Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

khảo sát qua thơ Nôm truyền tụng của Hồ Xuân Hương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 164 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA VĂN HỌC

TRẦN THỊ HƯƠNG

CẤM KỴ VÀ ĐỐI PHÓ VỚI CẤM KỴ NHÌN TỪ GĨC ĐỘ VĂN HỐ
(KHẢO SÁT QUA THƠ NÔM TRUYỀN TỤNG CỦA HỒ XUÂN HƯƠNG)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ngành: Văn học, khoá 2004 – 2007
Người hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN NHO THÌN
Học viên thực hiện: TRẦN THỊ HƯƠNG

Hà nội - 2008

document, khoa luan1 of 98.

1


tai lieu, luan van2 of 98.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Lịch sử nghiên cứu tiểu sử, văn bản thơ Hồ Xuân Hƣơng
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Như chúng ta đã biết xã hội phong kiến Việt Nam lấy Nho giáo làm ý


thức hệ chính thống. Văn hóa vốn có đặc điểm khắc phục cái bản năng. Nhưng
con người lý tưởng của Nho gia là nội thánh ngoại vương, tu kỷ trị nhân. Văn
hoá Nho giáo khơng chỉ khắc phục mà cịn áp chế, kiểm sốt đời sống bản
năng, nhất là bản năng tình dục nên đề tài tình dục là hầu như là mảnh đất cấm
kỵ đối với văn học nhà Nho. Nói đến quan hệ tính giao, nói đến quan hệ tình ái
nam nữ trong văn chương là một điều cần né tránh. Tất nhiên, khơng có đạo
luật chính thức nào qui định không được kể, tả quyền nam nữ được yêu đương
hay làm tình trong văn chương, song các áp lực của đời sống văn hóa xã hội
phong kiến buộc các văn nhân “tự kiểm duyệt” mà né tránh. Trong luận văn
này, chúng tôi gọi gọn lại là “cấm kỵ cái bản năng” để chỉ hiện tượng này. Một
điều hiển nhiên rằng, con người hiện thực phải cân bằng hài hoà cả bản năng
lẫn văn hố. Nếu con người chỉ có mặt văn hố, coi nhẹ bản năng là khơng
tưởng hoặc con người chỉ có mặt bản năng thì khơng được. Hai điều ấy gắn kết
với nhau như hai mặt của một tờ giấy, để tạo nên một con người hiện thực, tồn
tại trong cuộc sống thực. Có thể cấm đốn bằng mệnh lệnh, bằng các tín điều
đạo đức, thậm chí bằng các hình phạt khắc nghiệt đối với phần bản năng nhưng
không thể tiêu diệt được quyền sống bản năng. Freud đã chỉ ra, cái bản năng
tính dục chỉ bị ý thức đạo đức chèn ép, đẩy xuống hàng tiềm thức và sẽ hiện ra
dưới dạng vô thức. Về phương diện diễn ngơn, bản năng tính dục có thể được
biểu đạt bằng những hình thức ngụy trang che đậy nào đó, nhằm đối phó với
các cấm đốn. Trong mỗi truyền thống văn hóa, ở mỗi thời đại, đối với mỗi thể
loại nghệ thuật, lại có những cách thức đối phó với cấm kị khác nhau. Mảng
document, khoa luan2 of 98.

3


tai lieu, luan van3 of 98.

thơ Nôm truyền tụng của Hồ Xuân Hương là một ví dụ sinh động về hình thức

đối phó với cấm kị bản năng trong văn hố truyền thống Việt Nam bằng ngơn
ngữ thi ca. Hẳn nhiên, bà chúa thơ Nôm không đơn độc trên con đường chống
lại văn hoá bản năng, bà đã kế thừa tinh hoa văn hoá dân gian, văn học dân
gian, phát huy cao độ tài năng vốn có của bản thân để tạo nên tiếng thơ độc
nhất vô nhị trên diễn đàn văn học nước nhà.
Từ trước đến nay, thái độ và cách lí giải đối với vấn đề tục, dâm trong
thơ Hồ Xuân Hương rất khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Trước cách mạng
tháng Tám, nhiều nhà nghiên cứu cho đó là ẩn ức tính dục như Trương Tửu,
Nguyễn Văn Hanh… Sau cách mạng, Nguyễn Đức Bính, Chế Lan Viên,
Nguyễn Lộc, Lê Trí Viễn và một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng Hồ Xuân
Hương dùng lối viết dung tục, dùng cái tục để chế giễu đạo đức phong kiến,
hiền nhân quân tử, hạ bệ giải thiêng. Gần đây, trong bối cảnh đổi mới nghiên
cứu văn học, Đỗ Đức Hiểu cho rằng đó là ca ngợi sự tự nhiên và Đỗ Lai Th
lại nghĩ đó là tín ngưỡng phồn thực, khơng có dâm tục… Chúng tơi nhìn nhận
những bài thơ gọi là “dâm”, “tục” ấy dưới một góc độ khác, đặt chúng vào hệ
thống các đối phó với cấm kỵ trong văn hoá truyền thống.
Trong xã hội chuyên chế phương Đơng, để duy trì quyền uy của giai cấp
thống trị, có nhiều hình thức cấm kỵ khác nhau. Cấm kỵ dễ thấy nhất là quy
định kiêng húy. Hình thức kiêng húy buộc người ta phải viết chữ Hán thiếu nét
hoặc có ký hiệu như dấu nháy và đọc chệch để tỏ rõ có ý thức tơn trọng chữ
húy. Trong văn hóa dân gian, để đối phó với những cấm đoán khắt khe áp đặt
cho quan hệ nam nữ, người xưa đã che dấu cho quan hệ tự do của nam nữ bằng
những kiểu không gian lễ hội khác nhau (không gian đêm rã đám làng La, hang
động tối tăm); để đối phó với can thiệp của triều đình phong kiến Nho giáo hóa
muốn cấm làng xã thờ các loại “dâm thần” vốn là “hèm” của làng xã, người
dân đã đối phó bằng các hình thức che giấu khác nhau như hành lễ vào đêm
khuya, như bịa ra các thần phả đáp ứng đúng yêu cầu triều đình.

document, khoa luan3 of 98.


4


tai lieu, luan van4 of 98.

