Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SORBITOL và ỨNG DỤNG TRONG LĨNH vực mỹ PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.5 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

BÁO CÁO MÔN HỌC: HOẠT CHẤT BỀ MẶT

Đề tài: SORBITOL VÀ ỨNG DỤNG
TRONG LĨNH VỰC MỸ PHẨM
GV hướng dẫn : TS. PHAN NGUYỄN QUỲNH ANH
Sv thực hiện : Võ Thị Thùy Trang
MSSV: 18139202
LỚP : DH18HT

TPHCM 01/2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: SORBITOL ................................................................................... 2
1.1 Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2 Danh pháp .................................................................................................. 3
1.2.1 Tên hóa học .......................................................................................... 3
1.2.2 Tên khơng độc quyền ........................................................................... 3
1.2.3 Tên sở hữu ........................................................................................... 3
1.3 Định Nghĩa ................................................................................................. 3
1.4. Công dụng của Sorbitol [3] ........................................................................ 5
1.4.1. Trong ngành công nghiêp ................................................................... 5
1.4.2 Trong ngành thực phẩm ....................................................................... 5
1.4.3.Trong phòng thí nghiệm ...................................................................... 6
1.4.4.Trong ngành mỹ phẩm ......................................................................... 6
1.4.5 Trong ngành y dược ............................................................................. 7


1.5 Độc tính ...................................................................................................... 7
1.6 Sản lượng và tình hình tiêu thụ .................................................................. 8
CHƯƠNG 2 : TÍNH CHẤT CỦA SORBITOL ................................................ 12
2.1 . Mơ tả chung ........................................................................................... 12
2.2 Độ tan ....................................................................................................... 12
2.3 Tính ổn định ............................................................................................. 13
2.4 Giá trị HLB của Sorbitol .......................................................................... 13
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA SORBITOL TRONG MỸ PHẨM .............. 14
3.1 Kem đánh răng ......................................................................................... 14
3.2 Nước súc miệng ....................................................................................... 15
3.3. Kem chống nắng ..................................................................................... 17
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 20

Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc Sorbitol ................................................................................ 3
Hình 1.2: Quá trình sinh tổng hợp sorbitol ........................................................ 4
Hình 1.3: Quá trình sinh tổng hợp sorbiol.......................................................... 5
Hình 1.4 : Thị trường tiêu thụ Sorbitol tồn cầu ................................................ 8
Hình 1.5: Định tính của các dạng Sorbitol thương phẩm .................................. 9
Hình 2.1: Trạng thái Sorbitol ........................................................................... 12
Hình 3.1 : Kem đánh răng Colgate .................................................................. 14
Hình 3.2: Nước súc miệng Listerine ................................................................ 15
Hình 3.3: Kem chống nắng Murad................................................................... 18


Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


LỜI MỞ ĐẦU
Sorbitol là một loại đường tự nhiên thuộc nhóm polyol và được chuyển hố
thành fructoza trong cơ thể con người. Trong tự nhiên, người ta tìm thấy chúng
trong nhiều loại rau. Sorbitol có ứng dụng rộng rãi trong các ngành thực phẩm,
mỹ phẩm, y tế và các ứng dụng cơng nghiệp khác. Sorbitol được sản xuất từ
q trình hydro hố glucoza (sản phẩm của q trình lên men tinh bột).
Hiện nay, mỗi năm nước ta sử dụng đến vài chục nghìn tấn sorbitol và phải
nhập ngoại hồn tồn. Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để sản
xuất sorbitol phục vụ nhu cầu trong nước, đồng thời làm nguyên liệu cho nhà
máy sản xuất không những thay thế được ngun liệu nhập ngoại mà cịn có
thể có sản phẩm để xuất khẩu.
Trong khi đường cồn tự nhiên này có thể được biết đến nhiều nhất như một
chất tạo ngọt tự nhiên cho thực phẩm, nó cũng có nhiều cơng dụng trong mỹ
phẩm. Bạn có thể thấy sorbitol được liệt kê trong nhãn thành phần trên các sản
phẩm chăm sóc cá nhân, chẳng hạn như xà phịng, kem dưỡng da và các sản
phẩm chăm sóc tóc.
Vì lý do đó mà tụi em chọn đề tài “ Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ
phẩm” để tìm hiểu rõ hơn.

