Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ỨNG DỤNG ALKYLBENZEN SULFONATE (LAS) TRONG tẩy rửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.44 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

BÀI BÁO CÁO: HOẠT CHẤT BỀ MẶT
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG ALKYLBENZEN SULFONATE (LAS) TRONG TẨY RỬA
GVHD: TS.PHAN NGUYỄN QUỲNH ANH
SVTH: ĐỖ MINH TRÍ, MSSV:18139204
LỚP: DH18HT

TP.HCM, tháng 1 năm 2022


Mục lục
Contents
Danh mục hình vẽ .............................................................................................................................ii
Danh mục bảng hiệu ........................................................................................................................ iii
Lời mở đầu ...................................................................................................................................... iv
Chương 1: Tổng quan về alkylbenzen sulfonate. ...............................................................................1
1.1

Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................................1

1.2

Tên gọi ...............................................................................................................................1

1.3

Định nghĩa. ........................................................................................................................2


1.4

Cấu trúc .............................................................................................................................2

1.5

Các vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe, môi trường ................................................................3

1.5.1

Ảnh hưởng đến sức khỏe: ...........................................................................................3

1.5.2

Ảnh hưởng đến môi trường ........................................................................................4

1.6

Tiêu chuẩn chất lượng........................................................................................................4

1.6.1

Tiêu chuẩn cảm quan..................................................................................................4

1.6.2

Tiêu chuẩn hóa lý........................................................................................................5

Chương 2 Tính chất vật lý và hóa học của LAS ................................................................................6
Chương 3 Phạm vi ứng dụng ............................................................................................................8

Một số công dụng khác của hóa chất LAS .................................................................................8
Chương 4 Cơ chế tẩy rửa và quy trình điều chế .............................................................................. 10
4.1 Cơ chế tẩy rửa ....................................................................................................................... 10
4.2 Quy trình điều chế ................................................................................................................. 12
Chương 5 Kết luận.......................................................................................................................... 14
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................................... 15


Danh mục hình vẽ
Figure 1: Hình 1: Cơng thức BAS ................................................................................................................ 3
Figure 2: Hình 2: Cơng thức LAS ................................................................................................................. 3
Figure 3: Hình 3.1: Hóa chất LAS ................................................................................................................ 9
Figure 4: Hình 3.2: Sản phẩm chứa LAS ...................................................................................................... 9
Figure 5:Hình 4.1: Cơng thức LAB ............................................................................................................ 12
Figure 6: Hình 4.2: Quá trình sulfo hóa ...................................................................................................... 13
Figure 7: Hình 4.3: Phản ứng tạo LAS ....................................................................................................... 13

ii


Danh mục bảng hiệu
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu cảm quan (theo TCVN 6971:2001) [8] ........................................................................ 4
Bảng 1.2 Các chỉ tiêu hóa lý (theo TCVN 6971:2001) [8] .............................................................................. 5

iii


LỜI MỞ ĐẦU
Xà phòng là chất tẩy rửa đầu tiên xuất hiện trong nền văn minh của thế giới, cho
dù ngày xưa việc chế biến cịn thơ sơ, nhưng trong nhiều thế kỷ trước nó là sản phẩm xa

xỉ.
Nhờ sự thúc đẩy của khoa học mà xà phòng ngày càng trở nên thông dụng. Và
theo thời gian, các sản phẩm cải tiến dần ra đời từ cách alkyl hóa rồi sulfua hóa chất
naphtalen. Tuy nhiên chuỗi phân tử alkylnaphtalen này q ngắn khơng thể có đầy đủ các
hoạt tính của chất tẩy rửa.
Cho đến đầu những năm 1960, các nhà khoa học đã tìm ra được giải pháp
Alkylbenzen sulfonate-chất hoạt động bề mặt anion để sử dụng trong tẩy rửa. Nó có khả
năng hoạt động bề mặt mạnh nhất so với các loại khác, làm tác động tẩy rửa chính trong
khi phối liệu và khả năng lấy dầu cao, và quan trọng nữa là nó có khả năng phân hủy sinh
học, không làm tổn hại đến môi trường.
Hiện nay chất hoạt động bề mặt alkylbenzen sulfonate được sử dụng nhiều nhất
trong tẩy rửa vì hiệu quả kinh tế và giá thành hợp lí, an tồn cho con người và mơi
trường.