Luận văn này đặt những bài thơ Nôm đề vịnh của Hồ Xuân Hương vào
ngữ cảnh cấm kỵ và đối phó với cấm kỵ trong xã hội chuyên chế phương Đông
như thế.
Tất nhiên, là một kiểu nghệ thuật ngôn từ, thơ đề vịnh của Hồ Xuân
Hương có phương cách đối phó với cấm kỵ riêng của nó. Nếu trong văn
chương chính thống của Nho gia, việc miêu tả các cơ quan sinh dục hay quan
hệ tính giao bị xem là cấm kỵ, cần né tránh thì Hồ Xuân Hương đã trực diện
đương đầu với các cấm kỵ đó. Thơ Nơm truyền tụng Hồ Xn Hương là sản
phẩm đặc biệt của văn chương trung đại; khi mà các vấn đề của đời sống bản
năng bị xem là vùng đất cấm, các tác phẩm này đã sử dụng những phương tiện
kỹ thuật riêng để xâm nhập vào vùng đất cấm ấy mà vẫn có thể biện minh.
Luận văn của chúng tơi sẽ phân tích cụ thể các kỹ thuật này, xem như ở đây
hàm chứa một đặc trưng quan trọng của thơ Hồ Xuân Hương.
II. TIỂU SỬ HỒ XUÂN HƢƠNG.
Hiện nay, giới ngiên cứu vẫn chưa tìm được tài liệu gốc xác thực nào ghi
rõ ràng tên tuổi, địa chỉ quê quán, năm sinh, năm mất, sáng tác thi ca, phần
mộ… của Hồ Xuân Hương. Do vậy, khi bàn về tiểu sử Hồ Xuân Hương, nhiều
tranh luận diễn ra, có những ý kiến trái ngược nhau. Hồng Tú Hồng, Lữ
Hồ…cho rằng khơng có nữ sĩ Hồ Xn Hương, những tác phẩm mà lâu nay gọi
là của Hồ Xuân Hương thực ra là sáng tác tập thể của tầng lớp nho sĩ. Trong
khi, Trần Thanh Mại, Hoàng Xuân Hãn, Đào Thái Tơn, Lê Trí Viễn, Nguyễn
Lộc, Nam Trân, Lê Xuân Sơn, Ngô Cường, Hoa Bằng, Trương Tửu, Nguyễn
Văn Hanh, Xuân Diệu, Đỗ Lai Thuý, Trần Đình Sử, Đặng Thanh Lê, Nguyễn
Hữu Sơn, Vũ Thanh,…khẳng định có một nhà thơ Hồ Xuân Hương bằng da
bằng thịt nhưng chân dung nữ sĩ hiện lên vô cùng rắc rối, và các nhà nghiên

cứu đưa ra nhiều giả thiết khác nhau về cuộc đời của bà.
Tổng hợp các tài liệu thu thập được, chúng tơi tạm đưa ra một “lý lịch
trích ngang” của nữ sĩ họ Hồ: nguyên quán thuộc xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An; là con của Hồ Sĩ Danh (1706 - 1783) với người thiếp họ Hà

document, khoa luan4 of 98.

5


tai lieu, luan van5 of 98.

thuộc tỉnh Bắc Ninh. Chẳng may bố mất sớm, Xuân Hương theo mẹ ra đất
Thăng Long sinh sống. Tương truyền, họ ngụ cư tại phường Khán Xuân, huyện
Vĩnh Thuận gần Hồ Tây (Hà Nội bây giờ), sau đó chuyển đến thơn Tiên Thị,
tổng Tiên Túc, huyện Thọ Xương (nay là phố Lí Quốc Sư, Hà Nội).
Hồ Xuân Hương được đi học nhưng không nhiều, song có tài năng làm
thơ chữ Hán lẫn chữ Nơm. Xn Hương giao lưu với các tao nhân mặc khách
như: Mai Sơn Phủ, Tốn Phong Thị, Cư Đình, Thạch Đình, Chí Hiên, Thanh
Hiên, Hiệp trấn Sơn Nam thượng Trần Ngọc Quán, Hiệp trấn Sơn Nam hạ Trần
Quang Tĩnh, Hiệp trấn Trần hầu Trần Phúc Hiển… và họ đều in dấu ấn trong
các bài thơ đối đáp, xướng hoạ với chủ nhân “Cổ Nguyệt Đường”. Đặc biệt
phải kể đến ông Cần chánh học sĩ Nguyễn Hầu, người Tiên Điền, (có người
đốn là nhà thơ Nguyễn Du) từng là “người xưa” của Hồ Xuân Hương. Chưa
kể Chiêu Hổ (nhưng khó có thể là Phạm Đình Hổ, tác giả Vũ trung tuỳ bút và
Đơng Dã học ngôn thi tập) là bạn trai tri ân cùng người Cổ Nguyệt đối đáp, để
lại nhiều tứ thơ.
Đường chồng con của nữ sĩ đa tài này thật trắc trở, truân chuyên. Tình
duyên hẩm hiu, muộn mằn, đến khi lấy chồng thì “cố đấm ăn xơi, xơi lại hẩm”,
hai lần lấy chồng nhưng đều lỡ dở. Hồ Xuân Hương lấy Trần Phúc Hiển đã

phải cảnh vợ lẽ và tiếng thơ khóc chồng của người phụ nữ bạc mệnh vang lên
văng vẳng “Trăm năm ông phủ Vĩnh Tường ôi!”. Tiếp đến, bà lại làm lẽ tổng
Cóc rồi cũng phải khóc chồng: “Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!”.
Điều chúng tơi muốn nói thêm về cuộc đời của nữ sĩ là ý kiến của Đào
Thái Tôn trong bài viết: Phải chăng Hồ Xuân Hƣơng trong Xuân Đƣờng
đàm thoại là một kĩ nữ?. Tác giả chỉ đưa ra ý kiến tham khảo chứ không khẳng
định Hồ Xuân Hương là một kĩ nữ. Nàng xuất hiện trong Xuân Đƣờng đàm
thoại là một tài nữ thông thạo “nào đàn, nào cờ, nào rượu, nào thơ” và cuộc
đời riêng chung có thể viết thành một thiên “phong tình tân lục”. Người tài nữ
chẳng thể giữ nổi tấm thân trinh bạch trong mơi trường mà mình ln phải làm
kẻ mua vui, nên phải làm cái việc “cởi đai ngọc, nâng chén vàng”. Hơn nữa,

document, khoa luan5 of 98.