1
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


CHƯƠNG 1: SORBITOL
1.1 Lịch sử nghiên cứu
Chất tạo ngọt này được phát hiện bởi 1 nhà hóa học người Pháp năm

1872 trong quả mọng. Sau đó người ta phát hiện ra rằng nó có nhiều trong các
sản phẩm tự nhiên như trái cây và quả mọng. Sản xuất thương mại được bắt
đầu sau đó bằng cách hydro hóa glucose. Nó hiện tại có sẵn dưới dạng tinh thể
hoặc chất lỏng và được sử dụng cho nhiều mục đích ẩm thực cũng như phi thực
phẩm. Nó nắm trong danh mục GRAS (Generally Recognized As Safe –
Thường được công nhận là an tồn) của Cơ quan Quản lí Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ (FDA) và cũng được phê duyệt bởi nhiều quốc gia châu Âu và
một số quốc gia khác bao gồm Nhật Bản và Úc. Cargill Inc, Archer Daniels
Midland và SPI Polycols là một số nhà sản xuất sorbitol nổi tiếng ở Hoa Kỳ.
Sorbitol được sử dụng như chất làm ngọt trong các đồ nướng, bánh kẹo, thực
phẩm chế biến khác, kem, kẹo cao su khơng đường, đặc biệt nó được sử dụng
để làm chất tạo ngọt trong những thực phẩm dành cho bệnh nhân đái tháo
đường do nó làm tăng phản ứng của insulin. Trong y học, sorbitol được sử
dụng làm thuốc nhuận tràng và chữa chứng khó tiêu. Nó được coi là 1 thuốc
nhuận tràng an tồn ngay cả với người cao tuổi. Tuy nhiên dùng quá nhiều
sorbitol trong chế độ ăn uống có thể gây ra đau bụng ở một số người.[1]
Ưu điểm của sorbitol đó là nó giúp duy trì độ ẩm cần thiết cho thực phẩm, rất
ổn định hóa học ngay cả ở nhiệt độ cao, kết hợp rất tốt với các thành phần khác
như đường, protein, chất béo và các thành phần keo. Hương vị cũng dễ chịu,
đồng thời cung cấp ít calories hơn đường thơng thường, hấp thu chậm, do đó nó
thích hợp cho chế độ ăn giảm cân. Sorbitol cũng không gây sâu răng như các
đường khác do các vi khuẩn ở miệng hầu như khơng thể chuyển hóa nó, do đó
sorbitol được dùng trong nhiều loại kem đánh răng và nước súc miệng khác
nhau.[1]
Các ứng dụng khác của sorbitol bao gồm ứng dụng trong mỹ phẩm, các
loại gel trong suốt, kết hợp với kali nitrate (KNO3) làm nhiên liệu tên lửa hoặc
sử dụng trong điều chế các loại khí làm nhiên liệu sinh học.[1],[10]
2
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm



1.2 Danh pháp
1.2.1 Tên hóa học
D-glucohexan- 1,2,3,4,5,6-hexaol
1.2.2 Tên khơng độc quyền
D-glucitol
D-sorbitol
L-gulitol
1.2.3 Tên sở hữu
Sorbit

Cystosol

Resulax

Sorbilax

Sorbitur

Sorbo

Sorbostyl

Sorbilande

1.3 Định Nghĩa
D-Soribitol, CH2OH (CHOH) 4CH2OH (D-glucitol, L-gulitol), là một
rượu hexahydric có mạch thẳng 6 nguyên tử cacbon có chứa sáu hydroxyl và
có trọng lượng phân tử là 182,17. Nó tồn tại dưới dạng chất rắn kết tinh màu
trắng, khơng mùi. Vì dung dịch có nhiệt âm nên sorbitol có tác dụng làm mát

khi nếm thử. Hexitol có khoảng 2/3 độ ngọt của đường.

Hình 1.1: Cấu trúc Sorbitol

Sorbitol lần đầu tiên được nhà hóa học người Pháp Joseph Boussingault
phân lập vào năm 1872 từ nước quả tươi của quả tro núi. Kể từ đó, nó đã được
tìm thấy trong nhiều sản phẩm tự nhiên như trái cây ăn được (táo, mận, đào,
3
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


anh đào, v.v.), quả của tro núi, táo gai và Sorbus domestica, thuốc lá, tảo và
rong biển đỏ. Mặc dù sự xuất hiện rộng rãi của nó, các vật liệu tự nhiên không
phải là một nguồn thương mại tốt của sorbitol, và nó được tạo ra bằng cách
tổng hợp. Hàm lượng sorbitol trong nho là không đáng kể và lợi thế của tình
huống này là sử dụng xét nghiệm sorbitol của rượu vang nho như một phương
tiện để phát hiện sự pha trộn với các loại rượu trái cây khác hoặc rượu táo.[2]
Đường rượu này được tổng hợp bằng cách khử D-glucose, Dfructose, Lglucose và D-mannose. Các quy trình thương mại quan trọng nhất là điện phân
và hydro hóa áp suất cao của D-glucose (dextrose), mặc dù phương pháp điện
phân đang dần trở nên mờ nhạt. Đối với mục đích tham khảo, mối quan hệ của
cơng thức vịng của một hexose với mở dạng anđehit được trình bày dưới đây:

Hình 1.2: Q trình sinh tổng hợp sorbitol.

