Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Đinh thị thúy thực trạng chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần sau chấn thương sọ não tại bệnh viện tâm thần trung ương i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.35 KB, 45 trang )

i
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐINH THỊ THÚY

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
RỐI LOẠN TÂM THẦN SAU CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA I

NAM ĐỊNH – 2017


ii
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐINH THỊ THÚY

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
RỐI LOẠN TÂM THẦN SAU CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG I

Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG TÂM THẦN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Lê Xuân Thắng



NAM ĐỊNH – 2017


iii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt chun đề này tơi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của
các cá nhân, đồng nghiệp và bạn bè. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Bộ môn Tâm thần kinh
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập.
Ban chấp hành Đảng ủy, Ban Giám đốc, các phòng chức năng và các cán bộ y tế
trong 13 khoa lâm sàng của Bệnh viện Tâm thần trung ương I đã giúp đỡ, chia sẻ cho
tôi những kinh nghiệm quý báu trong thời gian học tập và làm chun đề này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Lê Xuân Thắng – người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành chun đề này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn trong lớp Điều dưỡng Chuyên khoa I, khóa
4 đã động viên, giúp đỡ, kề vai sát cánh với tơi để hồn thành tốt chun đề này.
Xin được cảm ơn những người bệnh, gia đình người bệnh đã thông cảm và
tạo điều kiện cho tôi được thăm khám, tiếp xúc, lắng nghe và thực hiện nghiêm túc
những lời khuyên dành cho họ.

Xin chân thành cảm ơn!


iv
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo của riêng tôi. Các kết quả trong chuyên đề là

trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà nội, ngày 15 tháng 09 năm 2017
Người cam đoan

ĐINH THỊ THÚY


v
CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTTTWI: Bệnh viện tâm thần Trung Ương I.
CSNB

: Chăm sóc người bệnh.

CTSN

: Chấn thương sọ não.

NB

: Người bệnh


vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH

TRANG

Hình 1: Nhân viên y tế thăm khám cho người bệnh


22

Hình 2: Thực hiện y lệnh thuốc

24

Hình 3: Đơn đốc người bệnh vệ sinh cá nhân

25

Hình 4: Thay quần áo sạch cho người bệnh

26

Hình 5: Nhân viên y tế động viên người nhà người bệnh

27

Hình 6: Hoạt động vui chơi tại khoa

28


vii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... iv
CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... vi

2. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ .................................................................................. 1
2.1. Đặt vấn đề: ....................................................................................................... 1
2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................. 1
2.2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 1
2.2.1.1. Tổng quan về các rối loạn tâm thần sau chấn thương sọ não .............. 1
2.2.1.2 Dịch tễ học .......................................................................................... 2
2.2.1.3.Cơ chế bệnh sinh ................................................................................. 3
2.2.1.4. Đặc điểm lâm sàng của rối loạn tâm thần do CTSN:[8] ..................... 3
2.2.1.5. Phân loại:[10] ................................................................................... 4
2.2.1.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định các rối loạn tâm thần do
CTSN:[10] ...................................................................................................... 5
2.2.1.7. Triệu chứng lâm sàng:[6] ................................................................. 6
2.2.1.8. Điều trị:[6] ..................................................................................... 12
2.2.1.9. Phịng bệnh: ..................................................................................... 15
2.2.1.10. Chăm sóc điều dưỡng:[6] ............................................................... 16
2.2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 18
2.3. Liên hệ thực tiễn ............................................................................................ 20
2.3.1. Thực trạng của vấn đề ............................................................................ 20
I. QUÁ TRÌNH BỆNH LÝ .................................................................................... 22
II. KHÁM BỆNH ................................................................................................. 22
1. Toàn thân ...................................................................................................... 22
2. Thần kinh ...................................................................................................... 23


viii
3. Tâm thần ....................................................................................................... 23
4. Các thuốc đang dùng cho người bệnh ............................................................ 23
2.3.2. Các ưu, nhược điểm: ................................................................................ 29
2.3.3. Một số nguyên nhân của tồn tại ............................................................... 31
2.4. Đề xuất giải pháp: ........................................................................................... 31

2.4.1. Đối với bệnh viện .................................................................................... 31
2.4.2. Đối với nhân viên y tế.............................................................................. 31
2.4.3. Với mạng lưới y tế cấp cơ sở ................................................................... 32
2.4.4. Đối với gia đình người bệnh .................................................................... 32
2.5.Kết luận ........................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….……………………………….36


1
2. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
2.1. Đặt vấn đề:
Chấn thương sọ não (CTSN) là một hình thức tổn thương ngoại sinh phổ biến
nhất của não do nhiều nguyên nhân khác nhau như tai nạn giao thông, tai nạn sinh
hoạt, tai nạn lao động, do hỏa khí, sức ép bom mìn....Trong những năm gần đây,
CTSN do tai nạn giao thơng có xu hướng ngày càng gia tăng và hậu quả của CTSN
cũng rất khác nhau từ hồi phục hoàn toàn đến để lại các di chứng nặng nề về rối
loạn hoạt động thần kinh và tâm thần. Trong chiến tranh vết thương não (do hỏa
khí) chiếm một vị trí đáng kể CTSN chiếm 12% trong tổng số các loại chấn thương,
loạn thần do CTSN trong đại chiến thế giới lần thứ 2 chiếm 69% trong tổng số NB
tâm thần nằm ở quân y viện[6]. CTSN là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở các nước phát triển và các nước đang phát triển đồng thời cũng là một trong
mười lăm nguyên nhân hàng đầu gây bệnh [8]. Công tác điều trị chăm sóc và quản
lý người bệnh này tại Bệnh viện tâm thần Trung Ương I gặp nhiều khó khăn. Người
bệnh khi vào viện thường có các biểu hiện rối loạn tâm thần với các hội chứng và
triệu chứng khác nhau, các hội chứng và triệu chứng thường ít gắn bó, khơng đặc
trưng vì nhiều triệu chứng đó cũng có ở các rối loạn tâm thần khác, nhân cách người
bệnh cũng thay đổi, kèm theo đó là một số biểu hiện bất thường của bệnh cơ thể.
Với mong muốn nâng cao chất lượng trong cơng tác chăm sóc nhằm cải thiện hơn
nữa cuộc sống, sinh hoạt cũng như hạn chế được các tai biến có thể xảy ra với
người bệnh có rối loạn tâm thần do CTSN, tơi thực hiện chuyên đề: “Thực trạng

chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần sau chấn thương sọ não tại bệnh viện
tâm thần trung ương I” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần do CTSN tại Bệnh
viện tâm thần Trung Ương I.
2. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh rối loạn tâm thần
do CTSN tại Bệnh viện tâm thần Trung Ương I.
2.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.2.1. Cơ sở lý luận
2.2.1.1. Tổng quan về các rối loạn tâm thần sau chấn thương sọ não


2
Khái niệm
Chấn thương sọ não (CTSN) là tình trạng người bệnh bị sang chấn vào đầu gây
tổn thương hộp sọ và các cấu tạo khác bên trong hộp sọ [1]
Có 2 loại CTSN là CTSN kín và vết thương sọ não. Trong thời chiến viết
thương sọ não chiếm 67,9% của CTSN cịn lại CTSN kín là 32,1%. Trong thời bình
thì ngược lại CTSN kín chiếm tỉ lệ cao hơn 63,5%, vết thương sọ não là 36,5%.
CTSN kín được chia làm 2 loại tổn thương là chấn động não và giập não [6]
Hồn cảnh CTSN trong thời bình thường gặp là tai nạn giao thông chiếm
66,54%; tai nạn sinh hoạt chiếm 28,7% và tai nạn lao động chiếm 4,68%. Trong
thời chiến thì CTSN do hỏa khí chiếm hàng đầu [5]
Rối loạn tâm thần sau CTSN khác với các rối loạn tâm thần khác là có tổn
thương ở não và là một trong những di chứng nặng nề mà CTSN để lại và khá phổ
biến. Bệnh cảnh lâm sàng của rối loạn tâm thần sau CTSN biểu hiện rất đa dạng và
phức tạp, tùy thuộc vào mức độ chấn thương, cơ chế gây tổn thương não, tuổi bị
chấn thương và các đặc điểm nhân cách trước khi bị CTSN. Những Rối loạn tâm
thần thường gặp như thay đổi tính tình, thói quen, biến đổi nhân cách, các rối loạn
trí nhớ, rối loạn khí sắc, sa sút trí tuệ cũng như xuất hiện các cơn động kinh tâm thần
gây nguy hại cho người bệnh, người xung quanh và xã hội.

2.2.1.2 Dịch tễ học
Rối loạn tâm thần do CTSN khá phổ biến theo I.N Dukenxkaia (1986) số người
bệnh (NB) rối loạn tâm thần do CTSN điều trị ngoại trú chiếm 8% ở các bệnh viện
4tâm thần chiếm 4% [5];[7]
Ở Mỹ tỷ lệ rối loạn tâm thần do CTSN là 3,6%, ở Anh từ 160 đến 200/100.000
dân [8]
Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của Bệnh viện Tâm thần Trung ương I thì tỉ
lệ rối loạn tâm thần do CTSN chiếm 0,5 – 0,7% dân số, trong đó 60% do hỏa khí. Tỉ
lệ này tăng lên ở những vùng nằm lâu trong chiến tranh. Ví dụ: Quảng Trị có tỉ lệ
rối loạn tâm thần do CTSN là 9,88%; ở Đà Nẵng là 1,2% dân số [8]
Lứa tuổi thường gặp từ 15 đến 25 tuổi chiếm tỉ lệ cao, nam cao gấp nhiều lầu
so với nữ[6]


3
2.2.1.3.Cơ chế bệnh sinh
- Yếu tố cơ học trong CTSN: Inger I.M (1967) [8] coi hai yếu tố chủ yếu, đặc
trưng cơ học có ý nghĩa đặc biệt trong bệnh sinh đó là:
+ Biến đổi hình dáng của hộp sọ tại chỗ hoặc toàn thể.
+ Sự chuyển dịch của não trong hộp sọ theo đường thẳng và xoay, gây nên các
tổn thương não nặng và phức tạp như: giập não, đứt rách mạch máu não, tổn thương
thân não và tổn thương sợi trục lan tỏa… Những tổn thương đó đều có thể gây nên
co giật hoặc rối loạn tâm thần.
- Yếu tố xung động thần kinh trong CTSN: Rối loạn hệ lưới – vỏ não – dưới
vỏ là cơ chế “khởi động” trong sự phát triển hàng loạt các phản ứng bệnh lý phức
tạp ở thời kỳ cấp tính làm thay đổi sinh hóa, sinh lý tế bào thần kinh gây rối loạn
tâm thần muộn.
- Yếu tố huyết quản trong CTSN: Những rối loạn tuần hoàn não để lại di
chứng biến đổi tế bào thần kinh gây rối loạn tâm thần.
- Yếu tố tâm lý trong CTSN: Là 1 đáp ứng khơng bình thường đối với sự

kiện gây ra sang chấn mạnh.
2.2.1.4. Đặc điểm lâm sàng của rối loạn tâm thần do CTSN[8]
Gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn cấp tính và giai đoạn muộn: Các rối loạn tâm thần
do CTSN ở giai đoạn muộn được gọi là rối loạn tâm thần sau CTSN (mental disorders
post cranial cerebral trauma). Sự phân chia giai đoạn trong rối loạn tâm thần do CTSN
cũng chỉ là những qui ước khơng hồn tồn đầy đủ vì rằng triệu chứng lâm sàng của
các giai đoạn thường xen kẽ nhau và rất khác nhau trên từng NB.
O.V. Kerbicov phân chia rối loạn tâm thần do CTSN thành 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu:
Đặc trưng bằng sự rối loạn ý thức về “lượng” ở các mức độ khác nhau cùng
với rối loạn các chức năng sống của cơ thể như rối loạn tim mạch, hô hấp thân
nhiệt, chuyển hóa nước, điện giải…
+ Giai đoạn cấp tính:
Ý thức tỉnh lại dần, các biểu hiện rối loạn tâm thần đa dạng, không ổn
định, xen kẽ các triệu chứng rối loạn thần kinh mà người ta gọi là “trạng thái