iv


Chương 1: Tổng quan về alkylbenzen sulfonate.
1.1 Lịch sử nghiên cứu
Trong nhiều năm trước đây xà phịng ln đáp ứng tốt nhu cầu cung ứng cho xã
hội cho đến khi chất béo và dầu trong động thực vật (thành phần cơ bản và cần thiết để
tạo nên xà phòng) trở nên thiếu thốn. Chiến tranh thế giới 1 và 2 nổ ra càng làm cho tình
hình tệ hơn và thúc đẩy người ta tìm kiếm một chất có thể thay thế. Từ các nghiên cứu
các nhà khoa học đã tìm ra chất hoạt động bề mặt có thể thu được dễ dàng bằng cách tổng
hợp từ hóa dầu. Hoạt chất bề mặt này có thể chịu được nước cứng và vì thế nó cải thiện
được năng suất cho q trình sản xuất chất tẩy rửa. Giờ đây, nó được tìm thấy trong nhiều
sản phẩm chăm sóc cá nhân (xà phịng, dầu gội, kem đánh răng, v.v.) và các sản phẩm
chăm sóc gia dụng (bột giặt, nước rửa chén, xịt rửa vv.)
Chúng được giới thiệu lần đầu tiên vào những năm 1930 dưới dạng alkylbenzen
sulfonat phân nhánh (BAS). So với xà phịng truyền thống, BAS có khả năng chịu nước

cứng vượt trội và tạo bọt tốt hơn. Tuy nhiên, phần đuôi phân nhánh nhiều nên khó phân
hủy sinh học. BAS được cho là nguyên nhân gây ra sự hình thành các dải lớn bọt ổn định
trong các khu vực xả nước thải như hồ, sông và vùng ven biển (bọt biển), cũng như các
vấn đề tạo bọt gặp phải trong xử lý nước thải và ơ nhiễm nước uống. [1]
Vì những lo ngại về mơi trường đó, BAS đã bị loại bỏ khỏi hầu hết các sản phẩm
tẩy rửa và được thay thế bằng alkylbenzen sulfonat mạch thẳng (LAS) trong những năm
1960. Kể từ đó, sản lượng LAS đã tăng đáng kể từ khoảng 1 triệu tấn vào năm 1980, lên
khoảng 3,5 triệu tấn vào năm 2016. Những nghiên cứu này tiếp tục được cải thiện trong
suốt 60 năm qua, và khơng ngừng cải thiện chất lượng, độ an tồn cũng như trong việc
phát triển mới cả về sản xuất LAB (ngun liệu thơ của LAS) và sự sulfonat hóa.
1.2 Tên gọi
Alkylbenzen sulfonate có 2 loại là alkylbenzen sulfonate mạch thẳng với tên gọi
Linear Alkylbenzen Sulfonate và alkylbenzen sulfonate mạch nhánh.
1


Tên thương mại alkylbenzen sulfonate mạch thẳng là (LAS), tên thương mại của
alkylbenzen sulfonate mạch nhánh là (BAS).
1.3 Định nghĩa.
Alkylbenzen sulfonat là một loại chất hoạt động bề mặt anion, bao gồm đầu sulfonat
(R-SO3-) và đi kỵ nước có 10-14 nguyên tử cacbon nhóm, sự liên kết của chúng trong
hỗn hợp hai chất lỏng làm giảm sức căng bề mặt và cấu trúc của chúng giúp liên kết với
các hợp chất “bẩn” như mỡ. Alkylbenzen sulfonate tuyến tính (LAS) là chất hoạt động bề
mặt chính được sử dụng trong chất tẩy rửa. Nó phân hủy sinh học bằng cách oxy hóa ω ở
nhóm metyl đầu cuối và sự phân cắt β [2]
Các alkylbenzen sulfonat mạch thẳng (LAS) được điều chế cơng nghiệp bằng cách
sulfonat hóa các alkylbenzen mạch thẳng (LAB). Trong con đường phổ biến nhất, benzen
được alkyl hóa bởi các monoalken mạch dài (ví dụ: dodecene) sử dụng hydro florua làm
chất xúc tác. Các dodecylbenzen tinh khiết (và các dẫn xuất liên quan) sau đó được
sulfonat hóa với lưu huỳnh trioxit để tạo ra axit sulfonic. Sau đó, axit sulfonic được trung

hịa bằng natri hydroxit.
1.4 Cấu trúc
Cơng thức cấu tạo của alkylbenzen sulfonat phân nhánh (BAS)

2


Figure 1: Hình 1: Cơng thức BAS
Cơng thức cấu tạo của alkylbenzen sulfonat mạch thẳng LAS (Linear Alkylbenzen
Sulfonate) là CH3-(CH2)n-C6H4-SO3-

