Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Thảo luận Luật Tố tụng hình sự Bài 1 Khái niệm, nhiệm vụ và nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.66 KB, 7 trang )

Khoa Luật Hình sự

BÀI 1:
KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
I.

NHẬN ĐỊNH:
1. Quan hệ pháp luật TTHS chỉ phát sinh khi có quy ết định khởi t ố v ụ án hình s ự
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhận định SAI.
- Vì theo quy định tại khoản 3 Điều 147 BLTTHS 2015 thì khi giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành một số hoạt động:
• Thu thập thơng tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân có liên quan đ ể
kiểm tra, xác minh nguồn tin;
• Khám nghiệm hiện trường;
• Khám nghiệm tử thi;
• Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định giá tài sản.
- Theo đó, kể từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thì c ơ quan có th ẩm quy ền đã
có thể tiến hành một số biện pháp điều tra sơ bộ để xác định dấu hi ệu tội phạm, xác
định căn cứ cho việc ra quyết định khởi tố VAHS. Tức là, QHPL TTHS đã phát sinh tr ước
khi có quyết định khởi tố VAHS của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Quan hệ pháp luật TTHS phát sinh trước khi có quy ết định kh ởi t ố v ụ án hình s ự c ủa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Quan hệ pháp luật TTHS xuất hiện sau và trên cơ sở quan hệ pháp luật hình sự.
- Nhận định ĐÚNG.
- Vì khi một người thực hiện hành vi nguy hiểm đối với xã hội mà hành vi đó đ ược BLHS

quy định là tội phạm thì xuất hiện TNHS của người đó trước Nhà n ước, t ức là khi đó đã
xuất hiện QHPL HS; cịn QHPL TTHS lúc này chỉ xuất hiện khi cơ quan có th ẩm quy ền
bắt đầu tham gia giải quyết VAHS nên có thể nói QHPL TTHS xu ất hi ện sau và trên c ơ
sở QHPL HS.


3. Quan hệ giữa người bào chữa và người bị buộc tội thu ộc đ ối tượng đi ều ch ỉnh
-

-

của luật TTHS.
Nhận định SAI.
Đối tượng điều chỉnh của luật TTHS là những QHXH phát sinh trong quá trình gi ải
quyết vụ án hình sự được các QPPL TTHS điều chỉnh, bao gồm:
• QHXH giữa các cơ quan có thẩm quyền THTT và người có th ẩm quy ền THTT v ới
nhau;
• QHXH giữa các cơ quan có thẩm quyền THTT và người có th ẩm quy ền THTT v ới
người TGTT.
Theo Điều 55 BLTTHS 2015 thì người bào chữa là người tham gia tố tụng.
Theo điểm đ khoản 1 Điều 4 BLTTHS 2015 thì người bị buộc tội là người tham gia tố
tụng.
1

Bài 1 – Khái niệm, nhiệm vụ & nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng hình sự


Khoa Luật Hình sự

 Quan hệ giữa người bào chữa và người bị buộc tội không thuộc đối t ượng đi ều ch ỉnh

của luật TTHS khi đây chỉ là quan hệ giữa những người tham gia tố tụng với nhau.
4. Quan hệ giữa cơ quan điều tra và nguyên đơn dân sự trong v ụ án hình s ự là quan
-

hệ pháp luật TTHS.

Nhận định ĐÚNG.
Vì quan hệ giữa cơ quan điều tra và nguyên đơn dân sự trong v ụ án hình s ự là QHXH
giữa cơ quan THTT và người TGTT phát sinh trong quá trình gi ải quy ết VAHS, đ ược các
QPPL TTHS điều chỉnh nên đây được xem là QHPL TTHS.

5. QHPL mang tính quyền lực nhà nước là QHPL tố tụng hình sự.
- Nhận định SAI.
- Vì QHPL mang tính quyền lực nhà nước là một trong ba đ ặc đi ểm c ủa QHPL TTHS bên

cạnh đặc điểm QHPL mật thiết với QHPL HS và đặc đi ểm quan hệ h ữu c ơ v ới các ho ạt
động TTHS, nhưng ngoài ra QHPL mang tính quyền lực nhà n ước cịn là đ ặc đi ểm c ủa
QHPL TTDS và QHPL TTHC.
 QHPL mang tính quyền lực nhà nước khơng chỉ là QHPL tố tụng hình sự.
6. Phương pháp phối hợp - chế ước chỉ điều chỉnh các mối quan h ệ giữa các cơ

quan THTT.
Nhận định SAI.
Vì phương pháp phối hợp – chế ước dùng để điều chỉnh mối quan h ệ gi ữa các c ơ quan
có thẩm quyền THTT, những người có thẩm quyền THTT với nhau. Cụ thể, các cơ quan,
người thẩm quyền này phải phối hợp để giải quy ết vụ án, nh ưng đ ồng th ời cũng ch ỉ
được thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi chức năng tố t ụng c ủa
mình.
 Phương pháp phối hợp – chế ước khơng chỉ điều chỉnh các m ối quan h ệ gi ữa các c ơ
quan THTT.
-

7. Quan hệ giữa Điều tra viên với người bào chữa được điều ch ỉnh bởi ph ương
-

pháp quyền uy.