4
giống loạn thần kinh” do chấn thương. Đồng thời các triệu chứng thần kinh khu
trú biểu hiện rõ ràng dần do các triệu chứng não cấp thoái lui.
+ Giai đoạn muộn:
Các triệu chứng ở giai đoạn cấp tính ổn định dần. Số đông NB sức khỏe
dần dần hồi phục. Trong các trường hợp chấn thương nặng có thể khơng có sự
hồi phục hoàn toàn mà để lại các di chứng khác nhau về hoạt động tâm thần và
thần kinh.
+ Giai đoạn xa:
Các di chứng về thực thể thần kinh ở nhiều mức độ khác nhau và bền
vững dần. Các rối loạn tâm thần cũng biểu hiện rất đa dạng, khác nhau về cường
độ và cả về khả năng, thích ứng. Người ta đã khái quát các rối loạn tâm thần trên
bằng các hội chứng.

* Suy nhược sau chấn thương
* Suy não sau chấn thương
* Động kinh sau chấn thương
* Sa sút sau chấn thương
2.2.1.5. Phân loại[10]
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau về các rối loạn tâm thần do CTSN.
Song nhìn chung người ta đã thống nhất theo 2 cách phân loại chính của hệ
thống phân loại bệnh quốc tế và hệ thống phân loại các rối loạn tâm thần của hội
tâm thần học Mỹ.
Theo hệ thống phân loại bệnh quốc tế lần thứ 8, lần thứ 9 và lần thứ 10 có
thể thấy như sau:
- Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 8 (ICD-8) các rối loạn tâm thần do CTSN
được xếp vào nhóm các bệnh loại thần có liên quan đến các thương tổn não khác, mang
mã số 293 và mã số 293.5 là do các chấn thương sọ não.
- Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 9 (ICD-9): Các rối loạn tâm thần do
CTSN được xếp vào 3 nhóm:
293: Các trạng thái rối loạn tâm thần thực thể tạm thời.
293.04: Những trạng thái lú lẫn cấp diễn do CTSN.
294: Các trạng thái rối loạn tâm thần thực thể trường diễn khác.


5
310: Các biểu hiện tâm thần đặc hiệu.
310.2: Hội chứng hậu chấn thương.
- Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD-10) 1992
Các rối loạn tâm thần do CTSN được xếp vào chương FO: các rối loạn tâm thần
sau CTSN bao gồm cả rối loạn tâm thần triệu chứng: cụ thể là:
FO3: Mất trí khơng biệt định.
FO4: Hội chứng qn sau CTSN không do rượu.
FO6.3: Rối loạn cảm xúc sau CTSN.

FO6.6: Suy nhược sau CTSN.
FO7.2: Hội chứng sau chấn động não.
Sự phân loại các rối loạn tâm thần do CTSN nhìn chung thấy chúng nằm
rải rác trong nhiều mục khác nhau của nhóm các rối loạn tâm thần thực thể. Điều
đó nói lên rằng: Rối loạn tâm thần do CTSN có bệnh cảnh lâm sàng phong phú
đa dạng và ở nhiều mức độ rất khác nhau.
2.2.1.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định các rối loạn tâm thần do CTSN[10]
Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 1992 (ICD-10 – 1992) và có tham khảo
bảng phân loại của hội tâm thần Mỹ năm 1994 (DSM IV – 1994) gồm những
biểu hiện tâm thần sau:
+ Bằng chứng về CTSN từ 6 tháng trước khi vào nhập viện.
+ Rối loạn chức năng hiểu biết (trí nhớ, trí tuệ, học tập) hoặc chức năng
nhận biết (ý thức, sự chú ý).
+ Những biểu hiện rối loạn tâm thần: Ảo giác, hoang tưởng rối loạn khí
sắc (trầm cảm, hưng cảm, lo âu) hoặc rối loạn nhân cách.
+ Có ba hay hơn các triệu chứng xảy ra ngay sau chấn thương ít nhất 6
tháng gần đây: Dễ mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, kích
động, tấn cơng khơng có lý do hoặc với lý do rất nhỏ, lo âu, trầm cảm hoặc cảm
xúc khơng ổn định, biến đổi nhân cách (thiếu thích hợp về quan hệ xã hội hay
tính dục), vơ cảm hay thiếu tự động.
+ Những biểu hiện về thần kinh bệnh lý: Các hội chứng ý thức bị loại trừ
xuất hiện sau CTSN, biểu hiện dấu hiệu thần kinh khu trú: Rối loạn tâm thần khu


6
trú: Rối loạn thần kinh thực vật: tăng nhạy cảm với kích thích nơn, buồn nơn và
các cơn co giật kiểu động kinh.
+ Theo ICD - 10 xếp vào mã bệnh:
FO6: Các rối loạn tâm thần do bệnh tổn thương não và rối loạn chức năng não.
FO7: Các rối loạn nhân cách và hành vi do tổn thương và rối loạn chức