Cơng thức cấu tạo anđehit mạch hở và mạch hở liên quan với nhau là
những hợp chất đồng phân. Nếu một lượng nhỏ cấu hình anđehit được loại bỏ
bằng phản ứng hóa học, thì một lượng mới sẽ hình thành để khơi phục lại trạng
thái cân bằng.
Cả hai quy trình hydro hóa xúc tác theo lô và liên tục đều được sử dụng.
Đường ngô là nguồn phổ biến nhất của glucose, nhưng tinh bột thủy phân cũng

có thể được sử dụng. Chất xúc tác là niken trên đất tảo cát. Phản ứng được thực
hiện ở 140oC và 125 atm. Dung dịch sorbitol được tinh chế bằng nhựa trao đổi

4
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


ion và được lọc qua lớp than hoạt tính. Sorbitol được bán dưới dạng dung dịch
70% và dưới dạng sản phẩm kết tinh ở cả dạng bột và viên. [2]
Phản ứng có thể được hiển thị theo cách đơn giản hóa:

Hình 1.3: Q trình sinh tổng hợp sorbiol
[3]

1.4. Cơng dụng của Sorbitol

1.4.1. Trong ngành cơng nghiêp
Hóa chất sorbitol có vai trò quan trọng trong sản xuất các hợp chất sơn,
polymer vì nó các tính chất như chất ổn định, chất chống oxi hóa, chất dẻo
dùng trong đúc, keo dán, da, vải, dệt may, điện hóa, giấy…
Sorbitol làm chất nền cho sản xuất các chất tẩy rửa, hạn chế sự oxy hóa
dầu bởi các kim loại nặng.
1.4.2 Trong ngành thực phẩm
C6H14O6 được xem là phụ gia thực phẩm phổ biến nhất hiện nay. Đây là
chất thuộc nhóm phụ gia tạo vị ngọt, được phép sử dụng trong thực phẩm với
liều lượng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.


Sorbitol có vị ngọt giống khoảng 60% đường mía với vị ngọt mát, có
thể cho thêm vào trong bánh kẹo, thực phẩm và bánh socola.


5
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm




Sorbitol cịn có tác dụng giữ ẩm và tạo được độ bóng cho thực phẩm
để tránh thực phẩm bị khơ và cứng bằng độ ẩm với khả năng ổn định
tốt.



Một đặc điểm nổi bật của sorbitol là chất ngọt nhưng hấp thu chậm,
do đó nó khơng làm tăng lượng insulin như đường và sẽ không gây
sâu răng, sử dụng trong bánh kẹo ít calo và trong rất nhiều thực phẩm
khác và còn được dùng để giải độc gan, tẩy trắng thịt, cá trong chế
biến.

Trong bánh nướng, hóa chất này cũng có tác dụng vì hoạt động như một
chất dẻo và làm chậm q trình đốt cháy.
Làm giảm điểm đóng băng của kem, giúp cho kem mềm hơn.
Sorbitol được sử dụng như một phụ gia bảo vệ lạnh (pha với đường
sucrose và natri polyphosphat) trong sản xuất surimi, quá trình chế biến cá.
Sorbitol là một dạng đường thay thế. Sorbitol còn được gọi là chất ngọt
dinh dưỡng bởi vì nó cung cấp năng lượng trong chế độ ăn uống 2,6kcal mỗi
gram so với trung bình 4 kcal tương đương với 17 calo cho carbohydrate.


Sorbitol làm vị đường trong thực phẩm giảm lượng đường




Sorbitol có trong các loại thực phẩm như: Bạc hà, siro ho và
khơng đường nhai kẹo.

1.4.3.Trong phịng thí nghiệm
Sorbitol được sử dụng trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn để phân biệt
chủng Escherichia coli O157: H7 khỏi hầu hết các chủng E.coli.
Sorbitol được xác định là một chất trung gian hoá học quan trọng tiềm
năng để sản xuất nhiên liệu từ các nguồn sinh khối, có thể được sử dụng làm
nhiên liệu sinh học.
1.4.4.Trong ngành mỹ phẩm
Thành phần Sorbitol đã được FDA chứng nhận và kiểm chứng về mức
độ an toàn khi đưa vào ngành mỹ phẩm. Và được kết luận rằng nó hồn tồn tốt
cho da, hơn hết mang đến nhiều tác dụng cho da.

6
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


Sorbitol được dùng để giữ ẩm cho da, giúp da mềm mại và mịn da và
dùng như chất ổn định nên được dùng trong các loại gel, kem bôi da, và đặc
biệt là kem đánh răng…
Mặt khác được giữ được hương thơm và không bị bay hơi.
1.4.5 Trong ngành y dược
Được sử dụng làm tá dược trong sản xuất thuốc chứa vitamin C, thuốc
bổ và các loại thuốc uống viên.
Điều trị tăng kali trong máu cũng sử dụng sorbitol và nhựa
polystyrence sulfonnate trao đổi ion.