Nhận định ĐÚNG.
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 34 BLTTHS 2015 thì Điều tra viên là người tiến
hành tố tụng.
Căn cứ theo khoản 17 Điều 55 BLTTHS 2015 thì người bào chữa là người tham gia tố
tụng.
Vì phương pháp quyền uy dùng để điều chỉnh cả mối quan hệ gi ữa c ơ quan có th ẩm
quyền THTT với người TGTT và mối quan hệ giữa người THTT với người TGTT nên
quan hệ giữa Điều tra viên với người bào chữa được đi ều ch ỉnh b ởi ph ương pháp
quyền uy.

2
Bài 1 – Khái niệm, nhiệm vụ & nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng hình sự


Khoa Luật Hình sự

8. Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án chỉ được quy định trong pháp luật TTHS.
- Nhận định ĐÚNG.
- Vì xác thật sự thật của vụ án là một trong những nguyên t ắc quan tr ọng trong quá
-

-

trình giải quyết bất cứ VAHS nào.
Đối với TTHS, nguyên tắc xác định sự thật của vụ án được ghi nhận t ại Điều 15
BLTTHS 2015 gồm những nội dung cơ bản:
• Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền ti ến hành t ố
tụng, người bị buộc tội có quyền nhưng khơng buộc phải chứng minh là mình vơ
tội;
• Sự thật của vụ án phải được xác định một cách khách quan, toàn di ện và đ ầy đ ủ,

làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vơ tội, tình ti ết tăng n ặng và
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Mặt khác, trong TTDS hay TTHC khơng có bất cứ quy định nào nói v ề nguyên t ắc xác
định sự thật của vụ án.

9. Nguyên tắc xét xử cơng khai được áp dụng cho tất cả phiên tịa hình sự.
- Nhận định SAI.
- Vì căn cứ theo Điều 25 BLTTHS 2015 thì Tịa án có thể quyết định xét xử kín trong

một số trường hợp luật định hoặc trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước,
thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để gi ữ bí mật đ ời t ư
theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
- Chẳng hạn như trong các vụ án hiếp dâm thì đương sự thường yêu cầu xét xử kín để
bảo vệ bí mật đời tư của mình.
 Ngun tắc xét xử công khai không được áp dụng trong tất cả phiên tịa hình sự.
10. Ngun tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm chỉ có trong Lu ật TTHS.
- Nhận định SAI.
- Vì ngồi quy định tại Điều 26 BTTHS 2015 thì trong Luật TTHC 2015, nguyên tắc

tranh tụng tại phiên tịa hành chính cũng là nội dung có ý nghĩa quan tr ọng trong ho ạt
động tố tụng hành chính.
- Mặt khác, khoản 1 Điều 24 BLTTDS 2015 cũng quy định nguyên tắc tranh tụng trong
xét xử: “Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét x ử s ơ th ẩm, phúc th ẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này”.
- Những quy định này đã cụ thể hóa khoản 5 Điều 103 Hiến pháp 2013 về “nguyên
tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”. Đây là kết quả của quá trình thay đổi về
nhận thức của cơ quan lập pháp, là sự thể chế hóa chi ến lược cải cách t ư pháp c ủa B ộ
Chính trị khi mà tranh tụng trong tố tụng nói chung và TTHS nói riêng là một thuộc tính
khách quan đã được nhà làm luật thừa nhận và nâng lên thành một nguyên tắc cơ bản.

 Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử không chỉ được đảm bảo trong Luật TTHS.

3
Bài 1 – Khái niệm, nhiệm vụ & nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng hình sự


Khoa Luật Hình sự

11. Kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ t ại phiên tòa là căn c ứ duy nh ất đ ể Tòa án

ra bản án, quyết định.
- Nhận định SAI.
- Vì ngồi kết quả kiểm tra, đánh giá chứng c ứ t ại phiên toà, Toà án cịn ph ải căn c ứ vào
các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân người phạm tội cũng nh ư k ết qu ả tranh
tụng, những chứng cứ thu thập trực tiếp được tại phiên tòa để ra bản án, quyết định.
 Kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ tại phiên tịa khơng ch ỉ là nh ững căn c ứ duy nh ất
để Tòa án ra bản án, quyết định.
12. Người THTT và người TGTT có quyền dùng tiếng nói và chữ viết c ủa dân t ộc

mình.
- Nhận định SAI.
-

Vì Điều 29 BLTTHS 2015 thì chỉ quy định người TGTT mới có quyền dùng tiếng nói và
chữ viết của dân tộc mình và trong trường hợp này phải có phiên dịch.

