Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SỬ DỤNG CHẤT HOẠT ĐỘNG bề mặt CATION làm BIẾN TÍNH CARBON HOẠT HOÁ, ỨNG DỤNG hấp PHỤ KIM LOẠI NẶNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.82 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM

BÁO CÁO HỐ HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT

Đề tài: SỬ DỤNG CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
CATION LÀM BIẾN TÍNH CARBON HOẠT HỐ, ỨNG
DỤNG HẤP PHỤ KIM LOẠI NẶNG

GVHD: TS PHAN NGUYỄN QUỲNH ANH
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG UYÊN
LỚP: DH18HS

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2022

18125465


TĨM TẮT
Việc biến tính các đặc tính bề mặt của chất rắn bằng cách sử dụng chất hoạt động bề mặt
có ý nghĩa thiết thực trong các ứng dụng mơi trường và xử lý. Chất hoạt động bề mặt chủ
yếu được sử dụng làm chất phụ gia để tăng cường các đặc tính nhất định của bề mặt trong
các ứng dụng công nghiệp như chế biến than[1], sản xuất xi măng [2], tăng cường độ bám
dính của epoxy [3] và hấp phụ steroid trong ngành dược phẩm [4] . Sự hấp thụ của chất
hoạt động bề mặt đối với đất sét (organoclays) được sử dụng trong lọc nước [5], xử lý nước
thải công nghiệp [6], xử lý nước ngầm bị ô nhiễm và loại bỏ kim loại nặng [7] sử dụng chất
hoạt động bề mặt cation làm biến tính carbon hoạt hoá, ứng dụng hấp phụ kim loại nặng,
để tăng cường sự phân huỷ các chất hữu cơ kỵ nước đã được nghiên cứu gần đây [8].
Nghiên cứu mở rộng đã được tiến hành để khám phá cơ chế hấp phụ chất hoạt động bề mặt


đối với các bề mặt rắn khác nhau. Các hình thành một lớp, hai lớp hoặc hemimicelle có thể
xuất hiện trên bề mặt tùy thuộc vào đặc điểm bề mặt và chất hoạt động bề mặt và nồng độ
chất hoạt động bề mặt [9].


MỤC LỤC
TĨM TẮT .......................................................................................................................... 2
MỤC LỤC HÌNH ẢNH .................................................................................................... 5
MỤC LỤC BẢNG ............................................................................................................. 6
Chương 1 ............................................................................................................................ 7
TỔNG QUAN VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT CATION ...................................... 7
1.1

Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 7

1.2

Định nghĩa ........................................................................................................... 7

1.3

Cấu trúc và một số công dụng của chất hoạt động bề mặt cation.................. 8

1.4

Một số phương pháp điều chế chất hoạt động bề mặt cation ....................... 10

Chương 2 .......................................................................................................................... 11
CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT CATION CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE ..... 11
2.1 Lịch sử nghiên cứu Cetylpyridinium Chloride ................................................... 11

2.2 Định nghĩa Cetylpyridinium Chloride ................................................................. 11
2.3 Cấu trúc phân tử của Cetylpyridinium Chloride ............................................... 11
2.4 Tính chất hố học của Cetylpyridinium Chloride .............................................. 12
2.5 Độc tính của Cetylpyridinium Chloride .............................................................. 12
2.6 Vai trò của Cetylpyridinium Chloride................................................................. 14
Chương 3 .......................................................................................................................... 15
SỬ DỤNG CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT CATION LÀM BIẾN TÍNH CARBON
HOẠT HỐ, ỨNG DỤNG HẤP PHỤ KIM LOẠI NẶNG ......................................... 15


3.1 Giới thiệu ................................................................................................................ 15
3.2 Cơ chế biến tính vật liệu hấp phụ than hoạt tính của Cetylpyridinium
Chloride ........................................................................................................................ 16
3.3 Cơ chế hấp phụ của than hoạt tính có Cetylpyridinium Chloride .................... 16
3.4 Kết luận .................................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 18


MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Figure 1 alkyl dimethyl benzyl amoni clorua...................................................................... 8
Figure 2 dimethyl sulphat .................................................................................................... 9
Figure 3 dodecyl metyl poly amoni clorua.......................................................................... 9
Figure 4 Cetylpyridinium Chloride ................................................................................... 11


MỤC LỤC BẢNG
Table 1 Thơng tin an tồn của Cetylpyridinium cloride ................................................... 12


Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT CATION
1.1 Lịch sử nghiên cứu
Chất hoạt động bề mặt cation lần đầu tiên trở nên quan trọng khi tiềm năng thương mại
của các đặc tính kìm khuẩn của chúng được cơng nhận vào năm 1938. Kể từ đó, vật liệu
này đã được đưa vào hàng trăm sản phẩm thương mại, mặc dù tầm quan trọng của chúng
không bằng vật liệu anion về số lượng tuyệt đối. Hiện nay, chất hoạt động bề mặt cation
đóng một vai trị quan trọng như chất khử, chất diệt nấm và chất diệt khuẩn nói chung, chất
làm mềm vải và chất giữ nếp tóc, và trong một số ứng dụng hóa học số lượng lớn.
1.2 Định nghĩa
Chất hoạt động bề mặt thường là các hợp chất hữu cơ lưỡng tính (thường có phần đi
kỵ nước và phần đầu ưa nước), cho phép chúng thay đổi các đặc tính bề mặt của chất lỏng
mà chúng có mặt.
Chất hoạt động bề mặt thường được phân thành bốn loại, theo điện tích chính thức có
trong phần đầu ưa nước của chúng: anion (tích điện âm), cation (tích điện dương), khơng
ion (khơng tích điện) và lưỡng tính.
Chất hoạt động bề mặt Cation là những chất có điện tích dương trên đầu ưa nước. Khi
hòa tan trong nước, phần ưa nước sẽ tách ra cation. Chất hoạt động bề mặt cation ngồi
khả năng làm sạch cịn có khả năng nhũ hóa và hòa tan. Điều đặc biệt chúng hấp thụ rất tốt
trên tóc, làm mượt tóc nên thường chúng được sử dụng phổ biến hơn trong các sản phẩm
chăm sóc tóc.
Các Chất hoạt động bề mặt cation thường là:


CTAB : Cetyl trimethylammonium bromide



CPC : Cetylpyridinium chloride




POEA : Polyethoxylated tallow amine



BAC : Benzalkonium chloride



BZT : Benzethonium chloride


1.3 Cấu trúc và một số công dụng của chất hoạt động bề mặt cation
Các chất hoạt động bề mặt cation phổ biến nhất là các hợp chất amoni bậc bốn [10], [11]
với cơng thức chung R’R’’R’’’R’’’’N+X- , trong đó X- thường là ion clorua và R đại diện
cho các nhóm ankyl. Một loại cation phổ biến là ankyl trimetyl amoni clorua, trong đó R
chứa 8–18 ngun tử C,
Ví dụ: dodecyl trimetyl amoni clorua, C12H25 (CH3) 3NCl. Một loại chất hoạt động bề
mặt cation được sử dụng rộng rãi khác là chứa hai nhóm alkyl mạch dài, tức là dialkyl
dimethyl amoni clorua, với các nhóm alkyl có độ dài chuỗi 8–18 nguyên tử C. Các chất
hoạt động bề mặt dialkyl này ít hịa tan trong nước hơn so với đồng phân bậc bốn
monoalkyl, nhưng chúng thường được sử dụng trong chất tẩy rửa làm chất làm mềm vải.
Chất hoạt động bề mặt cation được sử dụng rộng rãi là alkyl dimethyl benzyl amoni
clorua (đôi khi được gọi là benzalkonium clorua và được sử dụng rộng rãi như chất diệt
khuẩn) (Figure 1)

