokinase của vi khuẩn.

-

Sodium Lauroyl Sarcosinate (0.85 mM) ức chế sự hình thành axit glycolytic
trong nước bọt của con người (ủ với glucose) và bị mảng bám răng hấp thụ.
Sodium Lauroyl Sarcosinate cũng ức chế hoạt động của hexokinase vi khuẩn khi
nồng độ ion magiê là ≤0.2 mM. Sodium Lauroyl Sarcosinate không ức chế
enolase, ngay cả ở nồng độ lên đến 5.0 mM. Kết luận rằng hoạt động ức chế
enzyme của Sodium Lauroyl Sarcosinate không phải do loại bỏ các ion kim loại
thiết yếu.

7. Khả năng tạo bọt trong mỹ phẩm của Sodium Lauroyl Sulfate
-

Sức căng bề mặt động của các dung dịch nước Sodium Lauroyl Sulfate ở nhiều
nồng độ khác nhau được đo bằng phương pháp đo sức căng bong bóng tối đa và
so sánh với các chất hoạt động bề mặt khác.

-

Bọt được tạo ra từ dung dịch nước 1% của mẫu Sodium Lauroyl Sulfate ở pH
6.3-6.5 hoặc 8.5 bằng Máy Milk Frothe. Độ ổn định của bọt và kích thước bọt
15 | P a g e


được theo dõi liên tục trong cuvet thạch anh bởi eScope Pro DP-M15 ở độ phóng

đại 20. Cả trong bọt mới chuẩn bị và bọt già, sự phân bố kích thước bọt đều được
kiểm tra. Tính ổn định và tính đồng nhất của bọt phụ thuộc nhiều vào độ pH của
dung dịch: bọt thoát chậm và ổn định ở pH 6.3 trong khi bọt rất khơng ổn định
và thốt nhanh ở pH 8.5. Một hành vi tương tự cũng được quan sát thấy trong
ngành chăm sóc cá nhân và được sử dụng rộng rãi để tạo ra các sản phẩm dạng
bọt và ổn định.
-

Hành vi tạo bọt quan sát được được thảo luận trên cơ sở sự hấp phụ cạnh tranh
của các thành phần chất hoạt động bề mặt ở các pH dung dịch khác nhau và các
hiệu ứng hòa tan.

16 | P a g e


CHƯƠNG III. ĐỘ AN TOÀN CỦA SODIUM LAUROYL SARCOSINATE ĐỐI
VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG
-

Độ an toàn của các thành phần mỹ phẩm được đưa vào đánh giá an toàn này
được đánh giá dựa trên dữ liệu nhận được từ Cơ quan Quản lý Thực phẩm và
Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và ngành công nghiệp mỹ phẩm về việc sử dụng dự
kiến các thành phần này trong mỹ phẩm. Yêu cầu sử dụng của các thành phần
riêng lẻ trong mỹ phẩm được thu thập từ các nhà sản xuất và báo cáo theo danh
mục sản phẩm mỹ phẩm trong cơ sở dữ liệu Chương trình Đăng ký Mỹ phẩm
Tự nguyện (VCRP) của FDA. Dữ liệu về nồng độ sử dụng được gửi bởi Industry
để đáp ứng các cuộc khảo sát, do Hội đồng Sản phẩm Chăm sóc Cá nhân (Hội
đồng) thực hiện, về nồng độ sử dụng tối đa được báo cáo theo danh mục sản
phẩm


-

Dựa trên dữ liệu VCRP năm 2016 và kết quả của cuộc khảo sát của Hội đồng
năm 2015, 10 trong số 14 thành phần được đưa vào đánh giá an toàn này hiện
đang được sử dụng. Sodium Lauroyl Sarcosinate có tần suất sử dụng cao nhất
với 485 lượt sử dụng được báo cáo; phần lớn những mục đích sử dụng này là
trong các cơng thức gội đầu, chủ yếu là xà phòng tắm và chất tẩy rửa (230 lần
sử dụng) và dầu gội đầu (113 lần sử dụng, Bảng 1). Sodium Lauroyl Sarcosinate
cũng có nồng độ sử dụng cao nhất, với nồng độ sử dụng tối đa lên đến 15% trong
các sản phẩm xả.