Sorbitol có tác dụng làm ổn định các dung dịch huyền phù trong sản xuất chữa
bệnh và đối với người bị tiểu đường Sorbitol có tác dụng rất tốt.
Sorbitol cũng được sử dụng trong sản xuất viên nang, sofgel để lưu trữ
dùng thuốc nước.
Sorbitol có thể được sử dụng như thuốc nhuận tràng thông qua một hỗn
dịch uống hoặc thuốc xổ. Như với rượu đường khác, giảm cơn đau dạ dày khi
dùng sản có chứa sorbitol.
Sorbitol có tác dụng dụng nhuận tràng bằng cách kéo nước vào ruột già,
từ đó kích thích nhu động ruột.
Sorbitol đã được xác nhận an toàn cho những người già, mặc dù vậy vẫn
nên nhận sự hướng dẫn của bác sỹ trước khi sử dụng.
Sorbitol cũng có thể được dùng trong các trường hợp khác chưa được
liệt kê trong hướng dẫn dùng thuốc này.
1.5 Độc tính
Với những ứng dụng nêu trên ta thấy rõ được rằng sorbitol tốt cho sức
khỏe và không gây độc hại cho người sử dụng.
Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý rằng:
• Sorbitol được dùng trong điều trị táo bón.Nhưng, nếu sử dụng
quá liều đặc biệt là đối với các trường hợp táo bón mạn tính – có thể gây tác
dụng phụ nghiêm trọng. Khi sử dụng nhiều Sorbitol, người khỏe thì khơng sao
nhưng với người có vấn đề về gan và thận thì người bệnh sẽ dễ bị nhiễm độc
các chất này và bệnh tình trở lên trầm trọng.
7
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


• Khi bạn sử dụng thuốc nhuận tràng, bạn được bác sĩ lưu ý đầy đủ
về các trường hợp chống chỉ định với thuốc. Tuy nhiên, khi nó chỉ được sử
dụng như một loại tá dược trị ho thì bạn lại khơng được lưu ý bất cứ điều gì về
thành phần phụ này. Nên những người không được phép sử dụng loại thuốc

này như: Người bị rối loạn ăn uống, dị ứng với sorbitol, người không dung nạp
fructose do di truyền, người bệnh bị viêm thực thể ruột non.
• Vì vậy, khi sử dụng cũng nên tuân thủ đúng theo liều lượng và
theo chỉ định được hướng dẫn đã được quy định để đảm bảo an toàn cho sức
khỏe người sử dụng mà vẫn đảm bảo hiệu quả của sản phẩm.
1.6 Sản lượng và tình hình tiêu thụ

Hình 1.4 : Thị trường tiêu thụ Sorbitol toàn cầu

8
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


Hiện tại, các nhà máy sản xuất sorbitol trên thế giới đang chạy 2/3 công
suất thiết bị. Ở châu Á, sản lượng sorbitol theo lý thuyết là 1 triệu tấn/năm và
các nhà máy mới chạy khoảng 67% công suất của mình.
Trên thị trường, sorbitol được bán dưới dạng lỏng và rắn. Dưới đây là
một số đặc tính của các dạng sorbitol thương phẩm. [8]

Hình 1.5: Định tính của các dạng Sorbitol thương phẩm

Sorbitol dạng dung dịch có các ứng dụng sau đây :
+ Chất thấm ướt trong kem đánh răng.
+Chất đường (calo thấp và không gây sâu răng) trong thực phẩm và
bánh kẹo.
+Chất làm mềm da trong mỹ phẩm.
+ Thành phần không phải đường ăn trong một số công thức thực
phẩm.
+ Chất ổn định cho các dung dịch huyển phù cho sản xuất thuốc chữa
bệnh và vitamin.