6


tai lieu, luan van6 of 98.

loạt từ “bạc mệnh”, “phù hoa”, “yêu hoa”, “tài hoa”, “tình lang”, “tình
khách”… trong tác phẩm trên đều dùng để miêu tả về Hồ Xuân Hương, loại từ
ngữ này thường dùng chỉ người ca kỹ. Xn Đƣờng đàm thoại cịn trích dẫn
câu thơ trong Ca trù để ca vịnh kĩ nữ:“Nhi nữ hữu duyên lân bạc phận/Anh
hùng vô lệ diệc tâm bi”. Đặc biệt, người đọc dễ dàng nhận thấy phẩm cách
người tài nữ này qua lời nhận xét các nhân vật khác của truyện: “Của lạ gái đẹp
đau khổ/Ả mà không chết, ai người khơng vương luỵ/Ả mà cịn sống, ai là
người vơ tình cho được”… Đào Thái Tôn băn khoăn: “Như thế là: Nếu không
kể đến nàng Xuân Hương mà Miên Thẩm đã ngậm ngùi thương cảm trong
“Long Biên trúc chi từ” (trong bộ Thương sơn thi tập), cho đến nay chúng ta
đã có: một Hồ Xn Hương - bà chúa thơ Nơm; một Hồ Xuân Hương trong

những bài thơ, tư liệu chữ Hán; một Hồ Xuân Hương trong Xuân Đường đàm
thoại và một Hồ Xuân Hương ở Đại An. Đâu là Hồ Xuân Hương – thi sĩ? Và
đâu là Hồ Xuân Hương - ca kỹ? Tại sao những ca kĩ trong Xuân Đường đàm
thoại và Ca trù lại mang tên Hồ Xuân Hương? Ý nghĩa, giá trị của Xuân
Đường đàm thoại?”.
Liên quan đến vấn đề này, Trần Nho Thìn có ý kiến: “Nếu rà lại tất cả
sáng tác kể cả thơ Nôm truyền tụng lẫn thơ Lƣu hƣơng kí và các giai thoại lưu
truyền về Hồ Xuân Hương, chúng ta dễ thấy những dấu hiệu của một người ả
đào, dẫu là một ả đào thượng thặng” [106, 297]. Người phụ nữ trong xã hội
Nho giáo nam quyền, phải thực hiện theo tam tịng tứ đức, cơng dung ngơn
hạnh khó có thể đi đây đi đó tự do, khó có thể được phép quan hệ tự do với bạn
trai, khó có thể uống rượu như Hồ Xuân Hương trong thơ và giai thoại. Trái lại,
nhân vật Hồ Xuân Hương trong thơ ca, trong giai thoại lại giao tiếp khá rộng
rãi, kết giao với nhiều trí thức văn chương cùng thời và điều này được minh
chứng ở nhiều bài thơ tràn đầy ý tình do nữ sĩ xướng hoạ cùng các bạn trai như
ông Mai Sơn Phủ, ông Tốn Phong Thị, ông Cần chánh học sĩ Nguyễn hầu, ơng
Chiêu Hổ, Tổng Cóc, ơng Phủ Vĩnh Tường… Không gian địa lý hoạt động của
nhân vật này cũng khá rộng. Thêm vào đó, người phụ nữ trong thơ còn một cái

document, khoa luan6 of 98.

7


tai lieu, luan van7 of 98.

thú “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”. Bài thơ Bánh trơi có câu viết “Rắn
nát mặc dầu tay kẻ nặn/Mà em vẫn giữ tấm lòng son”, khiến ta liên tưởng đến
thân phận kỹ nữ bị đàn ơng giày vị. Song cái điều đáng q ở cô gái đấy là tấm
hồn cô luôn giữ được “lịng son”, khơng bị vẩn đục. Tóm lại, “đó là những dấu

hiệu khơng bình thường so với người phụ nữ theo tiêu chí Nho giáo, nhưng lại
rất tiêu biểu cho một kĩ nữ ả đào” [106, 298].
III. VĂN BẢN THƠ HỒ XN HƢƠNG
1. VĂN BẢN THƠ CHỮ NƠM
Hiện có trên 100 văn bản chép thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, bao gồm
các bản chép tay, khắc ván chữ Nôm và các bản in chữ quốc ngữ. Trong đó,
đáng chú ý nhất là những văn bản: Âm ca tập, Bách liêu thi tập, Bảo hán châu
liên, Đào Nƣơng thi hiếu ca, Đăng Khoa lục sƣu giảng, Kỳ quan thi, Liệt
truyện thi ngâm, Tạp thảo tập, Lĩnh Nam quần hiền văn thi diễn âm tập,
Nam âm thảo, Quốc âm thi tuyển, Quốc văn tùng ký, Song thất lục bát quốc
âm ca, Thi ca đối liễn tạp lục, Thi ca quốc âm tạp lục, Thi từ ca đối sách,
Liên Hƣơng thi sao, Việt Tuý tham khảo, Quế Sơn Tam nguyên thi tập (văn
bản chép tay); Quốc âm thi tuyển, Xuân Hƣơng thi tập - 1921, Xuân Hƣơng
thi tập - 1992 (văn bản khắc ván chữ Nôm); Hồ Xuân Hƣơng thi tập (văn bản
in chữ Quốc ngữ). Có nhiều ý kiến khác nhau về thời gian ra đời của các văn
bản trên, trong đó Kiều Thu Hoạch cho rằng, tính đến nay, văn bản Quốc văn
tùng ký được xem là xuất hiện sớm nhất.
Về số lượng văn bản thơ Nôm Hồ Xuân Hương cũng có một số ý kiến
khác nhau. Đào Thái Tơn cho rằng thơ truyền tụng của bà có 139 bài. Trần
Thanh Mại cơng nhận thơ của nữ sĩ có qng 40 bài. Đỗ Lai Thuý dựa chủ yếu
dựa vào hai cuốn Thơ Hồ Xuân Hƣơng của Nguyễn Lộc và L’oeuvres de la
poétesse vietnamienne của M. Durand chọn lựa được 50 bài thơ. Kiều Thu
Hoạch dựa trên 3 tiêu chí: phải là thơ được in hoặc chép tay bằng chữ Nôm; nội
dung hoặc phản ánh tâm trạng của người phụ nữ về số phận long đong, về tình
duyên lỡ làng hoặc châm biếm, trào tiếu những hiện tượng khơng bình thường

document, khoa luan7 of 98.

