Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Một số quy luật của lớp vỏ Địa lý - Địa lí lớp 10_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 41 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ
CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ:”MỘT SỐ QUY LUẬT CỦA LỚP VỎ ĐỊA
LÍ”
MƠN: ĐỊA LÍ

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA

1
document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ
CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ:”MỘT SỐ QUY LUẬT CỦA LỚP VỎ ĐỊA
LÍ”

Mơn: Địa lí
Tác giả: Đặng Thị Thắm
Tổ: Xã hội

Năm thực hiện 2020 – 2021
Điện thoại 0987312669

2
document, khoa luan2 of 98.



tai lieu, luan van3 of 98.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

HSG

Học sinh giỏi

GDPT
PPDHDA


Giáo dục phổ thông
Phƣơng pháp dạy học dự án

3
document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

MỤC LỤC
Trang
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
A.I. Lý do chọn đề tài………………………………………………………..
A.II. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………
A.III. Đối tƣợng nghiên cứu…………………………………………………
A.IV. Thời gian nghiên cứu………………………………………………….
A.V. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………..
A.VI. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………...
A.VII. Cấu trúc đề tài………………………………………………………...
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
B.I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ………………………………………...
B.I.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………..
B.I.1.1. Quan điểm chung……………………………………………………
B.I.1.2. Khái niệm dạy học dự án……………………………………………
B.I.1.3. Đặc điểm của dạy học theo dự án……………………………………
B.I.1.4. Các dạng của dạy học theo dự án……………………………………
B.I.1.1.5. Tiến trình thực hiện dạy học dự án………………………………...
B.I.1.1.6. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của dạy học theo dự án…………………..
B.I.1.1.7. Mục tiêu của dạy học theo dự án…………………………………..

B.I.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………..
B.I.2.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan………………………………………..
B.I.2.2. Nhóm nguyên nhân khách quan……………………………………..
B.II. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………....
B.II.1. Nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức thiết kế và tổ chức dạy học
theo dự án trong các chủ đề Địa lí nói chung và trong chủ đề “Một số
quy luật của lớp vỏ Địa lý ” nói riêng. …………………………………….
B.II.1.1. Nguyên tắc thiết kế ………………………………………………
B.II.1.2. Phƣơng pháp thiết kế và tổ chức dạy học theo dự án trong các
chủ đề Địa lí 10 nói chung và chủ đề “Một số quy luật của lớp vỏ Địa
lý”………………………………………………………………………….
B.II.1.3. Hình thức thiết kế chủ đề Địa lí nói chung cũng nhƣ chủ đề
“Một số quy luật của lớp vỏ Địa lý” có sử dụng phƣơng pháp DHDA…..
B.II.2. Sử dụng phƣơng pháp dạy học theo dự án để thiết kế và tổ chức
dạy học chủ đề “Một số quy luật của lớp vỏ Địa lý ”……………………..
B.III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ………………..
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………….
D. PHỤ LỤC ………………………………………….……………………
D.I. PHỤ LỤC 1 ……………………………………….…………………
D.II. PHỤ LỤC 2 …………………………………….……………………

3
3
4
4
4
4
5
5
5

5
5
6
7
8
9
10
10
10
10
11
11
11
11
11
11
30
33
35
38
4

document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
A.I. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, chƣơng trình giáo dục phổ thơng có nhiều thay