9
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


Sorbitol dạng bột tinh khiết (hay sorbitol loại C), có các ứng dụng sau
đây: Nguyên liệu lên men để sản xuất vitamin C.
Ở Trung Quốc, 55% sortitol được sản xuất thành sorbitol loại C để làm
nguyên liệu sản xuất vitamin C cho 5 nhà sản xuất lớn cung cấp vitamin C cho
toàn thế giới với sản lượng khoảng 200.00 tấn sorbitol C/năm.
Ở Việt Nam, trong chiến lược phát triển công nghiệp hố Dược, Chính
phủ có đề cập đến việc xây dựng nhà máy sản xuất vitamin C công suất 1.000
tấn/năm sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước. Vì thế, việc sản xuất sortitol
loại C cũng cần thiết ở nước ta.
+Làm chất nến cho sản xuất các chất tẩy rửa: Có nhiều nhà sản xuất est
sortitol và este etoxylat trên thế giới đùng sorbitol C làm nguyên liệu tiến để
sản xuất nhiều chất tẩy rửa loại không ion đặc biệt.
+Làm tá được sản xuất thuốc viên: nhu cầu starbitol bột trong được
phẩm rất lớn, chủ yếu làm chất làm thịt calo thấp hay làm lá được trung thuốc
viên. Sản phẩm sorbitol dạng bột có thị trường rất tiềm năng với lợi nhuận cao
nhưng sẽ đòi hỏi vốn đầu tư lớn (chủ yếu cho tháp sấy phun).
Ở Việt nam, do khơng có thị trường xác định cho các sản phẩm sortital
dạng bột nên trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Tổng Cơng ty Hố
Chất Việt Nam, Cơng ty Unilever Việt Nam đề nghị thiết kế nhà máy sản xuất
Sorbitol chủ yếu đuối dạng siro 70% cho đến khi thị trưởng tiêu thụ loại
sorbitol bột phát triển rõ ràng. Tuy nhiên, trong thời gian chờ đợi thị trường
phát triển, Viện Hoá học Công nghiệp đã và đang đầu tư nghiên cứu và phát
triển công nghệ sản xuất suital bột bằng phương pháp sấy phun. Vì vậy, trung
chun đề này, ngồi việc tim hiểu công nghệ hydro hoả glucoza thành sorbitol,
một số thông tin cơ bản liên quan đến công nghệ chế biến sorbitol bột bằng
phương pháp sấy phun cũng sẽ được trình bày.

Hiện tại, giá bán Sorbitol (loại khơng kết tinh dùng trong kem đánh răng)
ở châu Á hầu như không đổi và khả thấp. Ví dụ, giá sorbitol chào hàng (CIF)
tại cảng Sài Gòn của nhà sản xuất Sorini là 345 USD/tấn (đóng gói trong thùng
phy) .[8]
10
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


Ở Việt Nam, chỉ riêng nhu cầu sử dụng dung dịch sorbitol 70 % làm
nguyên liệu sản xuất kem đánh răng tại nhà máy của Unilever Việt Nam
(ULVN) đã vào khoảng 10 000 tấn/năm và hiện đang phải nhập ngoại hoàn
toàn. ULVN thấy được cơ hội tăng sản lượng sản xuất kem đánh răng cho thị
trường nội địa và xuất khẩu do ULVN giành được một số hợp đang cung cấp
sản phẩm kem đảnh răng cho một số công ty thuộc Unilever tại một số nướ
châu Á. Vì vậy, kế hoạch tìm kiếm nguồn cung cấp sorbitol đáp ứng yêu cầu
20.000 tấn/năm với giá rẻ hơn giá hiện tại đang được đặt ra.

11
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


CHƯƠNG 2 : TÍNH CHẤT CỦA SORBITOL
2.1 . Mô tả chung
Sobitol là hóa chất với dạng chất lỏng màu trắng, khơng mùi, với vị ngọt,
hịa tan tốt trong mơi trường nước và rượu nhưng khơng hịa tan trong dung
mơi hữu cơ.[5]

Hình 2.1: Trạng thái Sorbitol

Sorbitol cịn có tính khử, khơng thể lên men được, và rất bền trước sự

tấn công của vi khuẩn
Sorbitol có khả năng tạo phức với kim loại nặng góp phần cải thiện việc
bảo quản các sản phẩm béo.
Sorbitol có hương vị ngọt giống 60% so với đường mía và lưu giữ độ
ẩm tốt, kháng axit.
Sorbitol khối lượng phân tử là 182,17 g/mol; Điểm nóng chảy 950C; Mật
độ phân tử 1,489; Áp suất hơi : 9,9X10-9 mm Hg ở 25 ° C (ước tính); Khả
năng phân hủy: Khi bị nung nóng để phân hủy nó phát ra khói có vị chát và
khói gây khó chịu.
2.2 Độ tan
Sobitol rất dễ tan trong nước , ít tan trong etanol và rất dễ hòa tan trong
axeton.
12
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