-

Việc pháp luật cho phép người TGTT sử dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình
nhằm giúp họ có đầy đủ các cơng cụ, phương thức để chứng minh, tham gia tranh luận.

Tuy nhiên, với đặc điểm riêng biệt của mình thì người THTT phải s ử d ụng ngôn ng ữ
tiếng Việt để tiến hành việc tố tụng.

 Chỉ có người TGTT mới có quyền dùng tiếng nói và chữ vi ết c ủa dân t ộc mình trong

hoạt động TTHS.
II. BÀI TẬP:

Bài tập 1:
Trong lúc đang trộm cắp tài sản của D thì A bị B phát hiện và đu ổi theo nh ưng
không bắt được. Một thời gian sau, B tình cờ biết được A đang cư trú t ại ph ường X
nên đã tố giác với cơ quan công an nơi đây. Công an phường X tiến hành kiểm tra,
xác minh sơ bộ và chuyển hồ sơ cho CQĐT công an quận. Vụ án được khởi t ố, Điều
tra viên N là người được phân công trực tiếp tiến hành các ho ạt đ ộng đi ều tra d ưới
sự kiểm sát của Kiểm sát viên M. Vì A là người chưa thành niên nên đ ược ch ỉ đ ịnh
luật sư C làm người bào chữa. CQĐT nhận thấy A có nhiều tình tiết gi ảm nh ẹ, ph ạm
tội ít nghiêm trọng, đã tự nguyện khắc phục h ậu quả, nên quyết định miễn TNHS và
áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng. Điều tra viên N đ ược phân cơng ch ủ trì
việc hịa giải giữa bị can A, cha mẹ A và bị hại B. Trong biên b ản hòa gi ải, các bên đã
thỏa thuận về vấn đề bồi thường thiệt hại, bị can A xin lỗi người bị h ại D.
Câu hỏi:
1. Xác định tất cả QHXH giữa các chủ thể trong vụ án trên thu ộc đối t ượng đi ều

chỉnh của luật TTHS.
4
Bài 1 – Khái niệm, nhiệm vụ & nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng hình sự


Khoa Luật Hình sự


Các QHXH thuộc đối tượng điều chỉnh của luật TTHS:
• QHXH giữa cơ quan có thẩm quyền THTT và người TGTT:
o quan hệ giữa CQĐT và A;
o quan hệ giữa Viện kiểm sát và A;
o quan hệ giữa CQĐT và luật sư C.
• QHXH giữa người THTT với người TGTT:
o quan hệ giữa Điều tra viên N với bị can A, cha mẹ A và A;
o quan hệ giữa Điều tra viên N với bị hại B;
o quan hệ giữa Điều tra viên N với luật sư C;
o quan hệ giữa Kiểm sát viên M với bị can A, cha mẹ A và A;
o quan hệ giữa Kiểm sát viên M với bị hại B;
o quan hệ giữa Kiểm sát viên với luật sư C.
• QHXH giữa những người THTT với nhau:
o quan hệ giữa Công an phường X và CQĐT công an quận;
o quan hệ giữa CQĐT và Điều tra viên N;
o quan hệ giữa CQĐT và Kiểm sát viên N;
o quan hệ giữa Điều tra viên N và Kiểm sát viên M.
2. Xác định phương pháp điều chỉnh của luật TTHS đối với từng QHXH.
- QHXH giữa cơ quan THTT với người TGTT, giữa người THTT với người TGTT : phương
pháp điều chỉnh là quyền uy.
- QHXH giữa những người THTT với nhau: phương pháp phối hợp – chế ước.
-

Bài tập 2:
A (là người nước ngoài) bị CQĐT tỉnh X khởi tố vụ án và khởi t ố b ị can về t ội
trộm cắp tài sản. Trong quá trình tố tụng, A nhờ lu ật sư B bào ch ữa cho mình. Vì A
khơng sử dụng được tiếng Việt nên cơ quan có thẩm quyền đã nhờ C phiên d ịch cho
A. Sau khi kết thúc giai đoạn điều tra, CQĐT đã làm b ản k ết lu ận điều tra và đ ề ngh ị
VKS truy tố A về tội trộm cắp tài sản. VKS đã làm b ản cáo tr ạng đ ể truy t ố A v ề t ội
danh trên. Sau đó, Tịa án tiến hành xét xử sơ thẩm và tuyên ph ạt A 05 năm tù.