Figure 2 alkyl dimethyl benzyl amoni clorua
Imidazoline cũng có thể tạo thành bậc bốn, sản phẩm phổ biến nhất là dẫn xuất ditallow
bậc bốn với dimethyl sulphat (Figure 2)



Figure 3 dimethyl sulphat
Các chất hoạt động bề mặt cation cũng có thể được sửa đổi bằng cách kết hợp các
chuỗi poly (etylen oxit), ví dụ dodecyl metyl poly (etylen oxit) amoni clorua (Figure 3)

Figure 4 dodecyl metyl poly amoni clorua
Chất hoạt động bề mặt ion thường tan trong nước khi chỉ có một nhóm alkyl dài. Chúng
thường tương thích với hầu hết các ion vô cơ và nước cứng, nhưng chúng khơng tương
thích với metasilicat và phốt phát cơ đặc cao. Chúng cũng khơng tương thích với các vật
liệu giống protein. Các cation thường bền với sự thay đổi pH, cả axit và kiềm. Chúng khơng
tương thích với hầu hết các chất hoạt động bề mặt anion, nhưng chúng tương thích với
khơng ion. Các chất hoạt động bề mặt cation này khơng hịa tan trong dầu hydrocacbon.
Ngược lại, các cation có từ hai chuỗi alkyl dài trở lên có thể hịa tan trong dung mơi
hydrocacbon, nhưng chúng chỉ trở nên phân tán trong nước (đôi khi tạo thành cấu trúc dạng


túi kép). Chúng thường ổn định về mặt hóa học và có thể dung nạp chất điện giải. Các
C.M.C. của chất hoạt động bề mặt cation gần với của anion có cùng chiều dài mạch alkyl.
Cơng dụng chính của các chất hoạt động bề mặt cation là xu hướng hấp phụ của chúng ở
các bề mặt tích điện âm, ví dụ: chất chống ăn mòn cho thép, chất thu nổi cho quặng khống,
chất phân tán cho chất màu vơ cơ, chất chống tĩnh điện cho nhựa, chất chống tĩnh điện khác
và chất làm mềm vải, chất dưỡng tóc, chất chống đơng cho phân bón và như chất diệt
khuẩn.
1.4 Một số phương pháp điều chế chất hoạt động bề mặt cation
Các chất hoạt động bề mặt cation, đặc biệt là muối của ion amoni bậc bốn hoặc pyridinium,
có thể dễ dàng được điều chế bằng phương pháp bậc bốn. Hầu hết chúng là chất rắn kết
tinh ổn định và chúng có thể được tinh chế bằng cách kết tinh lại. Có sẵn nhiều loại chất
hoạt động bề mặt ion amoni bậc bốn. Các tính chất vật lý của chúng phụ thuộc vào bản
chất của (các) nhóm alkyl kỵ nước, nhưng dư lượng trykylamonium cũng có thể khác nhau
mặc dù sự biến đổi cấu trúc này chưa được kiểm tra một cách có hệ thống. Các đặc tính

của mixen hoặc các tổ hợp keo khác phụ thuộc vào chất phản ứng. Anion này có thể được
thay đổi, hoặc trong bậc bốn ban đầu hoặc bằng cách trao đổi một anion này cho một anion
khác. Sự biến đổi cấu trúc đa dạng này là một tính năng đặc biệt hấp dẫn của cation, trái
ngược với chất hoạt động bề mặt không ion, anion hoặc zwitterionic.