-

Một số tên thành phần trong báo cáo này được sử dụng trong các sản phẩm có
thể tiếp xúc với màng nhầy (ví dụ: ≤9% Sodium Lauroyl Sarcosinate trong xà
phòng tắm và chất tẩy rửa)
Mức độ sử dụng

TỔNG*

Mức độ sử dụng tối đa (%)

2016

1998

2015

**


485

357

0.00025 - 15

**

Thời gian sử dụng

17 | P a g e


Lưu lại trên da

22

73

0.23 – 0.9

**

Rửa trơi

450

268

0.00025 - 15


**

Pha lỗng để sử dụng

13

16

0.15 - 6

**

Vùng mắt

5

NR

0.45

**

Vơ tình nuốt phải

8

1

0.066


**

2a ; 3b

22a ; 44b

NR

**

3b

44b

0.35 – 0.9c

**

347

316

0.00025 - 10

**

NR

NR


NR

**

Tóc (khơng màu)

118

40

2.3 - 15

**

Tóc (có màu)

12

NR

1.5

**

Móng tay

NR

1


NR

**

257

46

0.00025 - 9

**

3

NR

NR

**

Loại tiếp xúc

Vơ tình hít phải
Vơ tình hít phải
(dạng bột)
Tiếp xúc qua da
Khử mùi (dưới cánh
tay)


Màng

nhầy

niêm

mạc
Sản phẩm cho trẻ em

Bảng 1. Tần suất sử dụng hiện tại và lịch sử cũng như nồng độ sử dụng theo
thời lượng và mức độ tiếp xúc
* Vì mỗi thành phần có thể được sử dụng trong mỹ phẩm có nhiều loại tiếp xúc,
nên tổng của tất cả các loại tiếp xúc có thể khơng bằng tổng của tổng số lần sử
dụng.
** Mức độ tập trung của dữ liệu sử dụng khơng có sẵn tại thời điểm đánh giá
ban đầu.

18 | P a g e


a

Bao gồm các sản phẩm có thể là dạng xịt, nhưng khơng biết liệu các cơng dụng

được báo cáo có phải là dạng xịt hay không
b

Không được chỉ rõ sản phẩm này là dạng xịt hay dạng bột hay không, nhưng

có thể nó có thể là dạng xịt hoặc dạng bột, vì vậy thơng tin này được ghi lại cho

cả hai loại hít phải ngẫu nhiên
c

Bao gồm các sản phẩm có thể là bột, nhưng khơng biết liệu các cơng dụng được

báo cáo có phải là bột hay khơng
NR - khơng sử dụng được báo cáo
1. Độc tính cấp tính
-

Những con chuột đực Yale Sherman Wistar (10 con mỗi nhóm; 120 – 150 g)
được xử lý bằng phương pháp gavage với một liều duy nhất 2.5% Sodium
Lauroyl Sarcosinate trong nước. Những con chuột đã được quan sát trong 14
ngày để tìm các dấu hiệu nhiễm độc. Khơng có trường hợp tử vong nào xảy ra
khi cho chuột uống Sodium Lauroyl Sarcosinate lên đến 1000 mg/kg. Mỗi con
chuột chết trong các nhóm được cung cấp 1250 và 1500 mg/kg Sodium Lauroyl
Sarcosinate. Hai con chuột chết sau khi điều trị với 1750 mg/kg, 4 con chết sau
khi sử dụng 2000 mg/kg, có 7 con chết sau khi dùng liều 2250 mg/kg và cả 10
con đều bị chết khi điều trị với 2500 mg/kg. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng
Sodium Lauroyl Sarcosinate tương đối không độc hại khi sử dụng qua đường
uống.