8



tai lieu, luan van8 of 98.

của xã hội và tự nhiên - trữ tính chứ khơng phải là thứ trào phúng tục nhảm;
hình thức thường sử sụng lối nói lấp lửng (ambivalent), hoặc dùng lối nói song
quan ngữ (mot équivoque), hoặc sử các biểu tượng hai mặt (symbole
équivoque) để chọn ra trong 10 văn bản thơ viết bằng chữ Nôm (Xuân Hƣơng
di cảo, Xuân Hƣơng thi tập - bản khắc năm 1921, Xuân Hƣơng thi tập - bản
khắc năm 1922, Quốc văn tùng ký, Xuân Hƣơng thi sao, Tạp thảo tập, Quế
Sơn thi tập, Xuân Hƣơng thi vịnh, Liệt truyện thi ngâm, Lĩnh Nam quần
hiền văn thi diễn âm tập) 84 bài thơ của Hồ Xuân Hương.
Chúng tôi lập bảng so sánh sự lựa chọn những bài thơ Nôm truyền tụng
Hồ Xuân Hương của hai nhà nghiên cứu Kiều Thu Hoạch và Đỗ Lai Thuý (tác
phẩm được tác giả nào lựa chọn thì đánh dấu x).

STT

Tên bài thơ (Kiều Thu
Hoạch)

Tên

bài thơ (Đỗ

Lai Thuý)

Đỗ Lai

Kiều Thu


Thuý

Hoạch

1

Ngắm Tây Hồ nhớ bạn

X

2

Hồ Trúc Bạch

X

Vịnh Thăng Long hồi

X

3

cổ

4

Chơi Khán Đài

5


Tức cảnh sơng Nhĩ Hà

X

Giong

X

6

thuyền

Chơi đền Khán Đài X
chơi

X

trăng
Tự tình (II)

7

Canh khuya

8

Vịnh đời ngƣời

9


Thơ tự tình

Tự tình (I)

X

X

10

Lấy chồng chung

Làm lẽ

X

X

11

Khơng chồng mà chửa

Khơng chồng mà X

X

document, khoa luan8 of 98.

X


X
X

9


tai lieu, luan van9 of 98.

chửa
12

Thƣơng thay phận gái

X

13

Thƣơng ôi phận gái

X
Thân phận đàn bà

14
15

Thơ tức sự

X

Dỗ ngƣời đàn bà


X

chồng chết

16

Cảnh thu

17

Qua sơng phụ sóng X

18
19
20

Vịnh thuyền gỗ bách - Tự tình (III)

X

X

X

tức gái gố
Tặng tình nhân

X


Qua Nghệ An nhớ bạn

X

hiền - bài 2

21

Thơ Thị Đểu

X

22

Có cảm xúc

X

23

Gửi nữ sĩ Mộng Lan

X

24

Chi chi chuyện ấy

X


25

Ngại ngùng

X

26

Tình có theo ai

X

27

Nguyệt hỡi đê mê

X

28

Đàn gảy

X

29

Ngày hè tìm chồng

X


Bà già mê tài khó kén

X

30

31

rể
Nàng Đào chuộng sắc
chƣa tìm ra chồng

32

Thơ vịnh Đá chẹt

33

Đá Ông Bà Chồng

document, khoa luan9 of 98.

X

X
Đá Ông Chồng Bà X

10

X



tai lieu, luan van10 of 98.

Chồng
34

Núi Kẽm Trống

Kẽm Trống

X

X

35

Núi Ba Đèo

Đèo Ba Dội

X

X

36

Động Hƣơng Tích

Động Hƣơng Tích


X

37

Quán

hàng



xứ Quán Khánh

X

X

Thanh

38

Câu đối

Câu đối

X

X

39


Quan Hậu sợ vợ

Một cảnh chùa

X

X

40

Chơi chùa cổ

41

Chùa Quán Sứ

42

Chùa Trấn Quốc

43

Chùa Núi Thầy

Hang Thánh Hoá

Chợ Trời núi Thầy

Chợ


44

X
Chùa Quán Sứ

X

X
X

Trời

X

X

chùa X

X

X

X

Thầy

45

Hang Cắc Cớ


Hang Cắc Cớ

46

Qua mái thiền quan

47

X
Qua cửa đó

X

48

Miếu Sầm Thái Thú

Đề đền Sầm Cơng

X

X

49

Khóc Tổng Cóc

Khóc Tổng Cóc


X

X

phủ X

X

Tƣờng

Vĩnh Tƣờng

Khóc chồng làm thuốc

Bỡn bà lang khóc X

X

50

51

Khóc

quan

Vĩnh Khóc

ơng


chồng

52

Câu đối khác

53

Mời ăn trầu

54

Mời khách ăn trầu

X

55

Tiễn ngƣời làm thơ

X

56

Lỡm học trò

document, khoa luan10 of 98.

X
Mời trầu


X

Mắng học trò dốt X

11

X

X


tai lieu, luan van11 of 98.

(I)
Mắng học trò dốt X

57

(II)

58

Vịnh quả chuông

X

59

Vịnh quan Huấn đạo


X

60

Nƣớc Đằng

X

61

Vịnh trống thủng

Trống thủng

X

X

62

Cái quạt

Cái quạt (I)

X

X

63


Bánh trôi

Bánh trôi

X

X

64

Vịnh cái quạt

Cái quạt (II)

X

X

65

Ốc nhồi

Ốc nhồi

X

X

66


Quả mít

Quả mít

X

X

67

Cái giếng

Cái giếng

X

X

Đồng tiền hoẻn

X

Dệt cửi

X

70

Đánh đu


X

71

Tát nƣớc

X

72

Ơng cử võ

X

68
69

Dệt cửi đêm

X

73

Chơi hoa

X

74


Vịnh đánh cờ

X

75

Nắng cực gặp mƣa

X

76

Vịnh ni sƣ

X

77

Chế sƣ

Sƣ hổ mang

X

X

78

Sƣ hoang dâm


Kiếp tu hành

X

X

79

Nhạo sƣ

Sƣ bị ong châm

X

X

80

Vịnh nằm ngủ

Thiếu nữ ngủ ngày X

X

81

Hỏi trăng

Hỏi trăng


X

X

Trăng thu

X

82

document, khoa luan11 of 98.