Hoàn toàn tự do trong nước (lên đến 83%); sol trong dung dịch metanol,
isopropanol , butanol,xyclohexanol,phenol,axeton,axit axetic, đimetylformamit ,
pyridin,axetamit. Thực tế khơng hịa tan trong hầu hết các dung mơi tổ chức
khác; hịa tan khá trong rượu nóng, ít hịa tan trong rượu lạnh.[5]
2.3 Tính ổn định
Sorbitol sẽ tạo thành các chelate tan trong nước với nhiều ion kim loại
hóa trị hai và ba trong điều kiện có tính axit và kiềm mạnh. Thêm polyetylen
glycol ở dạng lỏng vào dung dịch sorbitol, với sự khuấy mạnh, sẽ tạo ra gel tan
trong nước , dạng sáp với điểm nóng chảy 35-40 ° C. Dung dịch sorbitol cũng
phản ứng với oxit sắt làm mất màu. Sorbitol làm tăng tốc độ phân hủy của các
penicilin trung tính và dung dịch nước.[5]
Sorbitol tương đối trơ về mặt hóa học và tương thích với hầu hết các tá
dược. Nó ổn định trong khơng khí, khơng có chất xúc tác và trong axit và kiềm
lỗng, lạnh. Sorbitol không bị sẫm màu hoặc phân hủy ở nhiệt độ cao hoặc khi

có mặt các amin. Nó khơng cháy, khơng ăn mịn và khơng bay hơi. Mặc dù
sorbitol có khả năng chống lại sự lên men của nhiều vi sinh vật, nhưng nên
thêm chất bảo quản vào dung dịch sorbitol. Dung dịch có thể được bảo quản
trong các vật chứa bằng thủy tinh, nhựa, nhôm và thép không gỉ. Dung dịch
tiêm có thể được khử trùng bằng cách hấp tiệt trùng.[5]
2.4 Giá trị HLB của Sorbitol
Sorbitol cũng là một chất nhũ hóa có giá trị HLB là 14,9. Giá trị HLB
(Hydrophile-Lipophile Balance) là biểu hiện cho mối liên hệ giữa nhóm ưa
nước và nhóm kỵ nước. Chất nào có trị giá HLB lớn hơn 10 đồng nghĩa với
việc chất này hịa tan được trong nước.
Ngồi ra, Sorbitol cịn có cơng dụng là một chất nhũ hóa, được dùng
nhiều trong các sản phẩm chứa cả dầu và nước trong thành phần. Thơng
thường, nước và dầu khơng hịa tan vào nhau và tạo ra sự phân tán, xảy ra hiện
tượng tách nước.[5]

13
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA SORBITOL TRONG MỸ PHẨM
Sorbitol ở dạng lỏng, màu vàng nhẹ. Hòa tan trong nước hoặc rượu, ổn
định ở nhiệt độ lên đến 180 ° C (356 ° F), có nguồn gốc từ trái cây, bắp và rong
biển, các sản phẩm hiện nay đều sử dụng có nguồn gốc từ bắp. Nó được sử
dụng chủ yếu như một chất làm ẩm trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc
cá nhân và cũng là một thành phần hương liệu.[4]
Là một chất giữ ẩm,dưỡng da Sorbitol ngăn ngừa sự mất độ ẩm bằng
cách kéo nước bằng thẩm thấu từ khơng khí. Được ứng dụng trong các thành
phần của xà phòng (đặc biệt là xà phòng glycerin), kem đánh răng, nước súc
miệng, nước thơm, kem cạo râu, dầu gội dành cho trẻ sơ sinh và các sản phẩm
khác. Sorbitol được FDA chấp thuận và xếp hạng đánh giá chung về an toàn

(GRAS) để sản xuất mỹ phẩm. Mặc dù là chất giữ ẩm tốt cho da, nhưng trong
điều kiện thời tiết khơ hanh, thì nó có thể hút lấy một lượng nhỏ nước ở trong
da làm cho các hoạt chất khó hoạt động. Vì vậy cần phải bổ sung, cấp ẩm cho
da bằng cách uống nhiều nước hoặc dùng xịt khống thường xun.[4]
3.1 Kem đánh răng
Bạn có thể biết sorbitol như một chất làm ngọt, nhưng có rất nhiều cơng
dụng khác đối với thành phần này. Nó thường được sử dụng trong các sản
phẩm chăm sóc cá nhân như một chất làm ẩm vì khả năng giữ lại chất lỏng.
Điều này giúp sản phẩm khơng bị khơ.

Hình 3.1 : Kem đánh răng Colgate

14
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


Sorbitol có thể được thêm vào kem đánh răng của bạn để giữ cho nó
mềm, mịn và ẩm, nhưng nó có một lợi ích tiềm năng khác. Một nghiên cứu
được cơng bố trên Tạp chí Giáo dục Nha khoa cho thấy sorbitol khơng gây
cario. Điều này có nghĩa là nó khơng được chuyển hóa bởi vi khuẩn đường
miệng trong miệng của bạn mà biến đường và tinh bột thành axit có thể gây sâu
răng và ăn mịn men răng.Trong kem đánh răng, Sorbitol (hàm lượng 70%)
chiếm 35-40%.[6]
Với mối quan tâm ngày càng tăng về chất làm ngọt nhân tạo và các
thành phần mỹ phẩm tổng hợp, bạn sẽ đánh giá cao khi biết rằng sorbitol trong
kem đánh răng khơng có rủi ro nào được biết đến và nó cũng được sử dụng an
tồn trong các sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc răng miệng trong gần một
trăm năm. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm cũng liệt kê sorbitol là
một thành phần được Công nhận chung là An tồn (GRAS), có nghĩa là nó
được các chun gia có trình độ coi là an tồn.