đổi, đặc biệt là việc tăng cƣờng dạy học theo chủ đề. Công văn Số: 5555/BGDĐTGDTrH ra ngày 08/10/2014 đã nêu rõ: “Thay cho việc dạy học đang được thực
hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chun
mơn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để
xây dựng các chủ đề dạy học....”. Các chủ đề dạy học đƣợc xây dựng trên cơ sở
lựa chọn các bài học có mối quan hệ chặt ch với nhau. Điều này s giúp cho nội
dung môn học trở nên phong phú hơn, khả năng liên hệ thực tiễn đời sống dễ dàng
hơn....rất phù hợp với bộ mơn Địa lí - Một mơn khoa học xã hội có tính logic cao
và khả năng liên hệ thực tiễn lớn. Tuy nhiên, việc lựa chọn các phƣơng pháp dạy
học phù hợp với từng nội dung chủ đề, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trƣờng đặc biệt là phù hợp với đối tƣợng học sinh.... là trăn trở của nhiều giáo
viên.
Năm học 2019 - 2020, tơi đƣợc giao nhiệm vụ giảng dạy Địa lí lớp 10. Khối
lớp này có 2 chủ đề, đƣợc nhóm giáo viên Địa lí trƣờng trung học phổ thơng Đặng
Thúc Hứa xây dựng bao gồm: chủ đề Thủy quyển đƣợc giảng dạy ở học kì I và chủ
đề Một số quy luật Địa lý đƣợc giảng dạy ở học kì II. Để thực hiện các chủ đề trên,
tôi đã sử dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp nhƣng phƣơng pháp chủ yếu nhất là
phƣơng pháp dạy học theo dự án. Dạy học theo dự án là phƣơng pháp dạy học tích
cực lấy học sinh làm trung tâm. Nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên
quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tịi,
hiện thực hố những kiến thức đã học trong q trình thực hiện và tạo ra những sản
phẩm của chính mình. Phƣơng pháp dạy học theo dự án rất phù hợp với việc thiết
kế và tổ chức dạy học các chủ đề. Tuy nhiên, việc sử dụng phƣơng pháp DHDA
hiện nay trong dạy học các mơn nói chung và dạy học Địa lí nói riêng vẫn cịn rất
nhiều hạn chế nhƣ: số giáo viên áp dụng phƣơng pháp này cịn ít, việc áp dụng
chƣa thật chủ động và triệt để, đối tƣợng và nội dung áp dụng đôi khi chƣa phù
hợp.
Ở Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phƣơng pháp DHDA nhƣng
chủ yếu là trên cơ sở lí luận khoa học, có một số ít đề tài nghiên cứu về việc vận
dụng phƣơng pháp DHDA vào một số tiết học và chủ đề dạy học nhƣng tập trung
chủ yếu ở chƣơng trình Địa lí lớp 11 và 12. Trong khi chƣơng trình Địa lí 10 lại có

các chủ đề có thể sử dụng phƣơng pháp này hiệu quả. Một trong những chủ đề hay,
phù hợp với việc thiết kế và tổ chức dạy học theo phƣơng pháp DHDA đó là chủ
đề: “Một số quy luật của lớp vỏ Địa lý ”. uất phát từ thực tiễn trên và qua thực
tế giảng dạy mơn Địa lí tại trƣờng THPT Đặng Thúc Hứa đã mang lại hiệu quả
nhất định nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Sử dụng phương pháp dạy học
5
document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

theo dự án để thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề: “Một số quy luật của lớp vỏ
Địa lý ”- Địa lí lớp 10”.
A.II. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nhằm đƣa các nội dung thực tiễn của chủ đề: “Một số quy luật của lớp
vỏ Địa lý ”- Địa lí lớp 10” gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tiễn nhằm phát
triển năng lực cho học sinh ở chƣơng trình Địa lý THPT.
- Rèn luyện cho học sinh phát triển kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề liên
quan đến nội dung học tập và cuộc sống.
- Rèn luyện nhiều kĩ năng: tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, làm việc theo nhóm.
- Giúp nâng cao kĩ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình học tập và tạo
ra sản phẩm.
A.III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối 10 trƣờng THPT Đặng
Thúc Hứa.
A.IV. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2018- tháng 12/2020
A.V. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng của việc đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá
hiện nay của môn Địa lý ở trƣờng THPT.
- Trên cơ sở lý luận về phƣơng pháp dạy học theo dự án góp phần nâng cao và phát
huy năng lực của học sinh hiện nay. Từ đó vận dụng xây dựng kế hoạch dạy học