Câu hỏi:
1. Trong q trình giải quyết vụ án trên có thể phát sinh quan h ệ gi ữa nh ững ch ủ
thể nào?
- Trong q trình giải quyết vụ án, có thể phát sinh quan hệ gi ữa những chủ thể sau:
• Quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền THTT và người TGTT: quan h ệ gi ữa A và
cơ quan điều tra, giữa A và Tòa án, giữa A và Viện kiểm sát;
• Quan hệ giữa những người TGTT với nhau: quan hệ gi ữa A và lu ật s ư B, gi ữa A và
người phiên dịch C;
• Quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền THTT với nhau: quan h ệ gi ữa c ơ quan
điều tra và Viện kiểm sát, giữa Viện kiểm sát và Tịa án.
2. Trong những quan hệ đó, quan hệ nào thuộc đối tượng điều ch ỉnh c ủa lu ật
TTHS?
- Những quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật TTHS:
5
Bài 1 – Khái niệm, nhiệm vụ & nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng hình sự


Khoa Luật Hình sự

Quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền THTT và người TGTT: quan hệ gi ữa A và
cơ quan điều tra, giữa A và Tòa án, giữa A và Viện kiểm sát;
• Quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền THTT với nhau: quan h ệ gi ữa c ơ quan
điều tra và Viện kiểm sát, giữa Viện kiểm sát và Tòa án.
3. Xác định phương pháp điều chỉnh đối với từng quan h ệ thu ộc đ ối tượng đi ều
chỉnh của luật TTHS?
- Phương pháp quyền uy: quan hệ giữa cơ quan điều tra và A, giữa Tòa án và A, giữa Viện
kiểm sát và A.
- Phương pháp phối hợp – chế ước: quan hệ giữa cơ quan điều tra và Vi ện ki ểm sát,
Viện kiểm sát và Tịa án.



Bài tập 3:
A sinh năm 1976, cư trú tại huyện X, tỉnh Y, là ng ười Hoa g ốc Vi ệt (trình đ ộ văn
hóa lớp 1/10), có hành vi mua bán 1,75 kg ma túy, b ị công an phát hi ện và b ắt qu ả
tang. Tại bản án hình sự sơ thẩm, TAND tỉnh Y tuyên A t ử hình v ề t ội mua bán trái
phép chất ma túy.
Câu hỏi:
1. Giả sử A là người nước ngoài phạm tội trên lãnh th ổ Việt Nam và thu ộc đ ối

tượng được hưởng các quyền ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ về lãnh
thổ theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì v ụ
án được giải quyết như thế nào?
- Theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều 3 BLTTHS 2015 thì trường hợp người nước
ngồi thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh s ự theo pháp
luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội ch ủ nghĩa Vi ệt nam là thành viên
hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định c ủa đi ều ước qu ốc t ế ho ặc
tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó khơng quy định hoặc có t ập
quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
 Nếu A là người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Vi ệt Nam và thu ộc đ ối t ượng đ ược
hưởng các quyền ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ về lãnh th ổ theo pháp lu ật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì vụ án sẽ đ ược gi ải quy ết
theo quy định của điều ước quốc tế; trường hợp điều ước quốc tế khơng có quy đ ịnh
thì hoạt động tố tụng lúc này được tiến hành bằng con đường ngoại giao.
2. Nếu A không sử dụng thông th ạo tiếng Việt và đề ngh ị có ng ười phiên d ịch cho
mình thì u cầu này có được chấp nhận khơng?
- Theo Điều 29 BLTTHS 2015 thì người TGTT có quyền dùng tiếng nói và chữ vi ết của
dân tộc, trường hợp này phải có phiên dịch.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 70 BLTTHS 2015 thì người phiên dịch là người có khả
năng phiên dịch và được cơ quan có thẩm quy ền THTT yêu cầu trong tr ường h ợp
người TGTT không sử dụng được tiếng Việt.


6
Bài 1 – Khái niệm, nhiệm vụ & nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng hình sự


Khoa Luật Hình sự

 Nếu A khơng sử dụng thơng thạo tiếng Việt và đề nghị có người phiên d ịch cho mình

thì u cầu này hồn tồn được chấp nhận.

3. Giả sử A khơng có khả năng nhờ luật sư bào chữa thì CQTHTT sẽ giải quy ết nh ư

thế nào?
- Căn cứ theo khoản 4 Điều 251 BLHS 2015 thì hành vi mua bán 1,75 kg ma túy c ủa A
có mức cao nhất của khung hình phạt là tử hình.
- Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 76 BLTTHS 2015 thì nếu người bị buộc tội về tội
mà BLHS quy định mức cao nhất của khung hình phạt là t ử hình và người b ị bu ộc t ội,
người đại diện hoặc người thân thích của họ khơng mời người bào ch ữa thì c ơ quan có
thẩm quyền THTT phải chỉ định người bào chữa cho họ.
 Nếu A khơng có khả năng nhờ luật sư bào chữa thì CQTHTT sẽ chỉ định ng ười bào ch ữa
cho ông A.

7
Bài 1 – Khái niệm, nhiệm vụ & nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng hình sự



×