Figure 2: Hình 2: Cơng thức LAS
1.5 Các vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe, môi trường
1.5.1 Ảnh hưởng đến sức khỏe:
Các kết quả của nghiên cứu cho thấy khơng có bằng chứng tổng thể hoặc mô bệnh
học về tác dụng gây ung thư, khơng có bằng chứng về sự hình thành khối u được quan sát
thấy trong bất kỳ nghiên cứu nào về khả năng gây ung thư. Các kết quả của nghiên cứu
về độc tính di truyền và nghiên cứu xét nghiệm sinh học trên động vật gặm nhấm nói
chung cung cấp hỗ trợ mạnh mẽ về bằng chứng rằng LAS không gây độc cho gen và
không phải là chất gây ung thư cho động vật gặm nhấm [1].
Tuy nhiên, vì có tính axit nên LAS có thể kích ứng khi tiếp xúc trực tiếp với mắt
và da. Tính axit này làm cho da bị khô khi sử dụng trực tiếp. Qua nghiên cứu, ở nồng độ
3


thấp (0,5-2,5%) nó khơng gây kích ứng da hoặc mắt, gây kích ứng vừa phải ở mức 5%,
và gây kích ứng nghiêm trọng hơn ở nồng độ cao hơn (khoảng 50%). Tác dụng kích ứng
mắt giảm bớt khi rửa sau 30 giây tiếp xúc và giảm nhẹ khi rửa sau 4 giây tiếp xúc. Để bảo
đảm an toàn, cần sử dụng thiết bị bảo hộ khi tiếp xúc trực tiếp [1].
Về bảo quản, hãy để LAS trong nhà kho có mái che, tránh ánh nắng trực tiếp và

nhiệt độ cao. Để nơi thơng thống và tránh xa tầm tay trẻ em.
1.5.2 Ảnh hưởng đến mơi trường
Trong bùn hoạt tính, sự cân bằng hấp thụ và giải hấp thụ đối với LAS đạt được rất
nhanh chóng, và so sánh mức độ hấp thụ và phân hủy sinh học cho thấy rằng phần hấp
thụ cũng như phần hòa tan của LAS đều có sẵn để phân hủy sinh học.
LAS đã được chứng minh là dễ dàng phân hủy sinh học và đã vượt qua cửa sổ
phân hủy sinh học 10 ngày trong các bài kiểm tra q trình khống hóa trong các thử
nghiệm trước. LAS được loại bỏ trong xử lý nước thải sinh học với tỷ lệ phần trăm nằm
trong khoảng từ 77- 82% đối với bộ lọc nhỏ giọt lên đến 99% + đối với bùn hoạt tính.
Động học phân hủy sinh học của các chuỗi alkyl dài hơn thường nhanh hơn và hệ số hấp
phụ của chúng lớn hơn. [1]
1.6 Tiêu chuẩn chất lượng
1.6.1 Tiêu chuẩn cảm quan
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu cảm quan (theo TCVN 6971:2001) [3]
Tên chỉ tiêu

Yêu cầu

1.Trạng thái

Lỏng sánh, đồng nhất, không phân lớp và kết tủa ở nhiệt độ nhỏ
hơn 200 độ C

2. Màu

Đồng nhất và theo mẫu đăng ký

3. Mùi

Khơng mùi hoặc có mùi dễ chịu


4


1.6.2 Tiêu chuẩn hóa lý
Bảng 1.2 Các chỉ tiêu hóa lý (theo TCVN 6971:2001) [3]
Tên chỉ tiêu

Mức chất lượng

1.Hàm lượng chất hoạt động bề mặt , tính bằng phần 10
trăm i khối lượng, không nhỏ hơn
2. pH của dung dịch sản phẩm