3.2 Nước súc miệng
Chúng ta đều biết rằng đánh răng và dùng chỉ nha khoa giữ cho răng và
nướu khỏe mạnh. Tuy nhiên, để theo đuổi nụ cười hoàn hảo, người tiêu dùng
hiện đang được khuyến khích "phát triển một loạt các mua hàng chăm sóc răng
miệng" - nói cách khác, mua nhiều thứ hơn.

Hình 3.2: Nước súc miệng Listerin

15
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


Theo truyền thống, nước súc miệng là một loại nước súc miệng sát trùng
giúp loại bỏ vi khuẩn gây hôi miệng. Nhưng ngày nay, nước súc miệng tuyên
bố có thể chống lại mảng bám, làm chắc răng, ngăn ngừa sâu răng và mang lại
sự tươi mát cả ngày. Những người sử dụng nước súc miệng tiềm năng dường
như là một trong những thị trường tuyệt vời chưa được khai thác và các chiến
lược khai thác thị trường này, đặc biệt là ở Anh, đã thành cơng. Năm ngối,
người Anh đã mua 34 triệu chai nước súc miệng. Theo Pfizer Ltd, chủ sở hữu
của thương hiệu Listerine, hơn 900.000 người ở Anh đã bắt đầu sử dụng nước
súc miệng lần đầu tiên vào năm ngoái và hơn một nửa trong số này đang mua
Listerine, thương hiệu số một của Vương quốc Anh. Tại Mỹ, 147 triệu chai
nước súc miệng đã bay khỏi kệ hàng, trong đó Listerine chiếm 53% tổng doanh
số bán hàng này.[9]
Tuy nhiên, đôi khi, các nhà tiếp thị đẩy quá xa. Đầu năm nay, các bản in
quảng cáo cho Listerine có một chai được đặt cân bằng trên một chiếc cân đối
diện với hộp đựng chỉ nha khoa và cho biết: 'Chất khử trùng Listerine được
chứng minh lâm sàng là có hiệu quả như chỉ nha khoa trong việc giảm mảng
bám và viêm lợi giữa các kẽ răng.' là sai, gây hiểu lầm và tạo thành một nguy
cơ sức khỏe cộng đồng.

Mặc dù chủ yếu là nước, nhưng nước súc miệng viên đạn ma thuật ngày
nay cũng chứa đầy các hóa chất mạnh.
Sử dụng lâu dài các loại nước súc miệng có chứa cồn sẽ làm khơ và thay
đổi độ pH của miệng và cổ họng và có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư
miệng và cổ họng. Nếu nước súc miệng có chứa chất tẩy rửa mạnh như
cocamidopropyl betaine, chất này sẽ gây ra thiệt hại. Listerine chứa chất tẩy
rửa nhẹ hơn một chút, Poloxamer 407, nhưng phẩm chất độc đáo của nó - có
thể hòa tan trong chất lỏng ở nhiệt độ thấp, nhưng chuyển thành gel ở nhiệt độ
cao hơn (tức là nhiệt độ cơ thể) - khiến nó trở thành một lớp màng trước đây,
giữ các thành phần độc hại khác trên bề mặt của miệng lâu hơn.[9]

16
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


Nước súc miệng cũng thường chứa florua, một chất độc tồn thân, và
sản phẩm này cũng khơng ngoại lệ. Nó chứa cả sorbitol và đáng lo ngại hơn là
saccharin, chất gây ung thư bàng quang ở động vật.
Cuối cùng là màu tổng hợp, hương liệu và hương liệu. Hương liệu và
hương liệu về cơ bản là nước hoa. Tốt nhất chúng che giấu mùi tạm thời; và vì
chúng bao gồm các dung mơi dễ bay hơi, chúng cũng có thể làm thay đổi hệ
thực vật cơ bản trong miệng giống như rượu và có thể gây viêm da quanh
miệng. Sự kết hợp của một số hương liệu mạnh có thể gây kích ứng đặc biệt, và
methyl salicylate (dầu của cây đông xuân), eucalyptol (dầu bạch đàn) và
thymol - ngay cả khi chúng có nguồn gốc tự nhiên - cũng rất độc. Chỉ cần 10ml
metyl salicylat có thể gây ngộ độc cho một đứa trẻ; 30ml có thể gây ngộ độc
cho một người lớn.
Ngoài ra, màu sắc tươi sáng và mùi thơm dễ chịu có nghĩa là trẻ em thấy
nước súc miệng hấp dẫn đến mức mỗi năm có hàng trăm người vơ tình bị đập
vào chỉ khoảng 2 ounce. Người lớn cũng vậy; Đầu năm nay, một phụ nữ Mỹ đã