chủ đề: “Một số quy luật của lớp vỏ Địa lý ”- Địa lí lớp 10” theo dạy học dự án.
A.VI. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Thu thập, nghiên cứu, xử lý tài liệu. Đây là phƣơng pháp cần thiết trong việc tiếp
cận vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng hầu nhƣ trong suốt đề tài
với nguồn tài liệu đƣợc sử dụng gồm các dạng: văn bản, nghị định, nghị quyết về
vấn đề giáo dục. Ngồi ra cịn có các tài liệu tập huấn chun mơn của Bộ giáo dục
& đào tạo, tài liệu giáo dục thƣờng xuyên, một số sách báo chuyên ngành của
nhiều tác giả, một số trang web giáo dục… nhằm thu thập thông tin, số liệu liên
quan đến vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Tổng hợp, phân tích, so sánh: dựa trên cơ sở số liệu, thơng tin thu thập đƣợc thì
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,so sánh đƣợc sử dụng để xử lý các số liệu phục
vụ mục đích nghiên cứu thực trạng đổi mới dạy học môn Địa lý ở trƣờng THPT để
từ đó áp dụng hiệu quả vào việc xây dựng các chủ đề day học. Xử lý số liệu còn
kết hợp với việc phân tích, tổng hợp và so sánh các đối tƣợng, các số liệu với nhau
để tìm ra nhận định, đánh giá của bản thân về vấn đề nghiên cứu. Sản phẩm của
việc xử lý này đƣợc phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa bằng bảng số liệu, sơ đồ tƣ
duy…

6
document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

- Quan sát: Quan sát khoa học là phƣơng pháp tri giác đối tƣợng một cách có hệ
thống để thu thập thơng tin. Trong q trình thực hiện giáo viên là ngƣời trực tiếp
quan sát học sinh tại lớp: thái độ, kỹ năng để rút ra những mặt mạnh và những mặt
hạn chế cho phƣơng pháp mình đang áp dụng. Trên cơ sở đó mình tự biết và điều
chỉnh để đạt đƣợc kết quả đề tài nhƣ mong muốn.
- Thực nghiệm sƣ phạm: đƣợc dùng khi có kết quả điều tra,quan sát các hiện tƣợng

giáo dục. Để khẳng định kết quả của đề tài cúng tôi đã thực nghiệm sƣ phạm với
lớp thực nghiệm và lớp không tực nghiệm.Ở lớp thực nghiệm chúng tôi tiến hành
áp dụng phƣơng pháp dạy học dự án, còn những lớp cịn lại chúng tơi vẫn dạy theo
phƣơng pháp truyền thống. Sau đó chúng tơi tiến hành kiểm tra bài 15 phút cho hai
lớp có hai phƣơng pháp khác nhau, và lấy đó là cơ sở để đánh giá thái độ, ý thức,
kiến thức học tập của các em học sinh. Chính đó là kết quả đánh giá, khẳng định
tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
- Điều tra, khảo sát: nhằm phục vụ cho nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng
phƣơng pháp phỏng vấn bằng các cuộc nói chuyện dƣới dạng hỏi đáp trực tiếp và
lấy phiếu thăm dò của giáo viên và học sinh lớp 10 về hiệu quả của việc áp dụng
phƣơng pháp dạy học dự án để xây dựng dạy học chủ đề: “Một số quy luật của
lớp vỏ Địa lý ”.
A.VII. Cấu trúc đề tài: Đề tài gồm có 4 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Giải quyết vấn đề
Phần 3: Kết luận
Phần 4: Phần phụ lục
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
B.I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
B.I.1. Cơ sở lý luận:
B.I.1.1. Quan điểm chung:
Đổi mới chƣơng trình giáo dục và cùng với đó là đổi mới phƣơng pháp dạy
học và đổi mới kiểm tra đánh giá đã thể hiện sự quyết tâm cải cách, đem lại những
thay đổi về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Và ở khía cạnh hoạt động, tất cả
những đổi mới này đều đƣợc biểu hiện sinh động trong mỗi giờ học qua hoạt động
của ngƣời dạy và ngƣời học.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của cả ngƣời dạy và ngƣời học nhằm nâng cao tri thức, bồi dƣỡng
và phát triển phẩm chất, năng lực của ngƣời học. Để có một giờ học tốt thì ngồi
việc nắm vững những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học, ngƣời giáo viên

7
document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.