6-8

3. Hàm lượng metanol, tính bằng mg/kg khơng lớn hơn

1000

4. Hàm lượng asen, tính bằng mg/kg, khơng lớn hơn

1

5. Hàm lượng kim loại nặng, tính theo chì, tính bằng 2
mg/kg, không lớn hơn
6. Chất làm sáng huỳnh quang

không được phép


7. Độ phân huỷ sinh học, tính bằng phần trăm khối 90
lượng, không nhỏ hơn

5


Chương 2 Tính chất vật lý và hóa học của LAS
LAS dễ phân hủy sinh học trong điều kiện hiếu khí.
Khả năng phân hủy sinh học đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, và bị ảnh hưởng bởi
quá trình đồng phân hóa, trong trường hợp này là sự phân nhánh. Muối của vật liệu mạch
thẳng có LD50 là 2,3 mg / lít đối với cá, độc hơn khoảng bốn lần so với hợp chất phân
nhánh; tuy nhiên, hợp chất tuyến tính phân hủy sinh học nhanh hơn nhiều, làm cho nó trở
thành sự lựa chọn an toàn hơn theo thời gian. Nó bị phân hủy sinh học nhanh chóng trong
điều kiện hiếu khí với thời gian bán hủy khoảng 1–3 tuần; sự phân hủy oxy hóa bắt đầu ở
chuỗi alkyl. Trong điều kiện yếm khí, nó phân hủy rất chậm hoặc hồn tồn khơng, khiến
nó tồn tại ở nồng độ cao trong bùn nước thải, nhưng điều này không được cho là ngun
nhân đáng lo ngại vì nó sẽ nhanh chóng phân hủy sau khi quay trở lại môi trường oxy. [1]
Một trong những tính chất quan trọng LAS có tính tương thích cao hơn các chất
hoạt động anionic khác, do chúng có thể sử dụng ngay cả đơn cơng nghệ acidic và
alkaline cho loại chất tẩy rửa dạng lỏng, dạng bột đều được. [4]
Alkylbenzen sulfonate có dạng chất lỏng, sệt màu vàng nhạt, sáng hoặc màu nâu
và có hàm lượng 96%, khơng cháy, dễ dàng và nhanh chóng hịa tan trong nước, nó
khơng hịa tan trong dung mơi và chất hữu cơ thơng thường. Ngồi ra Las có độc tính
nhỏ, nó trung tính và nhạy hơn so với độ cứng của nước, khơng dễ bị oxi hóa. [4]
Hoạt chất anion khi cho vào trong nước sẽ phân ly thành ion âm, nhóm ưa nước
liên kết với nhóm kỵ nước bằng liên kết cộng hóa trị. Vì vậy, chúng có khả năng làm
sạch bề mặt rất mạnh, khả năng lấy dầu cao, tạo bọt nhiều. [4]
Khả năng hòa tan trong nước giảm khi chiều dài chuỗi alkyl tăng và tùy thuộc vào
ion dương của muối.
6



Trong điều kiện lý tưởng, khả năng làm sạch của BAS và LAS rất giống nhau, tuy
nhiên LAS hoạt động tốt hơn một chút trong điều kiện sử dụng bình thường, do ít bị ảnh
hưởng bởi nước cứng. Trong bản thân LAS, khả năng tẩy rửa của các đồng phân khác
nhau khá giống nhau, tuy nhiên các tính chất vật lý của chúng (điểm Krafft, tạo bọt, v.v.)
có sự khác biệt đáng kể. Đặc biệt, điểm Krafft của sản phẩm 2-phenyl cao (tức là đồng
phân ít phân nhánh nhất) duy trì dưới 0 ° C lên đến 25% LAS trong khi điểm mây 2phenyl thấp là ∼15 ° C. Hành vi này thường được các nhà sản xuất lợi dụng để tạo ra các
sản phẩm có màu trong hoặc đục.[4]
Chất này là một axit mạnh, có ứng dụng cao trong việc tẩy rửa. Về điều chế, chất
LAS được sản xuất bởi các sulfonation LAB với tinh dầu trong các lò phản ứng hàng
loạt. Bên cạnh đó, nó cịn có thể được sấy khơ thành bột ổn định. Vì LAS có mạch thẳng
nên được cho là chất thân thiện với môi trường phân hủy sinh học.
Nó như chất nhũ hóa giúp làm tăng diện tích tiếp xúc giữa hai chất lỏng đó nếu có
nhiều hơn hai chất lỏng khơng hịa tan. Điển hình như là chất nhũ hóa trong thuốc diệt cỏ
để gia công thuốc bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó, cịn là chất gắn kết trong sơn.
LAS là hỗn hợp phức tạp của các đồng đẳng của độ dài chuỗi ALKYLBENZENE
khác nhau (C10 đến C13 hoặc C14) và đồng phân phenyl vị trí của 2-5-phenyl trong tỷ lệ
chi phối bởi các nguyên liệu ban đầu và phản ứng điều kiện, mỗi nhóm có chứa một vịng
thơm sulfo ở vị trí para và gắn liền với một chuỗi alkyl tuyến tính tại bất kỳ vị trí với các
ngoại lệ của một trong những thiết bị đầu cuối (1-phenyl).
Các thuộc tính của LAS khác nhau về tính chất vật lý và hóa học theo chiều dài
chuỗi ALKYLBENZENE, kết quả là cơng thức cho các ứng dụng khác nhau.