bị bắt vì lái xe trong tình trạng say rượu sau khi uống ba ly Listerine.
Sorbitol => Chất tạo ngọt, kiểm sốt cao răng => Hầu hết là an tồn,
nhưng nếu nuốt phải có thể gây đầy hơi, tiêu chảy.
3.3. Kem chống nắng
Chế phẩm chống nắng là mỹ phẩm dùng cho da có khả năng hấp thụ
hoặc phản xạ các bức xạ UV từ mặt trời. Nhờ đó, chúng có khả năng chống lại
các tác dụng có hại của tia UV lên da. Sử dụng kem chống nắng thường xuyên
cũng có thể làm chậm hoặc ngăn ngừa các nếp nhăn, nốt ruồi phát triển.[7]
Các chất làm mềm: các chất làm mềm hay được sử dụng như dầu
khoáng, dầu thầu dầu, bơ cacao, IPM, silicon… Các chất này vừa là các thành
phần pha dầu trong công thức vừa là môi trường hòa tan cho các thành phần
chống nắng hữu cơ. Các chất này thân dầu nên có khả năng giữ ẩm cho da tốt,
làm da căng mịn không bị khô da, nứt nẻ.Các chất nhũ hóa: giảm sức căng bề
mặt của 2 pha và hình thành nhũ tương.[7]

17
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


Trong thành phần kem chống nắng có nhiều hoạt chất khác nhau nhưng
không thể thiếu 1 hoạt chất quan trọng là giữ ẩm. Sobitol có mặt trong sản
phẩm với vai trị là chất giữ ẩm nhờ đó da căng mịn và ít nứt nẻ, thơ ráp. Ngồi
ra chúng cịn giữ ẩm cho chế phẩm đặc biệt với các chế phẩm dạng gel- rất dễ
bị mất nước. [7]

Hình 3.3: Kem chống nắng Murad.

18
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm



CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN
Sorbitol ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực mỹ phẩm
với nhiều khía cạnh khác nhau từ chăm sóc da mặt đến răng miệng và cũng như
cơ thể nói chung. Với vai trị chính là chất ổn định gel, chất hỗ trợ làm dày và
tăng độ nhớt cho các dòng mỹ phẩm và giữ ẩm , điều hòa cho da hiệu quả.
Sản phẩm sản xuất chứa Sorbitol được FDA chấp thuận và đã nhận được
đánh giá chung về an toàn đối với sức khỏe người dùng.
Dựa trên các công dụng cũng như các nghiên cứu ứng dụng Sorbitol
cũng cho thấy hoạt chất đang ngày càng phổ biến ở Việt Nam và đang trong
giai đoạn phát triển .

19
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Ngọc Anh,” Cơ chế tác dụng, tác dụng, kết quả thử nghiệm
lâm sàng”, HealCentral,năm 2020.
[2] Loan, Nguyễn Thanh. “Nghiên cứu công nghệ tổng hợp Sorbitol từ
Glucoza bằng phương pháp gián đoạn”. Diss. Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, 2009.
[3] Trung Sơn, “Sorbitol là gì? Cấu tạo phân tử, tính chất, cách điều chế,
cơng dụng của sorbitol”, Công ty TNHH Công nghệ Trung Sơn,năm 2020
[4] C.TY CỔ PHẦN HĨA MỸ PHẨM 3C “ Thơng tin ngun liệu mỹ
phẩm Sorbitol”.
[5] Trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia (2022). Tóm tắt
Hợp chất PubChem cho CID 5780, Sorbitol. Được truy cập ngày 19 tháng 1
năm 2022 từ .
[6] “Polyols”, Roquette et freres,1999; Louis Hồ Tấn Tài-Các sản phẩm

tẩy rửa và chăm sóc cá nhân, 1999.
[7] Slide bài giảng học phần “mỹ phẩm”- PGS.TS Vũ Thị Thu
Giang“sách thực tập bào chế”- Bộ môn bào chế- Trường Đại học Dược Hà
Nội- bài 2 “kem chống nắng”
[8] Encyclopedia of Natural healing , Alive Books, 1998.
[9] Bristol-Myers Squibb Pharmaceutical Research Institute, One Squibb
Drive, New Brunswick, NJ 08903
[10] Iwata T, Hoog JO, Reddy VN, Carper D. Cloning of the human
Sorbitol Dehydrogenase gene. Invest Ophth Vis Sci. 1993.

20
Đề tài: Sorbitol và ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm



×