-

Độc tính cấp tính khi hít phải của Sodium Lauroyl Sarcosinate (96.2% tinh khiết)
đã được đánh giá ở chuột Wistar sau khi tiếp xúc với mũi chỉ 4 giờ. Nhóm gồm
5 con đực tiếp xúc với 0.05 hoặc 0.5 mg/l, và 5 con đực và 5 con cái tiếp xúc với
1,1 hoặc 5,5 mg / l. MMAD (MMAD là đường kính chia khối lượng của hạt khí
làm đơi. là một trong những thông số được khuyến nghị từ Hiệp hội hô hấp châu
Âu để đo hiệu suất của máy xơng khí dung) của các hạt aerosol ở nồng độ mục

tiêu 0.05, 0.5, 1 và 5 mg/l lần lượt là 4.1 – 4.6 µm, 2.5 – 3.2 µm, 3.5-3.8 µm và
19 | P a g e


5.8 – 6.2 µm. 10 con vật tiếp xúc với 5 mg/l chết trong vòng 1-2 giờ sau khi
dùng thuốc, và 4/5 con vật tiếp xúc với 0,5 mg/l và 10 con vật tiếp xúc với 1
mg/ml chết trong vòng 1 - 2 ngày sau khi dùng thuốc. Tại thời điểm hoại tử, các
nốt đỏ đã được ghi nhận trên phổi ở động vật thuộc tất cả các nhóm, ngoại trừ
nhóm dùng liều thấp nhất. LC50 (Lethal concentration 50 là chất gây tử vong
nồng độ 50) của Sodium Lauroyl Sarcosinate ở chuột là 0.05 – 0.5 mg/l khơng
khí sau khi tiếp xúc 4 giờ
2. Độc bán mãn tính
-

Những con chuột đang cai sữa được cho ăn chế độ ăn có 2% Sodium Lauroyl
Sarcosinate trong 6 tháng. Không quan sát thấy ảnh hưởng đến tăng cân, hiệu
quả cho ăn, sức khỏe chung hoặc hành vi và khơng có bất thường nào của các
cơ quan nội tạng. Những con chuột được cho ăn 0.5% Sodium Lauroyl
Sarcosinate trong 100 ngày khơng có dấu hiệu nhiễm độc

3. Độc tính mãn tính
-

Hai trăm con chuột Sherman Wistar bạch tạng (25 con chuột /giới tính /nhóm;
100 – 150g) được cho ăn Sodium Lauroyl Sarcosinate trong một nghiên cứu độc
tính mãn tính qua đường miệng kéo dài 2 năm. Nhóm 1 được cho ăn 0.05%
Sodium Lauroyl Sarcosinate trong chế độ ăn uống hàng ngày trong 6 tháng đầu
tiên của nghiên cứu và 2% chế độ ăn uống trong 18 tháng cịn lại. Trong tồn bộ
thời gian nghiên cứu, nhóm 2 được cho ăn 0.2% khẩu phần, nhóm 3 được cho
ăn 1% khẩu phần và nhóm 4 chỉ được cho ăn theo khẩu phần cơ bản. Chuột bị

giết ở 1, 3, 6 và 24 tháng để mổ xác và lấy các mơ để kiểm tra bằng kính hiển
vi; các cơ quan được kiểm tra bao gồm gan, lá lách, tim, phổi, dạ dày, ruột già,
ruột non, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục, tuyến tụy và não. Các mẫu máu
được lấy và phân tích ở 30 ngày, 90 ngày, 6 tháng và 24 tháng để tìm số lượng
hồng cầu và bạch cầu, hàm lượng hemoglobin và số lượng phân biệt. Con đực
và con cái được ở cùng nhau để có thể đánh giá khả năng sinh sản. Ở thời điểm
1, 3 và 6 tháng, khơng có sự khác biệt đáng kể nào được quan sát thấy về tổn
20 | P a g e


thương, khả năng sinh sản, tỷ lệ tử vong, huyết học, hoặc tăng trọng cơ thể giữa
chuột của nhóm đối chứng và nhóm được điều trị. Ở tháng thứ 24, sự khác biệt
nhất quán duy nhất có thể được cho là do bài báo thử nghiệm là sự tăng sản nhỏ
của biểu mơ vảy phân tầng với sự hình thành dư keratin của niêm mạc tim của
dạ dày ở những con chuột được tiếp xúc nhiều nhất với bài báo thử nghiệm nhóm
1 (2% trong khẩu phần ăn sau 6 tháng) và nhóm 3 (1% trong khẩu phần ăn)
4. Kích ứng và nhạy cảm da
-

Thông tin sản phẩm của công ty từ Geico Chemical Corp. cho biết rằng tiếp xúc
lâu dài với acyl sarcosines ở nồng độ cao có thể gây kích ứng da, nhưng muối
khơng gây kích ứng.