7


Chương 3 Phạm vi ứng dụng
Linear alkylbenzene sulfonic acid được sử dụng chủ yếu để sản xuất chất tẩy rửa
gia dụng bao gồm các loại bột giặt, chất lỏng giặt, nước rửa chén và chất lỏng tẩy rửa gia

dụng khác cũng như chất tẩy rửa công nghiệp, cùng nhiều ứng dụng công nghiệp như là
một chất gắn kết, một chất nhũ hóa chất diệt cỏ cho nơng nghiệp và trong nhũ tương
trùng hợp.
Một số cơng dụng khác của hóa chất LAS


Ngành dệt nhuộm: giúp làm mềm sợi vải, chất trợ nhuộm



Ngành khống sản: dùng làm chất tạo bọt để làm giàu khống sản, chất nhũ
hóa, làm thuốc tuyển nổi



Dầu khí: làm chất nhũ hóa dung dịch khoan



Ngành in: làm chất trợ ngấm và phân tán mực in



Trong xây dựng: dùng để nhũ hóa nhựa đường, giúp tăng cường độ nóng rắn
của bê tơng



Ngành nơng nghiệp: làm chất nhũ hóa để sản xuất thuốc diệt cỏ, để gia công
thuốc bảo vệ thực vật


8


Figure 3.1: Hình 3: Hóa chất LAS

Figure 4: Hình 3.2: Sản phẩ chứa LAS

9


Chương 4 Cơ chế tẩy rửa và quy trình điều chế
4.1 Cơ chế tẩy rửa
Sự tẩy rửa là quá trình làm sạch bề mặt rắn (bao gồm cả vải sợi) trong một dung
dịch trong đó có các q trình hóa lý xảy ra. Quá trình này bao gồm:
+Lấy đi các vết bẩn khỏi bề mặt rắn
+Giữ các vết bẩn đã lấy đi lơ lửng để tránh chúng tái bám trên bề mặt rắn
Vết bẩn bao gồm vết bẩn không phân cực (vết bẩn dầu mỡ ) hoặc vết bẩn dạng hạt
(các hạt mịn). Các vết bẩn chất béo và dạng hạt này có thể tồn tại độc lập hay hịa lẫn vào
nhau.
Theo thuyết nhiệt động-phương pháp lanza: khi thêm chất hoạt động bề mặt vào
nước, do sự hấp phụ của chúng trên sợi và vết bẩn làm giảm sức căng bề mặt của chúng
(so với nước) cho đến khi tổng của chúng trở nên nhỏ hơn sức căng bề mặt của giao diện
sợi/ vết bẩn, lúc đó vết bẩn tự tẩy đi.
Cơ chế rolling up (cuốn đi): chất hoạt động bề mặt do chúng hấp phụ lên sợi và vết
bẩn làm giảm sức căng bề mặt giao diện sợi/nước và bẩn/nước, lúc đó màng dầu sẽ cuốn
lại và tách ra khỏi sợi do lực cơ học như chà xát
Cơ chế hòa tan: các phân tử chất hoạt động bề mặt kết hợp với nhau hình thành
mixen ở nồng độ CMC. Khi đó các chất béo được hịa tan trong các mixen
+Ở cơ chế này không những cần giảm sức căng bề mặt mà còn phải tăng nồng độ

hoạt chất để hình thành mixen và có được một số mixen đủ tùy theo lượng vết bẩn có
trong dung dịch giặt rửa.
Cơ chế tẩy rửa với các vết bẩn dạng hạt:

10


+Thuyết nhiệt động và điện học: chất hoạt động bề mặt bị hấp phụ trên các hạt và
bề mặt rắn làm cho hạt và bề mặt cùng phân cực cùng dấu (tích điện giống nhau) làm
tăng lực đẩy và do đó làm cho q trình tẩy rửa xảy ra.
+Các dung dịch chất tẩy rửa có khả năng tạo bọt cao, một phần chất bẩn sẽ tách
vào bọt, ngăn không cho vết bẩn bám trở lại trên bề mặt đã được tẩy rửa.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tẩy rửa:
+Đối với chất hoạt động bề mặt anion như LAS khi thêm gốc –CH2 vào trong dãy
chất béo, sức căng bề mặt giảm. Có thể làm giảm độ hình thành mixen bằng cách làm mất
tính đối xứng trong phân tử như thêm nhánh.
+Nhiệt độ:
• Nhiệt độ càng cao, độ hịa tan của các chất hoạt động bề mặt càng tốt, độ nhớt của
các chất bẩn dạng lỏng càng giảm, độ hòa tan của các chất bẩn càng lớn, làm tăng
hiệu suất giặt tẩy.
+Tuy nhiên, nhiệt độ cao cũng làm giảm hoạt tính của một số chất hoạt động bề mặt
dễ hịa tan, giảm độ bền của hệ nhũ.
+Nước: có thể hòa tan một số chất điện ly làm thay đổi khả năng tẩy rửa của chất hoạt
động bề mặt.
+pH: dung dịch tẩy rửa mang tính kiềm tốt cho q trình tẩy rửa (9.0-11.5)
+Loại vết bẩn: các vết bẩn từ dầu mỡ động thực vật, …
+Loại vải sợi: sợi thiên nhiên, sợi tổng hợp, …

11



4.2 Quy trình điều chế
Alkylbenzen mạch thẳng (LAB) là nguyên liệu sản xuất LAS, được chuyển hóa từ
dầu thơ: benzen và các parafin mạch thẳng. Hiện nay LAS chiếm 1/3 trong thành phần
chất tẩy. Gần như toàn bộ LAB chuyển thành LAS.

Figure 5:Hình 4.1: Cơng thức LAB
Để tạo ra LAS thì LAB cần phải qua q trình sulfo hóa. Khi sulfo hóa người ta sẽ
thu được sulfonic acid (RSO2OH hoặc ArSO2OH) cũng như các dẫn xuất của acid này,
trong đó nguyên tử lưu huỳnh liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon. Sự sulfo hóa các
hợp chất thơm là một trong phản ứng tổng hợp hữu cơ đầu tiên được đưa vào sản xuất
công nghiệp. Bằng con đường này cho đến nay người ta vẫn điều chế các phenol khác
nhau chủ yếu theo phương pháp kiềm chảy các muối sulfonat.

12


Figure 6: Hình 4.2: Q trình sulfo hóa
Hình 4.2 Q trình sulfo hóa
Chất hoạt động bề mặt này có nhóm alkyl nối với nhân thơm (phần kỵ nước) và
phần ưa nước là nhóm sulfonat SO2ONa. Chúng được chia thành 2 loại.
Sulfonate dầu mỏ: được tổng hợp bằng sulfo hóa các phân đoạn có chứa
hydrocacbon alkylaromatic
Sulfonate tổng hợp: các alkylarensulfonat dầu mỏ được điều chế khi xử lí các phân
đoạn dầu mỏ khác nhau bằng oleum.
Q trình sulfo hóa alkylbenzen bằng SO3 hay oleum (H2SO4.SO3) sau đó phản
ứng trung hịa với Na.

Figure 7: Hình 4.3: Phản ứng tạo LAS


13


Chương 5 Kết luận
LAS được ứng dụng trong nhiều loại lĩnh vực tẩy rửa khác nhau, bao gồm cả sản
phẩm dạng khô và sản phẩm dạng nước.
LAS là thành phần chủ yếu trong sản phẩm tẩy rửa có nhiệm vụ là đảm bảo sự tẩy
đi các vết bẩn và những chất lơ lửng trong nước giặt và để ngăn cản sự tái bám.
Ngồi ra LAS cịn được dùng để làm giảm sức căng bề mặt của một số chất lỏng,
nếu có nhiều hơn 2 chất lỏng khơng hịa tan vào nhau thì LAS làm tăng diện tích tiếp xúc
giữa 2 chất lỏng đó.
LAS đã được dùng nhiều năm qua và tiếp tục góp phần đáng kể trong thị trường
chất hoạt động bề mặt ngày nay. Trung bình hàm lượng LAS chiếm khoảng 5-25% khối
lượng trong các loại chất tẩy rửa.

14


Tài liệu tham khảo
[1] OECD SIDS (2005), linear alkylbenzen sulfonate (LAS), SIDS INITIAL
ASSESSMENT REPORT; UNEP Publication
[2] Sarah Erskine (2013), Use of detergent additive linear alkylbenzene sulfonate;
Wheaton College, Norton, MA
[3] TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 6971:2001
[4] Công nghệ các hợp chất hoạt động bề mặt, 2015, trường Đại học Sao Đỏ

15


16




×