Chương 2
CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT CATION CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE
2.1 Lịch sử nghiên cứu Cetylpyridinium Chloride
Cetylpyridinium Chloride (CPC) lần đầu tiên xuất hiện trong tài liệu hóa học vào những
năm 1930. Dược sĩ C. Lee Huyck tại Đại học Xavier, Louisiana (New Orleans) đã viết một
tài liệu đầu tiên về các đặc tính khử trùng của nó vào năm 1944.
2.2 Định nghĩa Cetylpyridinium Chloride
Cetylpyridinium clorua (CPC) là một chất khử trùng muối amoni bậc bốn được sử dụng
trong một số loại nước súc miệng, thuốc đánh răng, viên ngậm, thuốc xịt cổ họng, thuốc
xịt hơi thở và thuốc xịt mũi. Nó là một chất khử trùng tiêu diệt vi khuẩn và các vi sinh vật
khác. Nó đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa mảng bám răng và giảm
viêm nướu. [12], [13] Nó cũng đã được sử dụng như một thành phần trong một số loại
thuốc trừ sâu.
CPC có bán trên thị trường và có thể được tổng hợp bằng phản ứng của cetyl clorua với
pyridin1a và bằng phản ứng alkyl hóa của pyridin với cetyl diclorophosphat
2.3 Cấu trúc phân tử của Cetylpyridinium Chloride
Danh pháp IUPAC: 1-Hexadecylpyridin-1-ium chloride
Tên được chia thành:
1. Cetyl- có nghĩa là nhóm cetyl, dẫn xuất từ rượu cetyl lần đầu tiên được phân
lập từ dầu cá voi (tiếng Latinh: cetus); [14]
2. Pyridinium dùng để chỉ cation [C5H5NH] +, axit liên hợp của pyridin;
3. Clorua dùng để chỉ anion Cl−.

Figure 5 Cetylpyridinium Chloride



2.4 Tính chất hố học của Cetylpyridinium Chloride
Cơng thức phân tử của cetylpyridinium clorua là C21H38NCl. Ở dạng tinh khiết, nó là
chất rắn ở nhiệt độ phịng. Nó có điểm nóng chảy là 77 ° C khi ở dạng khan hoặc 80–83 °
C ở dạng monohydrat. Nó hịa tan trong nước nhưng khơng hịa tan trong axeton, axit axetic
hoặc etanol. Nó có mùi giống như pyridine. Nó dễ bắt lửa. Các dung dịch đậm đặc có khả
năng phá hủy màng nhầy. Nồng độ micelle tới hạn (CMC) của nó là ~ 0,0009–0,0011M,
[15] và phụ thuộc nhiều vào nồng độ muối của dung dịch.
2.5 Độc tính của Cetylpyridinium Chloride
Chuyên khảo của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm liên bang của Hoa Kỳ về
các sản phẩm thuốc sát trùng miệng đã xem xét dữ liệu liên quan đến CPC và đưa ra kết
luận sau:
Cơ quan này tin rằng thông tin có trong các hồ sơ phản ứng có hại, 30 năm tiếp thị an
toàn loại nước súc miệng OTC có chứa cetylpyridinium chloride (NDA 14-598) và dữ liệu
an tồn được đánh giá bởi Oral Cavity Panel là đủ để kết luận rằng 0,025 đến 0,1 phần trăm
cetylpyridinium clorua an toàn như một chất khử trùng miệng OTC khi được dán nhãn để
sử dụng trong thời gian ngắn (không quá 7 ngày). [16]
Mạng Dữ liệu Độc tính của Thư viện Y học Quốc gia (TOXNET) đã xem xét phạm vi
độc tính của CPC và tun bố "Hiếm khi có độc tính đáng kể sau khi tiếp xúc với các sản
phẩm có nồng độ thấp thường có sẵn trong nhà." [17]
Liều gây tử vong ở người khi ăn phải chất tẩy rửa cation đã được ước tính là từ 1 đến 3
g. [18] Do đó, một người sử dụng sản phẩm tiêu hóa đường uống thơng thường cung cấp
0,25 mg CPC mỗi liều sẽ cần dùng 4.000 liều cùng một lúc để đạt được phạm vi liều gây
tử vong ước tính.
Table 1 Thơng tin an tồn của Cetylpyridinium cloride
Cấp độ nguy hiểm