-

Khi dung dịch 30% Sodium Lauroyl Sarcosinate được thử nghiệm về khả năng
kích ứng da ban đầu, điểm chỉ số kích ứng chính là 0.83/ 8 sau 4 giờ tiếp xúc
(khơng gây kích ứng). Nghiên cứu này sử dụng quy trình được quy định bởi Đạo
luật về các chất độc hại của Liên bang, trong đó các vị trí da cịn ngun vẹn và
bị mài mòn của sáu con thỏ bạch tạng được xử lý bằng chất thử nghiệm.


-

Năm con thỏ mỗi nhóm được điều trị tại chỗ bằng Sodium Lauroyl Sarcosinate
trong 14 ngày. Vùng bụng được cắt da hai lần một tuần để lộ ra những vùng da
chiếm ít nhất 10% tổng diện tích cơ thể. Một nhóm được xử lý bằng bột Sodium
Lauroyl Sarcosinate, một nhóm được xử lý bằng dung dịch 20% (w/v), và một
nhóm được xử lý bằng dentifrice có chứa 2% Sodium Lauroyl Sarcosinate. Sau
mỗi lần áp dụng, khu vực được xử lý được phủ bằng giấy thủy tinh và chất kết
dính muslin, được giữ cố định bằng băng dính. Khu vực xử lý đã được rửa sạch
,phân loại mỗi ngày trước khi áp dụng. Khơng có dấu hiệu kích ứng hoặc độc
tính trên da được quan sát thấy ở thỏ thuộc bất kỳ nhóm nào.

-

Mười con chuột lang trắng có trọng lượng từ 350 - 450g được sử dụng để đánh
giá khả năng mẫn cảm trên da của Sodium Lauroyl Sarcosinate. Các vị trí da đã
được cắt khít. Mỗi con chuột lang được tiêm trong da 0.01% (dạng nước) Sodium
21 | P a g e


Lauroyl Sarcosinate cách ngày với tổng số 10 lần tiêm; các vị trí tiêm có đường
kính từ 3 - 4 cm2, ngay dưới đường giữa của lưng. Thể tích tiêm đầu tiên là
0.05ml và các thể tích tiêm tiếp theo là 0,1 ml. Một mũi tiêm (0,1 ml) được thực
hiện 3 tuần sau lần tiêm cuối cùng. Khơng có dấu hiệu nhiễm độc hoặc mẫn cảm
da nào được quan sát thấy ở bất kỳ con chuột lang nào được thử nghiệm.
5. Kích ứng niêm mạc
-

Thỏ bạch tạng đực và cái (2.5 – 4 kg; 5 con mỗi nhóm) đã được sử dụng để đánh

giá tác dụng niêm mạc miệng của Sodium Lauroyl Sarcosinate và một loại
dentifrice có chứa sarcosines. Thỏ thuộc nhóm 1 được xử lý bằng bột Sodium
Lauroyl Sarcosinate, thỏ nhóm 2 được xử lý bằng dung dịch 20% của sarcosines,
và thỏ của nhóm 3 được điều trị có chứa 2% Sodium Lauroyl Sarcosinate. Vật
liệu thử nghiệm được bôi hàng ngày lên nướu và niêm mạc miệng của mỗi con
thỏ trong thời gian 14 ngày. Trước mỗi ứng dụng, nướu và niêm mạc đã được
kiểm tra và bất kỳ kích ứng nào sẽ được phân loại và ghi lại. Khơng có vật liệu
thử nghiệm nào gây kích ứng nướu và niêm mạc miệng của thỏ trong các điều
kiện của nghiên cứu này.