12


tai lieu, luan van12 of 98.

Vịnh Hằng Nga

83

X

Đề tranh Hai ngƣời Tranh tố nữ

84

X

X


X

X

đẹp
Gái không âm hộ

85

Vịnh nữ vô âm

Ngã tốc váy làm thơ tự

86

X

vịnh

87

Bùn bắn lên đồ

X

88

Đi đái bùn nẩy


X

Xƣớng hoạ với quan Đối thoại – Xuân X

X

Tế tửu họ Phạm – Bài Hƣơng (I)

89

một
Họ Phạm hoạ lại

90

Đối thoại – Chiêu X

X

Hổ (I)
Xƣớng hoạ với quan Đối thoại – Xuân X

X

Tế tửu họ Phạm – Bài Hƣơng (III)

91

hai
Họ Phạm họa lại


92

Đối thoại – Chiêu X

X

Hổ (III)
Đọc cho Chiêu Hổ hoạ

93

Đối thoại – Xuân X

X

Hƣơng (II)
Chiêu hoạ lại

94

Đối thoại – Chiêu X

X

Hổ (II)
Bảng thống kê cho thấy, Kiều Thu Hoạch lựa chọn thơ Nôm truyền tụng

của Hồ Xuân Hương tất cả 84 thi phẩm và Đỗ Lai Thuý lựa 50 thi phẩm. Hai
tác giả này chọn trùng nhau 43 bài. Cả Đỗ Lai Thuý và Kiều Thu Hoạch đều

không nhắc tới Lƣu hƣơng kí, họ chỉ sử dụng thơ Nơm làm tư liệu nghiên cứu.
Dưới đây là bảng so sánh sự sai lệch về tên bài và câu chữ của Kiều Thu
Hoạch và Đỗ Lai Thuý khi lựa chọn thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương để

document, khoa luan12 of 98.

13


tai lieu, luan van13 of 98.

nghiên cứu. (Chúng tôi chép thơ Nôm của nữ sĩ mà Kiều Thu Hoạch đã lựa
chọn từ đó đối chiếu với cách tuyển lựa của Đỗ Lai Thuý).

document, khoa luan13 of 98.

14


tai lieu, luan van14 of 98.

Tên bài thơ

STT

Kiều Thu

Dòng

Kiều Thu Hoạch


Đỗ Lai Thuý

Đỗ Lai Thuý

Hoạch
1

2

Chơi Khán

Chơi đền

3

Bốn mùa triêu mộ chng gầm sóng

Đài

Khán Đài

6

Nguồn ân trăm trượng dễ chơi vơi

…mn…

7


Nào là cực lạc là đâu tá

… nào…

2

Trơ cái hồng nhan mấy nước non

…với…

Canh

Tự tình II

Khuya

3

Thơ tự

Tự tình I

4

Lấy chồng
chung

document, khoa luan14 of 98.

3


Chén rượu hƣơng đƣa say lại tỉnh

…đƣa hƣơng…

8

Mảnh tình son trẻ tí con con

…san sẻ…

1
6

tình
Làm lẽ

Ba hồi chiêu…

Tiếng gà xao xác gáy trên vịm
Sau hận vì dun để mõm mòm

…văng vẳng… bom
…giận…thƣơng…

3

Năm chừng mười hoạ hay chăng chớ

5


Cố đấm ăn xơi xơi lại hỏng

7

Nỗi này ví biết dường này nhỉ

Thân…

8

Thời trước thôi đành ở vậy xong

… thà …

15

… thì…
… hẩm …


tai lieu, luan van15 of 98.

5

Không

Không chồng

1


Cả nể cho nên hố dở dang

chồng mà

mà chửa

2

Sự này có thấu hỡi chăng chàng

chửa

4
5
6

6

7

8

Cái tội trăm năm chàng chịu cả
Chữ tình một khối thiếp xin mang

Nỗi niềm chàng có biết…
… đà …
… nghĩa… nhớ chửa
Mảnh…


7

Quản chi miệng thế lời chênh lệch

8

Chăng thế nhưng mà thế mấy ngoan

3

Lưng khoang tình nghĩa mong đầy đặn

thuyền gỗ

5

Chèo lái mặc ai lăm đỗ biến

Cầm …

bách

6

Buồm lèo thây kẻ sắp xuôi gềnh

Dong …

3


Tầng trên tuyết điểm phơ đầu bạc

Từng…
…nhật…

Vịnh

Tự tình III

Đá Ơng Bà Đá ơng chồng
Chồng

bà chồng

5

Gan nghĩa dãi ra cùng chị Nguyệt

Núi Kẽm

Kẽm Trống

1

Hai bên thời núi giữa thời sơng

3

Gió vật sườn non kêu lắc cắc


5

(Bài này của Kiều Thu Hoạch chỉ có 4

6

câu)

Trống

document, khoa luan15 of 98.

Phận liễu sao mà nảy nét ngang

… sự …

… bao …
Khơng có … có mới…
…dƣờng lai láng

… thì … thì…
… giật …khua …
Ở trong hang núi còn hơi hẹp
Ra khỏi đầu non đã rộng thùng

7

Qua cửa mình ơi nên ngắm lại


8

Nào ai có biết nỗi bưng bồng

16


tai lieu, luan van16 of 98.

9

Núi Ba

Đèo Ba Dội

Đèo

2

Khen ai khéo vẽ cảnh cheo leo

3

Cửa son tía ngắt lơ thơ móc

4
5

Phƣởng phất chồi thơng cơn gió thốc


6

Mịt mờ ngọn cỏ lúc sương gieo

7
8

10

Hiền nhân quân tử ai là chẳng
Mỏi gối chồn chân cũng muốn trèo

Chùa

Chùa Quán

1

Quán Sứ chùa xƣa cảnh vắng teo

Qn Sứ

Sứ

2

Thƣơng ơi sƣ đã hố ra mèo

…đỏ lt tùm hum nóc
Hịn…

Lắt lẻo cành…
Đầm đìa lá liễu giọt…
…mà…
…vẫn…
…sao mà..
Hỏi thăm sƣ cụ đáo nơi neo

3

Sáng banh vắng kẻ khua dùi mõ

Chày kình tiểu để sng khơng đấm

4

Trƣa trật khơng ngƣời quét kẽ rêu

Tràng hạt, vãi lần đếm lại đeo

5

Chí chát chày kình im lại đấm

Sáng banh khơng kẻ khua tang mít

6

document, khoa luan16 of 98.