Cảnh báo nguy hiểm



Độc tính cấp, qua đường
miệng, loại 4 H302

Ăn mịn / kích ứng da, loại
2

Gây tổn thương mắt
nghiêm trọng / kích ứng
mắt, loại 1

H302—Có hại nếu nuốt phải

H315—Gây kích ứng da Cảnh báo an tồn
hóa chất

H318—Gây tổn thương mắt nghiêm trọng
Cảnh báo an tồn hóa chất

Độc cấp tính: hít phải, loại H330—Gây tử vong nếu hít phải Cảnh báo
2

An tồn Hóa chất

Độc tính đối với cơ quan
đích cụ thể, phơi nhiễm

H335—Có thể gây kích ứng đường hơ hấp

đơn lẻ, kích ứng đường hơ Cảnh báo an tồn hóa chất

hấp, loại 3
Như được trình bày trong bảng thơng tin nguy hiểm, CPC tự nó có một số đặc tính nguy
hiểm; nhưng nồng độ của nó trong các sản phẩm tiêu dùng được coi là quá nhỏ để đáng
quan tâm - cho đến gần đây. Năm 2020, Brian K. Shoichet tại Đại học California, San
Francisco; Laszlo Urban tại Viện Nghiên cứu Y sinh Novartis (Cambridge, MA); và các
nhà nghiên cứu tại các tổ chức khác đã công bố một nghiên cứu cho thấy rằng một số chất
phụ gia dược phẩm được cho là trơ như CPC có hoạt tính sinh học tiềm năng. Nhưng kết
quả khơng nhất thiết có nghĩa là các chất đó là độc hại.


2.6 Vai trò của Cetylpyridinium Chloride
Cetylpyridinium clorua (CPC) là một chất khử trùng muối amoni bậc bốn được sử dụng
trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân khơng kê đơn: nước súc miệng, thuốc đánh răng,
viên ngậm, thuốc xịt hơi thở và mũi. Nó cũng được sử dụng trong các sản phẩm chống
nhiễm trùng tại chỗ và như một chất bảo quản dược phẩm.[18]
CPC là một chất chống tự hoại tiêu diệt vi khuẩn và các vi sinh vật khác. Do đó, nó có
hiệu quả trong việc ngăn ngừa mảng bám răng và giảm viêm nướu.CPC được sử dụng rộng
rãi trong các công thức công nghiệp và thương mại, bao gồm chất khử trùng, mỹ phẩm và
dược phẩm


Chương 3
SỬ DỤNG CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT CATION LÀM BIẾN TÍNH CARBON
HOẠT HỐ, ỨNG DỤNG HẤP PHỤ KIM LOẠI NẶNG
3.1 Giới thiệu
Các kim loại nặng trong hệ thống nước là nguy hại đối với môi trường và con người do
sự tích tụ sinh học thơng qua chuỗi thức ăn và tồn tại trong tự nhiên[19]. Ngược lại với
các chất ô nhiễm hữu cơ, thường bị phân huỷ về mặt sinh học, các kim loại nặng không bị
phân huỷ thành các sản phẩm vô hại và không độc hại [20]. Vì vậy, việc xử lý kim loại
nặng từ nước và nước thải đã và đang là một trong những vấn đề môi trường quan trọng