6. Gây đột biến
-

Blevins và Taylor đã đánh giá hoạt động gây đột biến của 25 thành phần mỹ
phẩm, bao gồm cả Sodium Lauroyl Sarcosinate, bằng cách sử dụng các thử
nghiệm Salmonella/ microsome. Các chủng vi khuẩn Salmonella typhimurium
được sử dụng trong các thử nghiệm này là TA98, TA100, TA1535, TA1537 và
TA1538. Các đối chứng âm tính là nước, etanol, dimethyl sulfoxit (DMSO). Các
đối chứng dương tính là 2-aminoanthracene, 4-nitro-o-phenylenediamine trong
DMSO, natri azide trong nước, và 9-aminoacridine trong ethanol. Trong các thử
nghiệm tại chỗ sàng lọc, các đĩa thử nghiệm được chuẩn bị bằng cách sử dụng
0.1 ml dung dịch có chứa 50𝜇g mỗi thành phần mỹ phẩm, có hoặc khơng có hoạt
hóa S9. S9 là phần nổi phía trên thu được từ q trình ly tâm tốc độ thấp đầu tiên
của chất đồng nhất mô, chứa cả cytosol (chứa protein hòa tan) và microsome
22 | P a g e


(protein màng). Thơng thường, nó được sử dụng để đánh giá sự chuyển hóa của
thuốc và các loại xenobiotics khác. Nó cũng được sử dụng cho các xét nghiệm
sinh học. Sản phẩm TA1538 được xử lý bằng Sodium Lauroyl Sarcosinate (với

S9) có số lượng đĩa tự phát tăng lên; Tuy nhiên, những sự gia tăng này không đủ
lớn để được coi là gây đột biến. Do các kết quả thử nghiệm tại chỗ có vấn đề,
Sodium Lauroyl Sarcosinate (10𝜇g - 5 mg) sau đó đã được thử nghiệm bằng
cách sử dụng xét nghiệm kết hợp đĩa.
-

Trong quá trình thử nghiệm kết hợp đĩa, việc xử lý với Sodium Lauroyl
Sarcosinate đã làm tăng số lượng đĩa nước cất hai lần từ hai đến ba lần bằng cách
sử dụng chủng TA1537 với hỗn hợp S9; tuy nhiên, sự gia tăng liên quan đến liều
lượng khơng được chứng minh. Sodium Lauroyl Sarcosinate có vẻ gây đột biến
ở liều cao nhất (5 mg /đĩa). Số lượng đĩa nhiều hơn gấp nhiều lần so với số lượng
đĩa của các đối chứng dung môi, nhưng nền của vi khuẩn chưa được hoàn
nguyên. Khi một số khuẩn lạc “chất hoàn nguyên” được chuyển vào glucose tối
thiểu, chúng không phát triển được, chứng tỏ rằng chúng không phải là chất hoàn
nguyên. Các nhà điều tra cho rằng điều này là do độc tính của nồng độ được sử
dụng: hầu hết các vi khuẩn đã bị tiêu diệt, và kết quả là, nhiều histidine hơn có
sẵn để sử dụng bởi các đột biến sống sót chưa được hồi phục. Trên cơ sở các xét
nghiệm, Sodium Lauroyl Sarcosinate không được coi là chất gây đột biến trong
năm chủng vi khuẩn được thử nghiệm.

-

Hartmann và Speit đã báo cáo rằng Sodium Lauroyl Sarcosinate không gây ra
đứt gãy chuỗi kép DNA trong phép thử điện di Gel Tế bào Đơn sử dụng tế bào
V79 của Hamster Trung Quốc và tế bào bạch cầu của con người, mặc dù hợp
chất này là chất độc tế bào.

7. Đánh giá lâm sàn về mức độ an toàn
-


Sodium Lauroyl Sarcosinate làm giảm sự mất độ ẩm của da thơng qua việc hình
thành một lớp bảo vệ hydropho bic trên bề mặt của biểu bì. Dung dịch nước của

23 | P a g e


acyl sarcosines được bôi lên da của những đối tượng bị viêm da cao để thử
nghiệm miếng dán trên da và được để khơ trên da.
-

Khả năng kích ứng và nhạy cảm chính của Sodium Lauroyl Sarcosinate 5% trong
nước được đánh giá bằng quy trình thử nghiệm miếng dán Schwatz. Đĩa lintine
đã được bão hòa với vật liệu thử nghiệm được dán lên mặt sau của 200 đối tượng,
được phủ bằng giấy glassine và được cố định bằng băng dính. Sau 48 giờ, các
miếng dán đã được gỡ bỏ và các vùng điều trị được kiểm tra xem có dấu hiệu
kích ứng da hay khơng. Khơng ai trong số các đối tượng có dấu hiệu kích ứng
ban đầu với vật liệu thử nghiệm. Ba tuần sau khi gỡ bỏ bản vá, các đối tượng
được điều trị bằng đĩa lintine bão hòa với dung dịch 5%. Các miếng dán đã được
gỡ bỏ sau 24 giờ. Khơng có dấu hiệu nhạy cảm được quan sát thấy.