năng não.
2.2.1.7. Triệu chứng lâm sàng[6]
Giai đoạn cấp tính:
Các rối loạn tâm thần đặc trưng nhất là rối loạn ý thức cả về lượng, cả về
chất, biểu hiện khác nhau cả về cường độ và thời gian.
*Hội chứng rối loạn ý thức:
Các rối loạn ý thức về lượng:
Biểu hiện ở các mức độ khác nhau bao gồm từ nhẹ đến nặng:
- Ý thức u ám (obniubilation): biểu hiện bằng giảm tồn bộ hoạt động tâm
lý. Định hướng mơi trường chậm và rất khó khăn.
- Định hướng khơng gian và thời gian không rõ ràng, tư duy chậm chạp.
Người bệnh ln có cảm giác đau đầu, chóng mặt, ù tai. Có rối loạn thần kinh
thực vật.
- Ngủ gà (Somnolence): Các triệu chứng có ở trạng thái u ám sẽ rõ ràng
hơn, mức độ lặng lẽ hơn. Người bệnh nửa thức, nửa ngủ khi có kích thích nhẹ thì
hoảng hốt và đáp ứng lại quá mức.
- Bán hôn mê (subcoma): Là giai đoạn chuyển tiếp vào hơn mê, khó xác định
ranh giới với giai đoạn khác, còn đáp ứng nhẹ với các kích thích, các rối loạn cơ thể
kèm theo trầm trọng hơn, các hoạt động tâm thần còn lẻ tẻ và hời hợt.
- Hơn mê (coma): Người bệnh hồn tồn bất động, mất các phản xạ, rối
loạn các chức năng sống ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào mức độ các tổn
thương não và chấn thương gây ra.
Các rối loạn ý thức về chất:
- Mê sảng sau chấn thương, thường xuất hiện cấp tính, rối loạn tri giác,
cảm xúc hưng phấn, sợ hãi tăng lên về buổi chiều, thời gian kéo dài vài ngày.


7
- Hồng hơn sau chấn thương: Ý thức người bệnh bị thu hẹp, biểu hiện bằng
mất định hướng, người bệnh hoảng hốt, lo sợ thường có hành vi hung bạo.

- Lú lẫn sau chấn thương: Rối loạn định hướng trầm trọng, người bệnh
bàng hồng ngơ ngác, khơng tiếp xúc được rối loạn giấc ngủ, khơng tự phục vụ
được mình, thời gian có thể kéo dài vài tuần.
*Rối loạn trí nhớ:
- Hội chứng Corsacop, hội chứng này bao gồm:
+ Quên thuận chiều
+ Loạn nhớ
+ Sự việc cũ nhớ tốt
Hội chứng Corsacop, thường xuất hiện sớm ngay sau khi rối loạn ý thức
vừa kết thúc, có khi xuất hiện ngay sau khi chấn thương.
- Hội chứng câm điếc (Surdomutitaf)
Hội chứng này thường gặp nhất sau chấn thương sọ não do sức ép. Đây là
hội chứng đặc trưng của CTSN do sức ép ở thời kỳ cấp, ở giai đoạn này hội
chứng câm điếc không phải là rối loạn kiểu Hysteria (phân ly) mà do ảnh hưởng
của chấn động âm thanh quá mạnh (tiếng nổ) gây ra ức chế quá giới hạn ở phần
cơ quan thính giác, lan ra phần vận động lời nói. Hiện tượng nói lắp, chấn
thương thường kèm theo xuất huyết ở tai, mũi, họng rau đó là hiện tượng tư duy
dồn dập, hồi ức dồn dập, rối loạn ý thức, trạng thái suy nhược. Rối loạn cảm giác
hay khoái cảm có cơn co giật vật vã giống Hysteria.
- Hội chứng câm điếc xuất hiện một thời gian rồi mất đi không để lại dấu
vết, 1 số trường hợp hội chứng câm điếc do chấn thương có thể cịn lại nhiều
năm do chấn thương.
Giai đoạn cấp tính: được chia làm 3 mức độ: nhẹ, trung bình và nặng.
- Mức độ nhẹ:
+ Ngay sau khi bị CTSN, NB mất ý thức vài giây đến một giờ, có thể
khơng mất hồn tồn ý thức, NB vẫn tiếp tục công việc đang làm nhưng chậm
chạp, nhầm lẫn. Mất định hướng có thể là một dấu hiệu cho chẩn đoán CTSN.


8

+ Tình trạng kiệt sức nổi lên hàng đầu kèm theo các rối loạn thần kinh
thực vật, vận mạch, tiền đình rõ rệt và các rối loạn cảm xúc, nhưng sau một thời
gian điều trị (4 - 8 tuần) phần lớn các triệu chứng trên mất đi hoàn toàn.
- Mức độ trung bình:
+ Ngay sau khi bị CTSN, NB mất ý thức kéo dài vài giờ, khi NB tỉnh lại
chuyển sang giai đoạn ý thức mù mờ như bị mây che phủ có thể kèm theo trạng
thái rối loạn trí nhớ. Trạng thái đó kéo dài vài giờ đến vài ngày.
+ Sau hôn mê NB nhận thức sai về môi trường xung quanh mình như đang
ở một nơi xa lạ, đất nước xa lạ, hay trong nhà tù, coi các bác sĩ như tình báo,
gián điệp hoặc người coi tù, quản giáo…
+ Biểu hiện đáng chú ý đầu tiên của CTSN là NB mất định hướng về
không gian và thời gian, đơi lúc rối loạn cả về tính cách cá nhân mặc dù thường
xuyên biểu hiện gần như hoang tường, nhầm lẫn giữa thật và giả.
+ Tư duy, ý nghĩ của NB thể hiện đơn giản và không liên quan. Trí nhớ
của NB thiếu hụt đáng kể sự ghi nhận và tăng sự liên tưởng. NB dễ lâm vào
trạng thái bịa chuyện.
+ Những triệu chứng nổi bật của trạng thái mù mờ ý thức, mê sảng sẽ
giảm dần và biến mất như ảo giác, hoang tưởng, cuối cùng là trạng thái rỗng, đó
là mất trí nhớ về những sự kiện vừa xảy ra.
+ Trạng thái lú lẫn cấp tính sau chấn thương xuất hiện đồng thời hoặc
thường sau giai đoạn đầu hơn mê, có thể chuyển sang trạng thái lú lẫn - mộng
thức và kèm theo hoang tưởng cấp hoặc kích động.
- Mức độ nặng:
Trường hợp CTSN nặng, NB mất ý thức kéo dài từ vài giờ đến vài ngày.
Bắt đầu một trạng thái sốc nặng về ngoại khoa: da nhợt nhạt, ẩm ướt, thân nhiệt
dưới mức bình thường, mạch yến và nhanh. Tiến triển tương tự như CTSN trung
bình nhưng rối loạn trí nhớ kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Nếu hơn mê sâu,
tình trạng NB xấu đi nhanh có liên quan đến tổn thương lớn của não thường do
xuất huyết não. Phần lớn các trường hợp tử vong trong vòng 24 giờ nếu tăng
thân nhiệt và mạch nhanh.



