Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Quy trình sản xuất cây ớt Big hot P34 và P22 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.99 KB, 5 trang )

Quy trình sản xuất cây ớt Big hot P34 và P22

Nguồn: khuyennongvn.gov.vn
1. Giống Ớt big hot P34 và P22
Tên khoa học: Capsicum frutescens L. Họ cà: Solanaceae Đây là hai giống
ớt do Công ty Syngenta Việt Nam cung ứng.
Thời kỳ cây con cây sinh trưởng mạnh khả năng phân cành cao, tốc độ
phân cành mạnh, ra hoa tập trung, tỷ lệ đậu quả cao. Trọng lượng quả 20gram/quả,
chiều dài trung bình 16-18 cm, đường kính 2- 2.5 cm, vỏ quả dày, màu sắc đẹp,
năng suất trái đạt 3-4 tấn/1.000 m
2
.
Khả năng thích ứng tốt trong điều kiện thời tiết bất lợi. Kháng sâu bệnh tốt,
đặc biệt kháng bệnh thán thư trái.
2. Kỹ thuật trồng
2.1 Thời vụ: Ở Miền Trung ớt có thể trồng quanh năm, tuy nhiên thường
sản xuất vào các thời vụ sau:
- Vụ sớm: Gieo tháng 8-9, trồng tháng 9-10, bắt đầu thu hoạch tháng 12-1
dl và kéo dài đến tháng 4-5 năm sau. Vụ này ớt trồng trên chân đất cao không bị
ngập lụt, thoát nước nhanh. - Vụ chính (Đông Xuân): Gieo tháng 10-11, trồng
tháng 11-12, bắt đầu thu hoạch tháng 2-3 dl. Trong vụ này thời tiết thích hợp, cây
sinh trưởng tốt, năng suất cao.
- Vụ Hè Thu: Gieo tháng 4-5 trồng tháng 5-6 thu hoạch 8-9 dl.
2.2 Chuẩn bị cây con: Lượng hạt giống gieo đủ cấy cho 1.000 m
2
từ 15-25
gram. Do hạt giống nhỏ nên nhất thiết phải qua giai đoạn vườn ươm để sản xuất
cây con. Đất gieo: Trộn 1 đất + 1 phân chuồng hoai mục + 0,5 tro trấu (nếu có)
cho đất vào bầu hoặc vỉ gieo.
Chú ý: xử lý đất để trừ kiến, mối… gây hại hạt giống, cây con. Cây con đạt
5 - 6 lá thật (30 - 35 ngày) có thể đem trồng (có sử dụng màng phủ cây con nên


cấy sớm lúc 20 -25 ngày tuổi).
2.3 Cách trồng Đất trồng ớt phải được luân canh triệt để với các loại cây họ
cà.
Trồng mùa mưa phải lên líp cao vì ớt chịu úng kém. Khoảng cách trồng
thay đổi tùy thời gian dự định thu hoạch trái, nếu ăn trái nhanh (4-5 tháng sau khi
trồng) nên trồng dày, khoảng cách trồng 50 x (30-40) cm, mật độ 3.500-5.000
cây/1.000 m2; nếu muốn thu hoạch lâu nên trồng thưa, 70 x (50-60) cm, mật độ
2.000-2.500 cây/1.000 m2. Nên sử dụng màng phủ nông nghiệp (bạt plastic): có
thể hạn chế được rệp truyền virus cho cây, hạn chế cỏ dại, ổn định nhiệt độ đất,
thúc đẩy cây phát triển, vào mùa khô giữ được độ ẩm đất, giảm lượng nước bốc
hơi, khi trời mưa tránh cho đất bị xói mòn gây tổn thương bộ rễ và phân bị rửa
trôi…
2.4 Bón phân: ĐVT: Kg/1000m
2
Loạ
i phân
Tổn
g số
Bón
lót
Thú
c I
10-15
NST
Thú
c II
25-30
NST
Thú
c III

Bắt
đầu ra hoa
Thú
c IV
Sau
thu quả
lần I
Phâ
n chuồng
2000
-3000
2000
-3000

Lân
HCSH
60 60
Lân
super
30 30
Urê
22-
25
10
2 4-5 4-5 3-4
Kali
22-
24
10 3-4 3-4 3 3
Vôi

60-
80
60-
80

Nitr
a Bo
20 10 5 5
Bao
hạt vàng
20 15 5
Chú ý:
- Bón thúc: Vén màng phủ lên rãi phân hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc ớt
hoặc Phân được ngâm cho tan trước khi tưới. Sau khi tưới phân cần tưới nước và
rữa lá, tránh gây cháy lá. Nếu không dùng màng phủ, nên chia nhỏ lượng phân và
bón nhiều lần để hạn chế mất phân. Ngoài những lần bón thúc chính thức nên
dùng phân bón lá phun bổ sung cho cây. Không nên lạm dụng chất kích thích tăng
trưởng nhất là giai đoạn phát triển trái vì dễ bị bệnh và giảm phẩm chất trái.
- Ớt thường bị thối đuôi trái do thiếu canxi, do đó mặc dù đất được bón vôi
đầy đủ trước khi trồng hoặc bón đủ Calcium nitrat nhưng cũng nên chú ý phun bổ
sung phân bón lá Hi-Canxi định kỳ 7-10 ngày/lần vào lúc trái đang phát triển để
ngừa bệnh thối đuôi trái.
2.5 Chăm sóc:
2.5.1 Tưới nước: Ớt cần nhiều nước nhất là thời kỳ ra hoa rộ và phát triển
trái. Giai đoạn này thiếu nước hoặc quá ẩm đều dẫn đến đậu trái ít. Nếu khô hạn
kéo dài thì tưới rảnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, khoảng 3-5 ngày
tưới/lần. Mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt.
2.5.2 Tỉa nhánh: Thông thường các cành nhánh dưới điểm phân cành đều
được tỉa bỏ cho gốc thông thoáng. Các lá dưới cũng tỉa bỏ để ớt phân tán rộng
2.5.3 Làm giàn: Giàn giữ cho cây đứng vững, để cành lá và trái không