hàng đầu. Các công nghệ khác nhau bao gồm kết tủa hóa học, lắng đọng điện, trao đổi ion
và hấp phụ đã được áp dụng để loại bỏ các kim loại nặng khỏi pha nước. Kết tủa thường
được sử dụng để loại bỏ các kim loại nặng cation, nhưng nó khơng hiệu quả để loại bỏ các
ion anion như crom (VI) và asen.
Quá trình hấp phụ là một kỹ thuật hiệu quả để xử lý các kim loại anion. Vật liệu hấp phụ
phổ biến nhất là than hoạt tính, có diện tích bề mặt riêng rất lớn, các lỗ xốp vi mô và vĩ mô
dồi dào, khả năng hấp phụ cao. Than hoạt tính có lợi về mặt kinh tế vì nó có thể được làm
từ các vật liệu khác nhau giá rẻ có hàm lượng cacbon cao bao gồm gỗ, than đá, than cốc,
mùn cưa và vỏ dừa [21]. Gần đây, một kỹ thuật biến đổi bề mặt đã được báo cáo để nâng
cao tốc độ hấp phụ và dung lượng của than hoạt tính [21], [22].
Chất hoạt động bề mặt là một cấu trúc lưỡng tính cùng với một nhóm kỵ nước và cùng
một nhóm ưa nước. Các chất hoạt động bề mặt được hấp phụ lên bề mặt chất rắn và làm
thay đổi tính chất bề mặt của chất rắn, đặc biệt là ở bề mặt phân cách. Trong những năm
gần đây, việc sử dụng các chất hoạt động trong xử lý nước và nước thải đã được ưu tiên
đặc biệt để tách các ion kim loại và các chất độc hại khác.
Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt, sử dụng chất hoạt động bề mặt cation,
cetylpyridinium chloride (CPC) được phân tích theo tốc độ hấp phụ (động năng hấp phụ)
và dung lượng (đẳng nhiệt hấp phụ) đối với Cr (VI).


3.2 Cơ chế biến tính vật liệu hấp phụ than hoạt tính của Cetylpyridinium Chloride
Ở nồng độ thấp, các chất hoạt động bề mặt cation tương tác với bề mặt chủ yếu là do
lực hút điện nếu bề mặt có điện tích âm thuần. Khi nồng độ chất hoạt động bề mặt tăng lên,
các tương tác monome xảy ra trên bề mặt dẫn đến độ trễ nhỏ trong khối lượng chất hấp
thụ. Do sự gia tăng thêm nồng độ chất hoạt động bề mặt, các chất kết tụ (bilayer,
hemimicelle, micelle).
Các kết quả cho thấy rằng sự hấp thụ của CPC xảy ra thông qua các lực kỵ nước đối với
bề mặt PAC kỵ nước ở nồng độ rất thấp trái ngược với các tương tác điện. Do đó, đầu tích
cực vẫn nằm trên bề mặt hoặc hướng về phía dung dịch số lượng lớn. Khi nồng độ tăng
lên, các bước tương tác và tổng hợp monome phải tuân theo. Kết luận tương tự đã được

báo cáo trong một nghiên cứu gần đây, trong đó kết quả hiển vi lực nguyên tử đã được
trình bày. Người ta cho rằng ở nồng độ thấp, các đơn chất hoạt động bề mặt cation nằm
phẳng trên bề mặt tương tự như các chất hoạt động bề mặt không ion[23] . Người ta cũng
báo cáo rằng sự hấp thụ của CPC lên bề mặt than hoạt tính chủ yếu là do lực kỵ khí.
3.3 Cơ chế hấp phụ của than hoạt tính có Cetylpyridinium Chloride
Sự hiện diện của CPC (CP +) làm giảm đáng kể tốc độ hấp phụ của Cr (VI) vào than
hoạt tính. Khi nồng độ CPC tăng lên, ái lực tăng mạnh. Ở nồng độ trên 1,0 nồng độ chất
hoạt động bề mặt ban đầu, chất hoạt động bề mặt tạo thành micelle và lớp vỏ bên ngồi
của micelle mang điện tích dương. Cr (VI) có thể được hấp phụ vào vỏ ngoài của một
micelle hoạt động bề mặt. Phức Cr (VI) –micelle lớn hơn phức Cr (VI) –CP +. Phức hợp
micelle – Cr (VI) làm tắc nghẽn các lỗ xốp của than hoạt tính, và hiệu quả loại bỏ tổng thể
tăng lên. Sự hấp phụ của CP + và Cr (VI) càng chậm càng hỗ trợ hiện tượng này. Mặc dù
CPC làm tăng khả năng hấp phụ Cr (VI) so với than hoạt tính thơ, khả năng hấp phụ thấp
hơn so với các than hoạt tính khác do sự khác biệt về đặc tính như nhóm chức, tức là vị trí
hấp phụ Cr (VI).[24]
3.4 Kết luận
Qua bài tiểu luận trên ta nhìn rõ được Cetylpyridinium Chloride, hiệu quả trong ứng
dụng biến tính bề mặt hấp phụ như sau:


Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt cation, cetylpyridinium clorua, đến sự hấp phụ
Cr (VI) trên than hoạt tính dạng hạt được khảo sát bằng nghiên cứu động học hấp phụ và
cân bằng hấp phụ. Thời gian cân bằng của sự hấp phụ CPC tăng lên khi nồng độ CPC. Sự
có mặt của CPC làm giảm tốc độ hấp phụ của Cr (VI) trên than hoạt tính. Nồng độ chất
hoạt động bề mặt là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng hấp phụ của than
hoạt tính đối với Cr (VI). Ở nồng độ CPC trên nồng độ ban đầu của cetylpyridinium clorua
, sự hình thành phức hợp micelle – Cr (VI) tăng cường loại bỏ Cr (VI) khỏi pha nước.[24]


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]

R. J. Crawford and D. E. Mainwaring, “The influence of surfactant adsorption on
the surface characterisation of Australian coals,” Fuel, vol. 80, no. 3, pp. 313–320,
2001, doi: />
[2]

T. Zhang, S. Shang, F. Yin, A. Aishah, A. Salmiah, and T. L. Ooi, “Adsorptive
behavior of surfactants on surface of Portland cement,” Cement and Concrete
Research, vol. 31, no. 7, pp. 1009–1015, 2001, doi: />
[3]

R. B. Leggat, S. A. Taylor, and S. R. Taylor, “Adhesion of epoxy to hydrotalcite
conversion coatings: II. Surface modification with ionic surfactants,” Colloids and
Surfaces A: Physicochemical and Engineering Aspects, vol. 210, no. 1, pp. 83–94,
2002, doi: />
[4]

I. Cherkaoui, V. Monticone, C. Vaution, and C. Treiner, “Surface modification of
silica particles by a cationic surfactant: adsolubilization of steroids from aqueous
solutions,” International Journal of Pharmaceutics, vol. 176, no. 1, pp. 111–120,
1998, doi: />
[5]

H. Zhao and G. F. Vance, “Sorption of trichloroethylene by organo-clays in the
presence of humic substances,” Water Research, vol. 32, no. 12, pp. 3710–3716,
1998, doi: />
[6]

J.-Q. Jiang, C. Cooper, and S. Ouki, “Comparison of modified montmorillonite

adsorbents: Part I: preparation, characterization and phenol adsorption,”
Chemosphere, vol. 47, no. 7, pp. 711–716, 2002, doi:
/>
[7]

B. S. Krishna, D. S. R. Murty, and B. S. Jai Prakash, “Surfactant-modified clay as
adsorbent for chromate,” Applied Clay Science, vol. 20, no. 1, pp. 65–71, 2001,
doi: />
[8]

Q. Yuan, R. Ravikrishna, and K. T. Valsaraj, “Reusable adsorbents for dilute
solution separation. 5. Photodegradation of organic compounds on surfactant-


modified titania,” Separation and Purification Technology, vol. 24, no. 1, pp. 309–
318, 2001, doi: />[9]

P. Becher, “A Review of:‘Surfactants and Interfacial Phenomena’, 2nd ed. M. J.
Rosen. Wiley-Interscience, New York, 1989, pp. xv + 431, S49.95.,” Journal of
Dispersion Science and Technology, vol. 11, no. 5, p. 548, Oct. 1990, doi:
10.1080/01932699008943278.