Đƣờng đá xanh rì lún phún rêu


…tạc..

Lầm rầm tràng hạt đếm cùng đeo

Trƣa trật nào ai móc kẽ rêu

7

Buồm từ rắp cũng sang Tây Trúc

Cha kiếp đƣờng tu sao lắt léo

8

Gió vật cho nên phải lộn lèo

Cảnh buồn thêm ngán nợ tình đeo

17


tai lieu, luan van17 of 98.

11

Chợ Trời

Chợ trời chùa


1

Hố cơng xây đắp biết bao đời

núi Thầy

Thầy

3

Buổi sớm gió tn trưa nắng dãi

… đƣa…đứng

4

Ban chiều mây họp tối trăng soi

…chơi…

5

Bày hàng hoa quả quanh năm đủ

6

12

Hang Cắc


Hang Cắc Cớ

Cớ
13

14

15

2

Nứt làm đôi mảnh hổng hòm hom

3

Kẻ hầm rêu mọc trơ toen hoẻn

…mốc…

1

Ghé mắt trông lên thấy bảng treo

…ngang…

Hỡi chàng ôi hỡi chàng ơi

Thái Thú

cơng


Khóc Tổng

Khóc Tổng

1

Cóc

Cóc

2

Tƣờng

Vĩnh Tƣờng

Nghìn vàng khơn chuộc dấu bơi vôi

1

Trăm năm quan phủ Vĩnh Tường ôi

2

Cái nợ phù sinh có thế thơi

4

Ném tung hồ thỉ bốn phương trời


5

Nắm xƣơng dƣới đất chau mày khóc

6

Hịn máu trên tay miệng mỉm cƣời

7
8

document, khoa luan17 of 98.

…Mở phố…

Thử lên mặc cả một hai lời

Đề đền Sầm

Vĩnh

Bầy…tƣ mùa sẵn

8

Miếu Sầm

Khóc quan Khóc ơng phủ


Dãi thẻ giang sơn bốn mặt ngồi

…đã…

Đã thế thời thôi cho mát mẻ
Trăm năm quan phủ Vĩnh Tường ôi

18

Chẳng nên…đôi…
…ra…hỏm…

Chàng Cóc ơi, chàng Cóc ơi
Ngàn…
…ơng…
…ba …đã trả rồi
Tung hê…
Cán cân tạo hố rơi đâu mất
Miệng túi càn khơn khép lại rồi
Hăm bảy tháng trời là mấy chốc
…ông…


tai lieu, luan van18 of 98.

16

Khóc

Bỡn bà lang


2

Thương chồng nên phải khóc tì ti

chồng làm

khóc chồng

4

Cay đắng chàng ơi vị quế chi

6

Quy thân liên nhục tẩm đem đi

…nhân…mang…

7

Dao cầu thiếp biết trao ai nhỉ

…nhẽ

8

Sinh ký chàng ôi tử tắc quy

…ơi…


thuốc

17

Mời trầu

Mời trầu

18

Tiễn ngƣời

Mắng học trò

làm thơ

dốt (II)

Lỡm học
trò

19

20

Vịnh trống
thủng

document, khoa luan18 of 98.


Giống nhau
1

Dắt díu đưa nhau tới cửa chiền

Mắng học trò

2

Lại đây chị dạy lối làm thơ

dốt (I)

3

Bƣớm non ngứa lợi châm hoa rữa

Trống thủng

…mới…
…ơi…

Giống nhau
… đến…
Lại đây cho chị dạy làm thơ
Ong…nọc

4


Dê bé buồn sừng húc dậu thưa

…cỏn…

1

Của tơi bưng bít vẫn ngùi ngùi

…em…bùi…

2

Nó thủng vì chưng cũng nặng dùi

…kẻ…

3

Ngày vắng trên lầu dăm bảy chiếc

…đập tung…

4

Đêm thanh dƣới gác một đôi hồi

…tỏm cắc…

5


Khi khoan chƣa chán thời khi nhặt

6

Đánh đứng không thôi lại đánh ngồi

7

Nhắn nhủ ai về thương đến mấy

19

Khi giang thẳng cánh bù khi cúi
Chiến… chiến
…lấy với


tai lieu, luan van19 of 98.

21

22

23

Bánh trôi

Cái quạt

Vịnh cái


Bánh trôi

Cái quạt (I)

Cái quạt (II)

quạt

1

Thân em thời trắng phận em tròn

2

Bảy nổi ba chìm với nước non

4

Nhƣng em vẫn giữ tấm lịng son

Mà…

2

Dun này tác hợp tự ngàn xưa

…em dính dáng…

5


(Bài này của Kiều Thu Hoạch chỉ có

Mát mặt anh hùng khi tắt gió

6

bốn câu)

Che đầu quân tử lúc sa mưa
Nâng niu ướm hỏi người trong truớng

8

Phì phạch trong lịng đã sướng chưa?

4

6
Ốc nhồi

Ốc nhồi

25

Quả mít

Quả mít

document, khoa luan19 of 98.


…mấy…

7

5

24

…vừa…lại vừa…

Rộng hẹp ngần nao cắm một cay
Càng nực bao nhiêu thời càng mát
Yêu đêm chẳng chán lại yêu ngày

…nhƣờng nào…cây
…nóng…
…chƣa phỉ…

Giống nhau

Giống nhau

2

Da nó xù xì múi nó dày

Vỏ…sù sì…

3


Qn tử có yêu xin đóng cọc

4

Đừng mân mó nữa nhựa ra tay

20

…thƣơng thì…cọc
Xin đừng mân mó nhựa ra tay


tai lieu, luan van20 of 98.

26

27

Cái giếng

Dệt cửi

1

Ngõ ngay thăm thẳm tới nhà ơng

2

Giếng tót thanh thơi rất lạ lùng


3

Cầu trắng phau phau hai ván ghép

6

Cá giếc le te lội giữa dòng

7

Giếng ấy thanh tân ai đã biết

…chẳng…

Dệt cửi

6

Ngắn dài khuôn khổ vẫn như nhau

…cũng…

Cái giếng

…sâu…
…tốt…giếng
…đôi…
…diếc…lách


đêm
28

Chế sƣ

Sƣ hổ mang

7

Tu lâu có nhẽ lên sư cụ

…lẽ….

