Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.45 KB, 4 trang )
Quy trình sản xuất đậu tương ĐVN5
Giống đậu tương ĐVN5 do Viện Nghiên cứu ngô chọn từ tổ hợp lai hữu tính
Cúc tuyền và Trang mai. ĐVN5 thuộc nhóm chín trung bình sớm, thời gian sinh
trưởng 84 ngày ở vụ đông, 88- 92 ngày ở vụ xuân và vụ hè. Giống có khả năng sinh
trưởng khoẻ, chống bệnh khá, chống đổ và chống hạn rất tốt. ĐVN5 thuộc dạng sinh
trưởng hữu hạn thân đứng, lá hình trứng nhọn, lông màu trắng, hoa màu tím, vỏ quả
vàng rơm, vỏ hạt vàng sáng, rốn hạt nâu nhạt, phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng. Giống đậu tương ĐVN5 có chiều cao trung bình (40,8cm- 77,9cm); phân cành
khoẻ, sai hạt (21-40,2 quả/cây), kích cỡ hạt trung bình (M1000 hạt = 140,3-179,9g);
hàm lượng protêin tương đối cao(37,62%), giống ĐVN5 cho năng suất cao cho cả 3 vụ
gieo trồng Xuân, Hè, Đông, đạt từ 22- 30 tạ /ha. Năng suất tiềm năng đạt 35- 40
tấn/ha.
1.Làm đất: Cày bừa kỹ đảm bảo đất tơi xốp, sạch cỏ dại, thoát nước tốt. Vụ
đông sau lúa có thể áp dụng làm đất tối thiểu hoặc gieo vãi, gieo máy. Khi gieo đất
nhất thiết phải đủ ẩm.
2.Thời vụ: Thời vụ gieo tốt nhất của giống ĐVN5 trong vụ xuân từ 16/2 đến
8/3, vụ hè từ 15/5- 15/6, vụ đông trước 15/10
3.Mật độ, khoảng cách và lượng giống: ĐVN5 là giống có khả năng sinh
trưởng mạnh, đặc biệt điều kiện vụ hè, vì vậy thông thường giống nên được trồng với
mật độ thấp hơn một số giống khác. Trên đất có độ phì trung bình, mật độ và khoảng
cách hợp lý đối với giống ĐVN5 như sau:
- Vụ xuân: Mật độ 35 - 40 cây/m2, khoảng cách 35 x 7-8cm/cây.
- Vụ hè: Mật độ 20 - 25cây/m2, khoảng cách35 x 12-14cm/cây.
- Vụ đông: Mật độ 40 - 45cây/m2, khoảng cách 35 x 6-7cm/cây.
Lượng giống: Lượng giống cần gieo cho 1 ha từ 55 – 60 kg/ha (tùy thời vụ).
4. Phân bón: Lượng phân bón sử dụng khác nhau cho từng mùa vụ gieo trồng
và phụ thuộc vào độ phì của đất. Trên đất có độ phì trung bình lượng phân bón thích
hợp cho 1 sào Bắc bộ như sau: Vôi bột (nếu đất chua): 18-20kg, phân chuồng 200-
250kg, lượng phân hoá học được sử dụng với lượng từng mùa vụ:
Vụ đông và vụ xuân: Đạm Urê 3,5 kg/sào; lân supe 10-12kg/sào, kaliclorua 3,5