9
Mất ý thức trở lại sau "Một khoảng tỉnh" thường do chảy máu não dưới
màng cứng và ngoài màng cứng. Tổn thương gây nên mất cân xứng hai đồng tử,
giảm thị lực bên đối diện (hesmianopsie) và rất ít phù gai thị.
Sau khi phục hồi ý thức, tri giác khá lên dần dần nhưng vài tuần, vài tháng
sau vẫn còn mệt mỏi, vận động chậm chạp và cảm xúc vẫn thờ ơ, lãnh đạm, Tỉ lệ
tử vong trong CTSN nặng thường ở trong khoảng 20%
- Quên sau chấn thương (posttraumatic amnesia - PTA)
Quên chấn thương (PTA) là khoảng thời gian từ khi bị chấn thương tới khi trí
nhớ trở lại bình thường và hồi phục trí nhớ những sự kiện diễn ra trong ngày.Thời gian
quên có liên quan đến sự trở lại công việc của NB và mức độ nặng của chấn thương.
Nếu PTA ít hơn 1 giờ thường quay trở lại với công việc sau một tháng, PTA một ngày
thì sau hai tháng và PTA ít hơn một tuần là sau bốn tháng, nếu PTA quá một tuần sẽ
thường để lại di chứng kéo dài hơn một năm.
Quên ngược chiều (retrogade amnesia - RA) được xác định bởi thời gian
giữa chấn thương và trí nhớ rõ ràng trước khi bị chấn thương. Khoảng thời gian
quên ngược chiều lâu hơn chỉ thấy với chấn thương nặng hơn và có thể xảy ra
quên trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần.
Rối loạn tâm thần sau CTSN giai đoạn muộn:
Hậu quả muộn của CTSN bao gồm các rối loạn tâm thần và rối loạn thần
kinh. Các hiệu quả chứng chủ quan xuất hiện ở giai đoạn cấp tính khơng thối
triển hồn tồn mà tiếp tục tiến triển một thời gian dài sau khi giai đoạn cấp tính
qua đi. Cũng có thể xuất hiện một số rối loạn tâm thần sau khi CTSN đã ổn định.
Thời gian tùy thuộc vào NB, nhưng thường biểu hiện 6 tháng bị CTSN.
- Các triệu chứng chủ quan:
Đau đầu thường gặp, đau vùng trán hoặc vùng chẩm có khi lan tỏa không
rõ khu trú.Đau ở nhiều mức độ khác nhau, đau tăng lên khi thay đổi tư thế hoặc
quay đầu. Đau đầu bị ảnh hưởng bới kích thích cảm xúc qua mạnh, thay đổi thời

tiết, gắng sức về trí tuệ cũng như về cơ thể hoặc dùng các loại nước uống có cồn.
Đau đầu do chấn thương là đau dữ dội, mạn tính, liên tục ngắt qng kèm
theo chống váng, ù tai. Chóng mặt là biểu hiện kèm theo với cường độ thay đổi.
NB cảm giác mất thăng bằng khi thay đổi tư thế, và cà khi ở trong đám đông, đi


10
trên đường gồ ghế, khó khăn. Nếu chóng mặt nhiều có thể kèm theo hoảng hốt
và ngã.
Rối loạn giấc như khó ngủ, mất ngủ, ngủ khơng sâu, hay mơ, thường xuất
hiện các ác mộng về tai nạn, trận chiến đấu hoặc các sự kiện gây ra CTSN. Các
biểu hiện trên thường xuất hiện đồng thời cùng một lúc.
Nhiều NB biểu hiện mệt mỏi yếu đuối cả về cơ thể lẫn tinh thần như giảm
hoạt động nghề nghiệp, học tập kém, giảm sự chú ý, trí nhớ và khơng đảm nhiệm
được cơng việc thường ngày.
Dễ bị kích thích trong mơi trường sống nhất là các kích thích cảm xúc,
tiếng ồn trên đường phố, trong phân xưởng và sự náo động của cuộc sống hàng
ngày, không chịu đựng được tiếng trẻ em.
- Các triệu chứng thần kinh thực vật:
NB bị rối loạn tâm thần sau CTSN thường biểu hiện rối loạn vận mạch ở
tay, chân, mặt và dao động huyết áp, cảm giác nóng bừng.
- Các triệu chứng thần kinh khu trú:
Đây là nhóm các triệu chứng được nghiên cứu sâu trong chuyên khoa thần kinh,
phẫu thuật thần kinh và phục hồi chức năng các biểu hiện co giật kiểu động kinh cục
bộ, các cơn Bravais Jackson (B.J) hoặc các cơn giật này cũng mang tính định hình và
bị ảnh hưởng bởi thời tiết, cảm xúc mạnh, uống các loại nước uống có cồn.
- Các biểu hiện rối loạn tâm thần
Những biểu hiện rối loạn tâm thần sau CTSN hình thành hai nhóm chính:
+ Một là những rối loạn chức năng hiểu biết như trí nhớ, trí tuệ, khả năng học
tập hoặc những rối loạn chức năng nhận biết như các rối loạn ý thức và sự chú ý.