29

Sƣ hoang

Kiếp tu hành

2

Làm chi một chút tẻo tèo teo

Vị gì…

dâm
30

Nhạo sƣ


Giống nhau

Sƣ bị ong

Giống nhau

châm
31

Vịnh nằm

Thiếu nữ ngủ

2

Tiên nữ nằm chơi quá giấc nồng

ngủ

ngày

3

Lược trúc chải cài trên mái tóc

…biếng…

4

Yếm đào trễ xuống dưới nƣơng long


…lƣng…

8

document, khoa luan20 of 98.

Đi thì cũng dở ở sao xong

21

Thiếu…

…không…


tai lieu, luan van21 of 98.

32

33

34

document, khoa luan21 of 98.

Hỏi trăng

Hỏi trăng


1

Trải mấy thu nay vẫn hãy còn

Mấy vạn năm…

3

Hỏi con Bạch Thố đà bao tuổi

…Ngọc Thỏ…

4

Hỏi chị Hằng Nga đã mấy con

Chớ…

5

Đêm tối cớ sao soi gác tía

…vắng…chi phơ tuyết trắng

6

Ngày xanh còn thẹn mấy vầng tròn

…sao nỡ tạnh lịng son


8

Hay có tình riêng mấy nước non

…với…

1

Ấy bao nhiêu tuổi hỡi cơ mình

Hỏi…

Hai ngƣời

3

Trăm vẻ như in tờ giấy trắng

Đơi lứa…

đẹp

4

Ngàn năm cịn mãi cái xn xanh

Nghìn…

5


Phiếu mai chăng dám đƣờng kia nọ

Xiếu mai chi dám tình trăng gió

7

Có một thú vui sao chẳng vẽ

Còn thú vui kia…

8

Trách người thợ ấy khéo vơ tình

…vẽ…

Đề

tranh Tranh tố nữ

Gái khơng

Vịnh nữ vơ

1

Mười hai mà mụ ghét gì nhau

…chi…


âm hộ

âm

2

Đem cái xn tình cắm ở đâu

…vứt bỏ…

5

Nào ai biết được vơng hay chóc

6

Nọ kẻ chia ra cuống mấy đầu

7

Thơi thế thời thơi thơi cũng rảnh

8

Trăm năm càng khỏi tiếng làm dâu

22

Đố…trốc
Cịn kẻ nào hay…

…thì…đƣợc
Nghìn …nƣơng…


tai lieu, luan van22 of 98.

35

Xƣớng hoạ

Đối thoại (I)

1

Nói năm sao mà lại có ba

với quan

Xuân Hƣơng

2

Trách người quân tử ở sao ra

Tế tửu họ

3

Bao giờ ngồi mát chơi cung Nguyệt


Phạm –

4

Mƣợn hái cho xin ít lá đa

Sao nói rằng năm…
…hẹn sai…
…thong thả lên chơi…
Nhớ…nắm

Bài một
36

37

Họ Phạm

Đối thoại (I)

1

Gián năm nhƣng mà q có ba

Rằng gián thì năm…

hoạ lại

Chiêu Hổ


2

Trách nàng vụng tính tính khơng ra

Bởi ngƣời thục nữ…

3

Khi nào thong thả chơi thềm Quế

Ừ, rồi…lên chơi nguyệt

Xƣớng hoạ

Đối thoại

1

Kìa ai tỉnh, kìa ai say

Anh đồ…anh đồ…

với

(III) Xuân

2

Kìa ai ghẹo Nguyệt giữa ban ngày


Sao anh…nguyệt…

Hƣơng

3

Khoan khoan xin hãy dừng tay lại

Này này chị dạy cho mà biết

quan

Tế tửu họ
Phạm



4

Chớ mó hang hùm nữa mất tay

Chốn ấy hang hùm chớ mó tay

bài hai
38

document, khoa luan22 of 98.

Họ Phạm


Đối thoại

1

Nào ai tỉnh nào ai say

hoạ lại

(III) Chiêu

2

Nào ai ghẹo Nguyệt giữa ban ngày

Hổ

3

Ví dầu hang chẳng cho ai mó

Hang hùm ví bẵng khơng…

4

Sao có hùm con bỗng trốc tay

…chốc…

23


.. ơng…ơng…
Này ơng…nguyệt…


tai lieu, luan van23 of 98.

39

Đọc cho

Đối thoại (II)

2

Nhắn nhe toan những sự gầm ghè

…gùn…

Chiêu Hổ

Xuân Hƣơng

3

Gầm ghè nhưng vẫn cịn chưa dám

Gùn…

Chiêu hoạ


Đối thoại (II)

3

Ơng ghè chẳng võ ơng ghè mãi

lại

Chiêu Hổ

Quán hàng

Quán Khánh

hoạ
40

41

ở xứ

…không đƣợc…

1

Đứng tréo trông ra cảnh hắt heo

…theo…

6


Một dòng nước biếc cỏ lèo tèo

…cảnh leo teo.

1

Khéo khen ai đẽo đá chênh vênh, tra

Thanh
42

Câu đối

Qua cửa đó

hịn ngược để đơm người đế bá;
2

…hom …

Trách con tạo lừa cơ tem hẻm, chuốt Gớm… rút rút…
núi xuôi cho lọt khách cổ kim.

43

44

Chùa Núi


Hang Thánh

2

Một đố giương ra biết mấy ngàm

…ngồm.

Thầy

Hố

3

Triền đá cỏ leo sờ rậm rạp

Lƣờn…

4

Lạch khe nước rỉ mó lam nham

Lách…

7

Đến nơi mới biết rằng Thánh Hố

…hang…


8

Chồn chân mỏi gối hãy còn ham

…vẫn…

4

Thứu Lĩnh đen chùm một thứ mây

… thức…

8

Đến cảnh sao mà đứng lượm tay

Thấy…

Quan Hậu Một
sợ vợ

document, khoa luan23 of 98.

chùa

cảnh

24



tai lieu, luan van24 of 98.