chạm đất, hạn chế thiệt hại do sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt hại năng suất,
giúp kéo dài thời gian thu trái.
2.6 Phòng trị sâu bệnh
- Ruồi đục lá: phun dầu khoáng DC-Tron plus (Caltex) nồng độ 1,5-2%o
(tức 1,5-2cc/1 lít nước) kết hợp với các lọai thuốc gốc cúc: Peran 10EC, Sumi
Alpha 5EC 1/1000 hoặc Baythroit 50SL với nồng độ 2/1000 hoặc Sherpa 25 EC,
Oncol 20EC, Regent 0.5G, Vertime1,8 EC, Trigard 75WP - Sâu xanh đục quả:
Kiểm tra ruộng thường xuyên, ngắt bỏ ổ trứng. Phun thuốc khi sâu non mới nở sẽ
cho hiệu quả cao. Sử dụng Sherpa 25EC, Karate 2,5 EC, Mimic 20 DF, Xentari 35
WDG… để tránh thuốc có sự tồn dư trong qủa. Trường hợp mật độ sâu quá cao và
tuổi lớn có thể hỗn hợp thuốc trừ sâu thuộc gốc Pyrethoid với thuốc vi sinh cho
một lần phun. Giai đoạn ra hoa phun thuốc khi có khoảng 10-15% hoa bị hại, phun
tập trung vào hoa, lá non.
- Sâu ăn tạp (Spodoptera litura): Các lại thuốc có hiệu lực cao để tiêu diệt
sâu ăn tạp, thời gian cách ly ngắn: Karate 2,5 EC, Mimic 20 DF, Xentari 35 WDG,
Politrin 440EC, Atabron 5EC, Match…
- Bọ phấn (Bemisia sp): Bọ phấn trắng phát triển nhanh trong điều kiện
nóng và khô. Loài này cũng truyền bệnh virus như các loài rầy mềm. Phun Admire
50EC, Vertimec 1.8EC, Applaud 10WP, Natrasoap… Mật độ bọ 3-5 con/ cây thì
phun trừ; khi thấy có bệnh virus trên ruộng , với mật độ 1 bọ/ cây phải phun trừ
ngay
- Rầy xanh, rầy mềm: sử dụng thuốc Vertimec 1,8 EC, Trebon 10EC,
Karate 2,5 EC, Regent 800 WG, Admire 50 EC. - Bệnh lỡ cổ rễ (Rhizoctonia
solani SP): Sử dụng: Monceren 250SC, Anvil 5SG, Validacin 3-5SL, …
- Bệnh thán thư: Thu gom và tiêu hủy trái bị bệnh, bố trí thời vụ hợp lý
hoặc tránh để trái khi có mưa nhiều. Phòng trị bằng thuốc Copper-B, Manzate 200,
Mancozeb 80BHN, Derosal 50SC, Daconil 50-75WP, Ridomil 68-72WP,
TopsinM, Poliram 80DF, ThanM, Bavistin 50FL…
- Bệnh mốc sương (Phytophthora infestans): Bệnh xảy ra khi nhiệt độ thấp,
trời ẩm ướt hoặc buổi sáng khi trời có sương mù dày. Phòng trừ bằng các loại

thuốc: TP-Zep 18EC, Bavistin 50FL, Poliram 80DF, Ridomin 72 WP, Antracol
70WP, Topsin M…
- Bệnh héo rũ do vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum): Phun phòng bằng
chế phẩm Phytoxyl-VS. Xử lý thuốc trừ bệnh kịp thời khi cây vừa chớm có bệnh
với: Champion, Kasuran, Kasumin 2L, Topsin M, Staner 20WP,…
- Bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum: Phun kỹ vào gốc Rovral;
Benlate-C…
* Giai đoạn thu hoạch: Hạn chế sử dụng thuốc hóa học, đảm bảo thời gian
cách ly ; Áp dụng triệt để biện pháp. Thu gom trái bị sâu đục; Có thể sử dụng
thuốc sinh học, thuốc thảo mộc.
3. Thu hoạch: Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu. Ngắt nhẹ nhàng
cả cuống trái mà không làm gãy nhánh. Ớt cho thu hoạch35-40 ngày sau khi trổ
hoa, ở các lứa rộ thu hoạch ớt mỗi ngày, bình thường cách 1-2 ngày thu 1 lần.

×