phải biết lựa chọn và sử dụng những phƣơng pháp và hình thức dạy học thích hợp:
Thích hợp với đặc thù mơn học, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trƣờng đặc biệt là phù hợp với nội dung bài học và đối tƣợng học sinh. Một trong
những phƣơng pháp dạy học tích cực, đem lại hiệu quả cao là phƣơng pháp dạy
học dự án (DHDA).
B.I.1.2. Khái niệm dạy học dự án:
Có nhiều khái niệm khác nhau về phƣơng pháp dạy học dự án (DHDA):
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hịa Liên bang Đức thì:
Dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) là một hình thức của hoạt
động học tập trong đó nhóm ngƣời học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất
về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một
sự kết thúc có ý nghĩa, thƣờng xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra đƣợc. Cịn
theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore thì: “Học theo dự án (Project work) là
hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh
vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống”.
B.I.1.3. Đặc điểm của dạy học theo dự án
- Định hƣớng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng nhƣ thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ
dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của ngƣời
học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập
trong nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trƣờng hợp lý tƣởng,
việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hƣớng hứng thú ngƣời học: HS đƣợc tham gia chọn đề tài, nội dung

học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của ngƣời
học cần đƣợc tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực
hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hƣớng hành động: Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng nhƣ rèn
luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của ngƣời học.
- Tính tự lực cao của ngƣời học : Trong DHDA, ngƣời học cần tham gia tích
cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của ngƣời học. GV chủ yếu đóng vai
trị tƣ vấn, hƣớng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh
nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.

8
document, khoa luan8 of 98.


tai lieu, luan van9 of 98.

- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thƣờng đƣợc thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên
trong nhóm. DHDA địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm
việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng nhƣ với các lực lƣợng xã
hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này cịn đƣợc gọi là học tập mang tính xã
hội.
- Định hƣớng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm
đƣợc tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết,
mà trong đa số trƣờng hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của
hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới

thiệu.
B.I.1.4. Các dạng của dạy học theo dự án:
- Phân loại theo chuyên môn
+ Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
+ Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều mơn khác nhau.
+ Dự án ngồi chun mơn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các
mơn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trƣờng.
- Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm HS, dự án cá
nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trƣờng
phổ thơng cịn có dự án tồn trƣờng, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một
lớp học
- Phân loại theo sự tham gia của GV: dự án dƣới sự hƣớng dẫn của một GV,
dự án với sự cộng tác hƣớng dẫn của nhiều GV.
- Phân loại theo quỹ thời gian:
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
+ Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”),
nhƣng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay
40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
- Phân loại theo nhiệm vụ:
+ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tƣợng.
+ Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tƣợng,
q trình.
+ Dự án thực hành: có thể gọi là dự án kiến tạo sản phẩm, trọng tâm là việc
tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn,
nhằm thực hiện những nhiệm vụ nhƣ trang trí, trƣng bày, biểu diễn, sáng tác.
9
document, khoa luan9 of 98.



tai lieu, luan van10 of 98.

+ Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
Các loại dự án trên khơng hồn tồn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực
chun mơn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
B.I.1.5. Tiến trình thực hiện DHDA
Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế nhiều
tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn sau: Quyết định,
lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phƣơng
pháp, ngƣời ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau
đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo dự án theo 5 giai
đoạn.
- Quyết định chọn đề tài và xác định mục đích của dự án : GV và HS cùng
nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống
xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó
chú ý đến việc liên hệ với hồn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến
hứng thú của ngƣời học cũng nhƣ ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu
một số hƣớng đề tài để học viên lựa chọn và cụ thể hố. Trong trƣờng hợp thích
hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai đoạn này
đƣợc K.Frey mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến.
- ây dựng kế hoạch thực hiện: trong giai đoạn này HS với sự hƣớng dẫn
của GV xây dựng đề cƣơng cũng nhƣ kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong
việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến,
vật liệu, kinh phí, phƣơng pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
- Thực hiện dự án : các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề
ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và
hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen k và tác động qua lại lẫn
nhau. Kiến thức lý thuyết, các phƣơng án giải quyết vấn đề đƣợc thử nghiệm qua
thực tiễn. Trong q trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới đƣợc tạo ra.
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: kết quả thực hiện dự án có thể

đƣợc viết dƣới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… Trong nhiều dự án các sản
phẩm vật chất đƣợc tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có
thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ
chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể
đƣợc trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể đƣợc giới thiệu trong nhà trƣờng,
hay ngoài xã hội.
- Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng
nhƣ kinh nghiệm đạt đƣợc. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các
dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể đuợc đánh giá từ bên ngồi. Hai giai
đoạn cuối này cũng có thể đƣợc mơ tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án.
10
document, khoa luan10 of 98.


tai lieu, luan van11 of 98.

Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tƣơng đối. Trong
thực tế chúng có thể xen k và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh
cần đƣợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án
khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai
đoạn 4 và 5 cũng thƣờng đƣợc mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc
dự án).
B.I.1.6. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của dạy học theo dự án
- Ƣu điểm: Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ƣu điểm của PPDH
này. Có thể tóm tắt những ƣu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
+ Gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội;
+ Kích thích động cơ, hứng thú học tập của ngƣời học;
+ Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
+ Phát triển khả năng sáng tạo;
+ Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;

+ Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
+ Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
+ Phát triển năng lực đánh giá.
- Nhƣợc điểm
+ DHTDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tƣợng, hệ thống cũng nhƣ rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
+ DHTDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA khơng thay thế cho PP
thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH
truyền thống.
+ DHTDA đòi hỏi phƣơng tiện vật chất và tài chính phù hợp.
B.I.1.7. Mục tiêu của dạy học dự án:
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu dạy học theo dự án (DHTDA) là một
phƣơng pháp dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm, hƣớng ngƣời học đến việc lĩnh
hội tri thức và kỹ năng thơng qua các dự án có liên quan đến các vấn đề có thực
trong cuộc sống gắn liền với nội dung dạy học. Dạy học theo dự án giúp học sinh
gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy với hành động, nhà trƣờng với xã hội; kích
thích động cơ, hứng thú học tập của ngƣời học; phát huy tính tự lực, tính trách
nhiệm; phát huy khả năng sáng tạo; rèn năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp;
rèn tính bền bỉ, kiên nhẫn; rèn năng lực cộng tác làm việc; phát triển năng lực đánh
giá....
B.I.2. Cơ sở thực tiễn:
11
document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

Với nhiều ƣu điểm lớn nhƣ vậy nên phƣơng pháp dạy học theo dự án
(DHTDA) đã đƣợc áp dụng vào thực tế giảng dạy các mơn học nói chung và mơn
Địa lí nói riêng. Tuy nhiên với nhiều giáo viên Địa lí, phƣơng pháp dạy học theo

dự án vẫn còn khá mới mẻ, việc áp dụng phƣơng pháp này vào giảng dạy mơn Địa
lí đặc biệt là áp dụng phƣơng pháp này vào việc thiết kế và tổ chức dạy học các
chủ đề Địa lí còn nhiều hạn chế. Điều này xuất phát từ nhiều ngun nhân khác
nhau:
B.I.2.1.Nhóm ngun nhân chủ quan:
Về phía giáo viên: Chất lƣợng đội ngũ giáo viên chƣa đồng đều, nhiều giáo
viên chƣa thấy rõ lợi ích to lớn của việc sử dụng phƣơng pháp dạy học theo dự án
đặc biệt là chƣa nắm vững nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức thiết kế và tổ chức
dạy học theo dự án nói chung và dạy học theo dự án trong các chủ đề Địa lí nói
riêng nhất là với các chủ đề Địa lí lớp 10. Bên cạnh đó cịn có một số giáo viên
chƣa thật sự tâm huyết với nghề dạy học, ngại đổi mới, cho rằng việc thiết kế và tổ
chức dạy học chủ đề Địa lí theo phƣơng pháp dạy học dự án (DHDA) phải tốn
nhiều thời gian, thậm chí là kinh phí.
Về phía học sinh: Nhiều học sinh khơng thích học mơn Địa lí hoặc coi mơn
Địa lí chỉ là mơn phụ. Vì vậy mà tình trạng học chống đối hoặc không hợp tác với
giáo viên trong quá trình học diễn ra khá phổ biến.
B.I.2.2. Nhóm ngun nhân khách quan:
Do khó khăn về cơ sở vật chất nhƣ bàn ghế chƣa đồng bộ, không cơ động,
lớp học chật chội, đặc biệt là đồ dùng, phƣơng tiện dạy học Địa lí ở các trƣờng
THPT cịn thiếu thốn gây trở ngại lớn cho việc áp dụng các phƣơng pháp dạy học
tích cực nhất là phƣơng pháp dạy học theo dự án (DHDA).
B.II. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
B.II.1. Nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức thiết kế và tổ chức dạy học theo
dự án trong các chủ đề Địa lí nói chung và trong chủ đề “Một số quy luật của
lớp vỏ Địa lý ” nói riêng.
B.II.1.1. Nguyên tắc thiết kế: Việc thiết kế dạy học các chủ đề Địa lí nói chung và
chủ đề “Một số quy luật của lớp vỏ Địa lý ”nói riêng cần đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Đảm bảo phù hợp với nhu cầu của học sinh và do học sinh thực hiện
- Đảm bảo chuẩn tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, thái độ