Qua bảng trên chúng ta thấy, trong toàn bộ 43 bài thơ mà hai tác giả Kiều
Thu Hoạch và Đỗ Lai Thuý lựa chọn có 3 bài thơ (Mời trầu, Ốc nhồi, Sƣ bị ong
châm) - chiếm gần 6,98% là giống hệt nhau về câu chữ, trong khi có tới 93,02%
bài thơ là khác nhau vài chữ trở lên. Về nhan đề, có 11 bài thơ giống nhau
(Không chồng mà chửa, Chùa Quán Sứ, Chợ trời núi thầy, Hang Cắc Cớ
Khóc Tổng Cóc, Mời trầu, Quả mít, Cái giếng, Bánh trơi, Ốc nhồi, Quả mít,
Hỏi trăng) - chiếm gần 25,58%; 74,42% bài thơ khác nhau. Những từ ngữ khác
nhau giữa hai văn bản thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương do Kiều Thu
Hoạch và Đỗ Lai Thuý lựa chọn thường là những quan hệ từ, đại từ, danh từ…
không ảnh hưởng đáng kể đến nội dung cũng như nghệ thuật bài thơ. Từ đó có
thể nhận xét, sự sai lệch về bài thơ, câu thơ, từ ngữ giữa văn bản khảo sát của
nhà văn bản học chuyên nghiệp Kiều Thu Hoạch và văn bản Đỗ Lai Thúy sử
dụng để nghiên cứu là không quá lớn, khơng dẫn đến chỗ có thể lật nhào mọi
hình dung xưa nay về mảng thơ vịnh cảnh, vịnh vật và có nghệ thuật nói lái,
chơi chữ.
Chúng tơi dựa vào hai quyển Hồ Xn Hƣơng hồi niệm phồn thực
(Nxb Văn hố - Thông tin, năm 1995) của Đỗ Lai Thuý và Thơ Nôm Hồ Xuân
Hƣơng (Nxb Văn học, 2008) của Kiều Thu Hoạch để tuyển chọn những bài thơ
hai nghĩa, trong đó một nghĩa ngầm ẩn nói về bộ phận sinh dục nam nữ, hành vi
tính giao. Theo đó, có tổng cộng 45 bài thơ hai nghĩa của Hồ Xuân Hương, gồm:
Trống thủng, Bánh trôi, Mời trầu, Cái giếng, Cái quạt (I), Cái quạt (II), Quả
mít, Ốc nhồi, Đồng tiền hoẻn, Đối thoại I - Xuân Hƣơng, Đối thoại I - Chiêu
Hổ, Đối thoại II - Chiêu Hổ, Đối thoại III - Xuân Hƣơng, Đối thoại III Chiêu Hổ, Đèo Ba Dội, Kẽm Trống, Hang Cắc Cớ, Hang Thánh Hoá, Động
Hƣơng Tích, Quán Khánh, Chùa Quán Sứ, Một Cảnh chùa, Chơi chùa cổ,
Qua mái thiền quan, Đá ông chồng bà chồng, Thơ vịnh đá Chẹt, Qua cửa đó,
Hồ Trúc Bạch, Hỏi trăng, Trăng thu, Vịnh Hằng Nga, Nắng cực gặp mƣa,
Dệt vải, Tát nƣớc, Đánh đu, Chơi hoa, Vịnh đánh cờ, Bùn bắn lên đồ, Ông cử


document, khoa luan24 of 98.

25


tai lieu, luan van25 of 98.

võ, Mắng học trò dốt (I), Bỡn bà lang khóc chồng, Sƣ bị ong châm, Kiếp tu
hành, Vịnh ni sƣ, Chơi khán đài,
Chúng tôi chọn như trên vì các bài thơ này đều liên quan đến vấn đề tính
dục theo một cách thức nào đó. Và chính những thi phẩm này đã gây nên sự
khác biệt trong quan điểm lí giải ở giới nghiên cứu nhiều hơn cả. Trong khi cố
gắng thoát ra khỏi việc tranh luận chúng có tục dâm hay khơng, chúng tơi sẽ tiếp
cận chúng từ góc độ cấm kỵ và đối phó với cấm kỵ.
2. VĂN BẢN THƠ CHỮ HÁN
Trước những năm 1960, trong tâm thức độc giả, Hồ Xuân Hương là tác
giả của những vần thơ Nôm ỡm ờ, lấp lửng. Tuy nhiên, từ năm 1963 trở đi, trên
diễn đàn văn học lại “nóng” lên với vấn đề bà chúa thơ Nơm cịn là một nhà thơ
sáng tác bằng chữ Hán (Lƣu hƣơng ký có một nửa Nơm nửa Hán, gồm thơ và từ
khúc). Tháng 10 năm 1964, trên Tạp chí Văn học, Trần Thanh Mại giới thiệu
việc phát hiện tập thơ Lƣu Hƣơng ký và từ đây hiện tượng Hồ Xuân Hương lại
càng trở nên phức tạp vì tập thơ chữ Nôm và tập thơ chữ Hán khác nhau về
nhiều phương diện khiến độc giả khó chấp nhận đó là hai tác phẩm của cùng
một tác giả.
Lƣu hƣơng ký là tác phẩm duy nhất ghi rõ ràng tên tuổi tác giả sáng
tác:“Lưu hương ký - Hoan trung Cổ Nguyệt đường Xuân Hương nữ sĩ tập”
(Hoan trung nghĩa là tỉnh Nghệ An, Cổ Nguyệt đường là tên nhà ở của Hồ Xuân
Hương, chữ Cổ ghép với chữ Nguỵêt thành chữ Hồ, chỉ họ tác giả). Tuy nhiên,
người đọc cũng như người nghiên cứu vẫn chưa hoàn toàn tin tưởng tập Lƣu
hƣơng ký là của nữ sĩ họ Hồ và đều dè dặt, thận trọng khi sử dụng nó.

IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU MẢNG THƠ NƠM TRUYỀN TỤNG
Trong nhiều cơng trình nghiên cứu, xuất hiện tranh luận sôi nổi về mảng
sáng tác thơ Nôm truyền tụng Hồ Xuân Hương, đặc biệt là tranh luận về chuyện
có dâm, tục hay khơng trong mảng thơ vịnh cảnh, vịnh vật và có nghệ thuật chơi
chữ, nói lái. Thái độ và cách lí giải đối với mảng này của các nhà nghiên cứu rất
khác nhau, thậm chí có những quan điểm trái ngược nhau nhưng nhìn chung, xu

document, khoa luan25 of 98.

26


×