+ Hai là những biểu hiện rõ rệt thuộc lĩnh vực tri giác (Các ảo giác) nội dung
tư duy (Các hoang tưởng) hoặc khí sắc và cảm xúc (trầm cảm, hưng cảm, lo âu, rối
loạn cảm xúc hỗn hợp) hoặc rối loạn toàn bộ mẫu hành vi và nhân cách của NB.
Việc chẩn đoán rối loạn tâm thần trong giai đoạn muộn của CTSN được chia
thành bốn hội chứng cơ bản:
- Hội chứng suy nhược sau chấn thương:
Tỷ lệ suy nhược sau CTSN chiếm 50 - 70 % các trường hợp CTSN


11
Suy nhược sau CTSN thường dao động về cường độ, xen kẽ thời kỳ ổn định
và thời kì bệnh tiến triển.
Các biểu hiện chủ yếu:
+ Nhức đầu cục bộ hay lan tỏa:
+ Nhức đầu cục hộ hay lan tỏa, nguyên nhân có thể do màng não bị kích
thích. Có thể lan tỏa và đau tăng lên khi đi, khi ngồi xe bị xóc, khi cố gắng về
thể lực và trí óc, khi quay đầu, khi gặp tiếng động mạnh hay ánh sáng gay gắt,
nhức đầu lan tỏa do kích thích ở não truyền nên màng não.
*Trạng thái kích thích suy nhược
Sự kết hợp tình trạng kiệt sức với tăng cảm xúc chung. Tính dễ bị kích thích
là đặc trưng đối với hội chứng suy nhược do chấn t hương. Người bệnh dễ bị mệt
mỏi, khó chịu, hoa mắt, nhất là khi thay đổi tư thế. Người bệnh không chịu được
tiếng ồn, ánh sáng chói, khơng chịu được đâu (thường giận dữ, cơn tức giận thường
kết thúc nhanh bằng tình trạng kiệt sức và bằng nước mắt).
*Rối loạn giấc ngủ:
Rối loạn giấc ngủ tương đối bền vững và dai dẳng, người bệnh khó ngủ,
ngủ khơng sâu, thường có nhiều ác mộng. Buổi sáng dậy tinh thần khơng thoải
mái, khơng sảng khối, ban ngày họ thường buồn ngủ.
*Rối loạn thần kinh thực vật
Đặc biệt là nhiều rối loạn thực vật nội tạng

+ Mạch không ổn định, chỉ hơi xúc động mạch đã tăng nhanh
+ Phản ứng mạch không ổn định (đang xung huyết rõ ở mặt, lại chuyển
thành xanh tái).
+ Người bệnh ra mồ hôi nhiều.
+ Phản xạ gân xương thường tăng, bàn tay run…
+ Dễ nhạy cảm với sự thay đổi thời tiết, áp lực khơng khí mơi trường, các
chất kích thích như rượu, bia…
- Hội chứng suy não sau chấn thương:
Suy não sau CTSN là một biểu hiện nặng hơn suy nhược sau CTSN, do
mô não bị hủy hoại nghiêm trọng và biến đổi thành sẹo. Bệnh cảnh lâm sàng
gồm các rối loạn thần kinh và TLTT biểu hiện rõ rệt:


12
+ Rối loạn thần kinh: Có thể thấy triệu chứng liệt hoặc liệt nhẹ các dây
thần kinh sọ não, liệt nhẹ các chi và tăng động.
+ Các biểu hiện RLTT là những triệu chứng giống hysteria (kêu la, múa
may, diễn lại tình huống gây chấn thương hoặc thao tác nghề nghiệp và kết thúc
bằng những cơn co cứng và co giật.
+ Các biểu hiện RLTT thực thể như trí nhớ kém, mất hoặc giảm nhiều vốn
kiến thức trước kia, khó nắm các kiến thức mới, tư duy kém linh hoạt và nghèo
nàn, trí năng giảm sút cũng thường gặp trong suy nhược chấn thương.
+ Cảm xúc không ổn định, dễ bùng nổ, không kiềm chế được bản thân, dễ tấn
công, ngược lại có khi gặp trạng thái vơ cảm, lờ đờ, chậm chạp, thiếu chủ động.
- Động kinh sau chấn thương:
Động kinh sau CTSN chiếm tỷ lệ 4 - 5% các CTSN, nếu là vết thương
chiến tranh tỷ lệ lên tới 30%.
Động kinh có thể xuất hiện rất sớm từ vài giờ đến vài ngày sau CTSN
nhưng đa phần xuất hiện trong 6 tháng đến 2 năm sau CTSN (80% trường hợp
động kinh sau CTSN).

Động kinh sau CTSN thường là động kinh cục bộ, nếu là động kinh tồn
thể thì cùng bắt đầu bằng cơn cục bộ.
Trong động kinh sau CTSN thường tồn tại hội chứng suy não chấn
thương, trong cơn NB khơng mất ý thức hồn tồn, thường có cơn xung động
tâm thần, vận động, ngơn ngữ, dễ có hành vi hung bạo, nguy hiểm.
- Hội chứng sa sút sau chấn thương:
Sa sút sau CTSN còn gọi là mất trí trấn thương. Mất trí sau chấn thương là
hậu quả tổn thương não nặng hơn, lan tỏa và là một trạng thái không tiến triển
với những biểu hiện rối loạn từng mạng hoặc rối loạn toàn bộ hành vi tác phong.
NB mất trí nhớ tồn bộ, trí năng giảm sút, mất khả năng phê phán, mất
khả năng lao động trí óc, các trường hợp tiến triển rất nặng chỉ còn các hoạt động
bản năng, khơng cịn khả năng tự phục vụ mình.
2.2.1.8. Điều trị[6]
*Nguyên tắc điều trị
*Trong giai đoạn cấp tính:


13
- Đối với chấn thương hở: cần được sơ cứu chống nhiễm trùng và gửi đi
bệnh viện ngoại khoa.
- Đối với chấn thương kín:
+ Cho người bệnh nằm tại giường được chỉ thị cho đến khi hết chóng mặt
buồn nơn, đau đầu và cơ thể suy nhược nhiều, nên tránh mọi cử động mạnh.
+ Hôn mê sau chấn thương ở thời kỳ đầu: Theo dõi xử trí ở chuyên khoa
ngoại thần kinh.
+ Giai đoạn cấp tính việc điều trị và theo dõi thuộc phạm vi ngoại khoa
thần kinh (hồi sức hoặc ngoại khoa).
*Giai đoạn muộn:
- Song song với việc điều trị bệnh theo chuyên khoa ngoại, thần kinh cần
điều trị các triệu chứng tâm thần và tăng cường sức đề kháng của cơ thể người

bệnh. Cả ba mặt này đều có liên quan chặt chẽ và có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau giúp
cho người bệnh chóng hồi phục. Cần phải kiểm tra và theo dõi chặt chẽ các tác
dụng phụ của thuốc an thần kinh nhất là khi phải dùng liều cao.
- Người bệnh rối loạn tâm thần do CTSN khả năng dung nạp thuốc kém
nên khi sử dụng các thuốc hướng thần để điều trị cần chú ý.
+ Chọn thuốc ít gây tác dụng phụ và biến chứng về cơ thể đặc biệt c hú ý
đến hội chứng tim, mạch, gan, thận…
+ Liều lượng phải tăng dần từ thấp đến liều có hiệu quả phù hợp với từng
cá thể.
+ Cần phải theo dõi thường xuyên chặt chẽ về cơ thể, thể dịch, th eo dõi
tác dụng phụ, tuân thủ, chỉ định, chống chỉ định.
*Một số thuốc cụ thể
*Đối với suy nhược chấn thương và suy não chấn thương
- Người bệnh mất ngủ, dễ bị kích thích, dùng thuốc bình thản có thể dùng
thuốc an thần kinh: lorazepam, oxazepam…
Cùng với thuốc tăng cường chuyển hóa và bồi dưỡng tế bào thần kinh:
Vitamin nhóm B (Terneurin), Duxil, Lucidril, Nootropin…
- Trầm cảm: Dùng chống trầm cảm an dịu với liều thấp an thần kinh – gây
hoạt hóa (Amitrip tylin).


14
- Trạng thái hưng cảm cho thuốc bình thàn: Seduxen, Valium… và an thần kinh.
- Trạng thái kích động: Dùng an thần kinh: Aminazin, Haloperidol…
- Điều chỉnh các triệu chứng rối loạn tâm thần bằng các hóa dược tùy thuộc
triệu chứng trên người bệnh.
*Đối với động kinh chấn thương
Cần thiết phải sử dụng thuốc kháng động kinh với các thuốc giảm áp lực nội
sọ như sulfatmagnesia hoặc các thuốc an tĩnh loại Neurolepic.
*Điều trị tâm lý – xã hội

*Liệu pháp tâm lý
Tư vấn tâm lý điều trị là một trọng điểm tâm lý là một thuận ngữ chung do
một cách điều trị bằng cách nói chuyện về tình trạng và các vấn đề liên quan với
nhà cung cấp sức khỏe tâm thần. Tâm lý còn được gọi là trị liệu, trị liệu nói chuyện,
tư vấn hay trị liệu tâm lý.
Thơng qua các buổi nói chuyện, tìm hiểu về các ngun nhân gây Rối loạn
tâm thần sau CTSN để có thể hiểu được nó tốt hơn. Cũng tìm hiểu làm như thế nào
để xác định và thực hiện thay đổi trong hành vi khơng lành mạnh hay suy nghĩ, tìm
hiểu mối quan hệ và kinh nghiệm, tìm cách tốt hơn để đối phó và giải quyết vấn đề
và đặt mục tiêu thực tế cho cuộc sống. Tâm lý có thể giúp lấy lại cảm giác hạnh
phúc và kiểm soát trong cuộc sống.
*Lao động liệu pháp
Là liệu pháp cận lâm sàng, gồm nhiều phương thức được thực hiện do chỉ
định của bác sĩ là liệu pháp vừa mang ý nghĩa lao động vừa mang ý nghĩa ứng với
xã hội bằng việc thực hành những kỹ thuật thủ công cùng với các liệu pháp nghệ
thuật khác, liệu pháp nghệ thuật nhằm thu hút và dẫn dắt NB đến với những đồ vật
mà họ thích để họ có thể tự thể hiện đặc tính nghệ thuật của riêng mình.
Con người ln có sự tác động tương hỗ với môi trường xung quanh. Cán bộ
liệu pháp tác động vào những rối loạn vận động hoặc rối loạn tâm thần do rối loạn
sự tương hỗ này. Cán bộ liệu pháp đóng vai trị trung gian. Do vậy sẽ tạo cho NB
tính năng động hơn trong quan hệ của họ.
Các hoạt động này có thể là nghề nghiệp, cuộc sống hàng ngày, nghệ thuật,
thủ cơng, văn hóa xã hội và để cho họ tử chủ trong các hoạt động này. Cán bộ liệu


15
pháp tác động trong cả một quá trình lâu dài về phục hồi chức năng, về tái thích
nghi, trong những lĩnh vực chức năng và trong lĩnh vực tâm thần cho đến khi tái hòa
nhập xã hội nghề nghiệp. Cán bộ liệu pháp giúp NB khoongc ó khả năng đưa được
cốc lên miệng, khơng có khả năng đánh răng… Và như vậy NB sẽ lao động trong sự