-

Các nhà điều tra tương tự đã thực hiện một thử nghiệm với miếng dán lặp đi lặp
lại với 50 đối tượng. Các miếng dán đã được chuẩn bị như trên và được dán vào
bề mặt da trong 24 giờ cách ngày với tổng số 15 ứng dụng cảm ứng. Các vị trí
da đã được kiểm tra khi các miếng dán được loại bỏ. Ba tuần sau lần dán cuối
cùng, các đối tượng được thử thách với một miếng dán 24 giờ khác. Trong quá
trình cảm ứng, chỉ một số phản ứng lẻ tẻ trên được ghi lại và khơng có đối tượng
nào phản ứng với vật liệu thử nghiệm khi thử nghiệm.


-

Trong một nghiên cứu khác, 750 đối tượng đã được sử dụng để đánh giá khả
năng gây kích ứng nướu, niêm mạc miệng và lưỡi của loại dentifrice có chứa 2%
Sodium Lauroyl Sarcosinate. Các đối tượng đánh răng của họ với dentifrice hai
lần mỗi ngày trong 30 ngày. Khơng có dấu hiệu kích thích nào được ghi nhận
trong quá trình kiểm tra miệng hàng ngày của các đối tượng.

24 | P a g e


CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG CỦA SODIUM LAUROYL SARCOSINATE
TRONG LĨNH VỰC MỸ PHẨM
-

Sodium Lauroyl Sarcosinate là chất hoạt động bề mặt được sử dụng thay thế cho
SLS và an toàn hơn cho sức khỏe. Sử dụng Sodium Lauroyl Sarcosinate trong
sản phẩm tẩy rửa đem lại chất sản phẩm nhẹ, có khả năng tẩy rửa và tạo bọt
nhưng khơng làm khơ da/tóc, khả năng gây kích ứng thấp mà vẫn loại bỏ được
dầu nhờn, bụi bẩn trên bề mặt da/tóc một cách hiệu quả.

-

Sodium Lauroyl Sarcosinate có ưu điểm là có khả năng tạo bọt tốt kể cả trong
môi trường nước cứng vốn làm giảm khả năng tạo bọt của các chất hoạt động bề
mặt, khả năng tạo bọt tốt trong cả mơi trường có tính acid. Vì những ưu điểm
này mà Sodium Lauroyl Sarcosinate thường được sử dụng trong các sản phẩm:
+ Dầu gội dành cho tóc nhờn vì khả năng tạo bọt ít bị ảnh hưởng khi tiếp xúc
với bụi bẩn.
+ Sản phẩm tạo bọt tắm vì khả năng tạo bọt không bị ảnh hưởng nhiều khi tiếp

xúc với nước cứng.
+ Sữa tắm dạng gel lỏng và liquid soap vì sản phẩm tạo bọt tốt và có kết cấu nhẹ.

-

Bên cạnh đó, Sodium Lauroyl Sarcosinate có khả năng tẩy rửa vừa phải nên vẫn
đảm bảo khả năng làm sạch da/tóc mà khơng gây khơ và kích ứng da.

-

Ngồi ra ở pH thấp (trong mơi trường có tính acid), Sodium Lauroyl Sarcosinate
cũng có khả năng gây ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc.

1. Trong dầu gội đầu
-

Sodium Lauroyl Sarcosinate được sử dụng làm chất hoạt động bề mặt làm sạch
cho nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân dịu nhẹ và siêu nhẹ ở Châu Á. Người tiêu
dùng châu Á có xu hướng đánh đồng khả năng tạo bọt cao với khả năng làm
sạch hiệu quả. Sodium Lauroyl Sarcosinate có khả năng tạo bọt cao, làm cho nó
trở thành một lựa chọn phổ biến như một chất hoạt động bề mặt chính trong cơng
25 | P a g e


×