[10] E. Pilman, E. Tornberg, and K. Larsson, “INTERFACIAL TENSION BETWEEN
AN INVERSE MICELLAR PHASE OF LIPID COMPONENTS AND AQUEOUS
PROTEIN SOLUTIONS,” Journal of Dispersion Science and Technology, vol. 3,
no. 3, pp. 335–349, Jan. 1982, doi: 10.1080/01932698208943645.
[11] H. Meirovitch and H. A. Scheraga, “Empirical Studies of Hydrophobicity. 2.
Distribution of the Hydrophobic, Hydrophilic, Neutral, and Ambivalent Amino
Acids in the Interior and Exterior Layers of Native Proteins,” Macromolecules,
vol. 13, no. 6, pp. 1406–1414, Nov. 1980, doi: 10.1021/ma60078a014.

[12] J. Asadoorian and K. B. Williams, “Cetylpyridinium chloride mouth rinse on
gingivitis and plaque,” American Dental Hygienists’ Association, vol. 82, no. 5, p.
42, 2008.
[13] S. Haps, D. E. Slot, C. E. Berchier, and G. A. van der Weijden, “The effect of
cetylpyridinium chloride‐containing mouth rinses as adjuncts to toothbrushing on
plaque and parameters of gingival inflammation: a systematic review,”
International journal of dental hygiene, vol. 6, no. 4, pp. 290–303, 2008.
[14] T. Nordegren, The AZ encyclopedia of alcohol and drug abuse. UniversalPublishers, 2002.
[15] D. Varade, T. Joshi, V. K. Aswal, P. S. Goyal, P. A. Hassan, and P. Bahadur,
“Effect of salt on the micelles of cetyl pyridinium chloride,” Colloids and Surfaces
A: Physicochemical and Engineering Aspects, vol. 259, no. 1–3, pp. 95–101, 2005.
[16] J. L. Rippere, “FDA regulation of OTC oral health care drug products,” Journal
of public health dentistry, vol. 52, no. 6, pp. 329–332, 1992.


[17] H. S. D. Bank, “National Library of Medicine Toxicology Data Network
(TOXNET).” 2000.
[18] R. J. Lewis and N. I. Sax, “Sax’s dangerous properties of industrial materials,”
2012.
[19] C. A. Basar, C. Aydiner, S. Kara, and B. Keskinler, “Removal of CrO4 anions from
waters using surfactant enhanced hybrid PAC/MF process,” Separation and
purification technology, vol. 48, no. 3, pp. 270–280, 2006.
[20] L. Khezami and R. Capart, “Removal of chromium (VI) from aqueous solution by
activated carbons: kinetic and equilibrium studies,” Journal of hazardous
materials, vol. 123, no. 1–3, pp. 223–231, 2005.
[21] N. Zhao, N. Wei, J. Li, Z. Qiao, J. Cui, and F. He, “Surface properties of
chemically modified activated carbons for adsorption rate of Cr (VI),” Chemical
Engineering Journal, vol. 115, no. 1–2, pp. 133–138, 2005.
[22] C. A. Başar, A. Karagunduz, B. Keskinler, and A. Cakici, “Effect of presence of
ions on surface characteristics of surfactant modified powdered activated carbon

(PAC),” Applied surface science, vol. 218, no. 1–4, pp. 170–175, 2003.
[23] Z. Király and G. H. Findenegg, “Calorimetric evidence of the formation of halfcylindrical aggregates of a cationic surfactant at the graphite/water interface,”
The Journal of Physical Chemistry B, vol. 102, no. 7, pp. 1203–1211, 1998.
[24] H.-D. Choi, J.-M. Cho, K. Baek, J.-S. Yang, and J.-Y. Lee, “Influence of cationic
surfactant on adsorption of Cr (VI) onto activated carbon,” Journal of hazardous
materials, vol. 161, no. 2–3, pp. 1565–1568, 2009.



×