tự chủ của mình như: đi tolette, ăn uống, mặc quần áo, có thể phục hồi các rối loạn
chức năng về nhận thức, về chức năng truyền đạt.
*Liệu pháp văn hóa giải trí
Liệu pháp văn hóa giải trí thường sử dụng nâng cao hiệu quả của biện pháp
lao động bao gồm:
- Tổ chức các trị chơi:
Người bệnh tham gia một cách tích cực, hoặc đóng vai trị là khán giả xem
người khác chơi.
Những NB ở trạng thái ức chế cần được đưa vào trị chơi của nhóm NB hoạt bát.
+ Tổ chức cuộc dạo chơi.
+ Tổ chức các cuộc trò chuyện.
+ Tổ chức chiếu phim.
+ Tổ chức biểu diễn văn nghệ.
+ Liệu pháp âm nhạc.
+ Hướng dẫn người bệnh thể dục, thể thao có thể tác dụng phục hồi thể lực
và tâm lý hứng thú cho người bệnh. Nó khơi dậy sự tập trung chú ý, trực tiếp tác
động lên cơ quan vận động, làm lưu thơng khí huyết cho NB, bao gồm: đi bách bộ,
các bài tapajt hể dục buổi sáng, thể dục nhịp điệu, đá bóng, đạp xe đạp…
2.2.1.9. Phịng bệnh:
- Trong cơng tác phịng các rối loạn tâm thần do CTSN cần đẩy mạnh cơng
tác bảo hộ lao động, phịng chống tai nạn giao thông: làm chủ tốc độ, đội mũ bảo
hiểm…
- Tránh các tác nhân có hại cho người bệnh như mắc các bệnh nhiễm khuẩn,
strees tâm lí xã hội… sinh hoạt điều độ, tuân thủ phép vệ sinh an toàn trong lao
động dinh dưỡng, luyện tập thể dục thể thao, cải thiện môi trường sống, rèn luyện
nhân cách, tăng cường sức đề kháng tâm thần; không sử dụng rượu, bia, các chất
kích thích, đảm bảo chế độ làm việc thích hợp đối với người bệnh chấn thương sọ


16

não. Nếu bị bệnh cơ thể phải đi khám và điều trị ngay. Nếu có các rối loạn tâm thần
thì cần khám chuyên khoa để điều trị kịp thời.
2.2.1.10. Chăm sóc điều dưỡng[6]
*Nhận định:
- Nhận định q trình dẫn đến chấn thương:
- Cần nhận định là chấn thương kín hay chấn thương hở, mức độ rối loạn
ý thức, nếu có hơn mê thì đánh giá mức độ hơn mê theo thang điểm Glasgow.
- Nếu là chấn thương sọ não do sức ép cần nhận định hội chứng câm điếc
ở người bệnh.
- Ở giai đoạn muộn cần nhận định về giấc ngủ, cơn động kinh, các trạng
thái trầm cảm, hưng cảm và kích động để tránh nguy hiểm cho bản thân người
bệnh và những người xung quanh.
- Tùy từng người bệnh mà có các triệu chứng rối loạn tâm thần khác nhau,
cần khai thác và nhận định cụ thể, từ đó có liệu pháp tâm lý cho phù hợp.
*Chẩn đốn chăm sóc
- Người bệnh có hội chứng suy nhược, suy não sau chấn thương.
- Người bệnh có hội chứng trầm cảm sau chấn thương.
- Người bệnh có nguy cơ gây nguy hiểm do bị kích động.
- Người bệnh bị mất ngủ.
- Người bệnh khơng tự chăm sóc được bản thân.
*Lập kế hoạch chăm sóc:
- Tùy từng người bệnh có các triệu chứng khác nhau mà có kế hoạch chăm
sóc phù hợp. Đối với người bệnh suy nhược sau chấn thương và suy não chấn
thương nhanh chóng thực hiện thuốc an tĩnh nhẹ với thuốc tăng cường chuyển hóa
theo chỉ định, sử dụng liệu pháp tâm lý thích hợp.
- Đối với người bệnh động kinh do chấn thương thì chăm sóc như người
bệnh động kinh: Mức độ, tính chất cơn, thực hiện y lệnh của bác sỹ.
- Đối với người bệnh trầm cảm, kích động:
- Theo dõi sát giảm các nguy cơ gây nguy hiểm cho người bệnh và người
xung quanh.

- Theo dõi giấc ngủ và sự đáp ứng thuốc của người bệnh.


17
*Thực hiện kế hoạch chăm sóc
- Người bệnh có hội chứng suy nhược chấn thương, suy não chấn thương
+ Thực hiện thuốc theo y lệnh.
+ Thuốc an tĩnh nhẹ (Tranquillirants).
+ Thuốc tăng cường chuyển hóa: Duxil, Lucidril…
+ Vitamin B1, B12…
+ Giải thích động viên người bệnh yên tâm điều trị, tin tưởng vào các liệu
pháp điều trị của bác sỹ, hướng dẫn người bệnh cách thư giãn luyện tập để tăng
cường sức khỏe.
- Người bệnh có hội chứng động kinh sau chấn thương:
Thực hiện đủ y lệnh thuốc:
+ Thuốc kháng động kinh: Gacdenal, Phenobacbital…
+ Theo dõi sát người bệnh về số lần lên cơn, mức độ, tính chất.
+ Xử trí kịp thời khi người bệnh lên cơn động kinh: Ngáng lưỡi, nới lỏng
quần áo, cho NB nằm nghiêng, hút đờm rãi…
+ Quản lý sau cơn.
+ Có thái độ tơn trọng, thông cảm, tạo điều kiện cho người bệnh bớt mặc cảm.
Tạo khơng khí vui chơi giải trí để người bệnh được thư giãn, dễ chịu.
- Người bệnh có nguy cơ gây nguy hiểm do kích động
+ Thực hiện ngay y lệnh của bác sỹ.
+ Thuốc an thần kinh: Aminazin 25mg, Haloperidol 5mg.
+ Theo dõi chặt chẽ huyết áp, mạch, nhiệt độ sau khi tiêm phòng tai biến của thuốc.
+ Nếu người bệnh kích động dữ dội phải cho nằm phịng cách ly, với chế độ
chăm sóc đặc biệt, cần thiết phải cố định người bệnh tại giường.
+ Dùng liệu pháp tâm lý: giải thích hợp lý, đối với những người bệnh kích
động phản ứng.

- Người bệnh có hội chứng trầm cảm.
+ Báo cáo ngay với bác sỹ khi người bệnh có các biểu hiện bất thường để có
hướng xử trí kịp thời.
+ Thực hiện y lệnh thuốc chống trầm cảm: Amitriptylin, zolof…


×