- Đảm bảo định hƣớng hình thành và phát triển năng lực ở học sinh
- Đảm bảo tính thực tiễn
- Đảm bảo tính tích hợp, liên mơn
12
document, khoa luan12 of 98.


tai lieu, luan van13 of 98.

B.II.1.2. Phƣơng pháp thiết kế và tổ chức dạy học theo dự án trong các chủ
đề Địa lí 10 nói chung và chủ đề “Một số quy luật của lớp vỏ Địa lý ”:
- Quyết định chủ đề và xác định mục tiêu của dự án.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện dự án: câu hỏi định hƣớng, kế hoạch thực
hiện, kế hoạch và cơng cụ đánh giá.
- Giới thiệu sản phẩm.
B.II.1.3. Hình thức thiết kế chủ đề Địa lí nói chung cũng nhƣ chủ đề “Một số
quy luật của lớp vỏ Địa lý ” có sử dụng phƣơng pháp DHDA.
Dựa trên cơ sở lí thuyết DHDA, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, từ thực
tiễn giảng dạy mơn Địa lí tại trƣờng THPT Đặng Thúc Hứa và những yêu cầu
chung của Bộ GD và ĐT trong xây dựng chủ đề Địa lí, tơi đề xuất hình thức thiết
kế dạy học chủ đề Địa lí khi áp dụng DHDA với cấu trúc đƣợc xây dựng cụ thể.
B.II.2. Sử dụng phƣơng pháp dạy học theo dự án để thiết kế và tổ chức dạy
học chủ đề “Một số quy luật của lớp vỏ Địa lý ”
CHỦ ĐỀ: M T SỐ QUY LUẬT CỦA L P VỎ ĐỊA LÝ
(Thời lƣợng: 2 tiết - TPPCT 42 & 43)
A. N I DUNG CHI TIẾT
N I DUNG I
I. Lớp vỏ địa lý: - Khái niệm
- Giới hạn
- Phân biệt lớp vỏ địa lí và lớp vỏ Trái Đất

II. Một số quy luật:
1. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh:
- Khái niệm
- Nguyên nhân
- Biểu hiện của quy luật.
- Ý nghĩa
N I DUNG II
2. Quy luật địa đới
- Khái niệm
- Nguyên nhân
- Biểu hiện của quy luật
- Ý nghĩa
13
document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.

3. Quy luật phi địa đới:
a. Quy luật đai cao:
b. Quy luật đia ô:- Khái niệm- Nguyên nhân- Biểu hiện
B. BẢNG MÔ TẢ MỨC Đ

NHẬN THỨC VÀ CÂU HỎI/BÀI TẬP.

Chủ đề: M T SỐ QUY LUẬT CỦA L P VỎ ĐỊA LÍ (2 tiết)
Nội

Nhận biết


Dung
M T
SỐ
QUY
LUẬT
CỦA
L P
VỎ
ĐỊA


Thơng hiểu

Vận dụng
thấp

- Trình bày đƣợc
khái niệm và đặc
điểm của lớp vỏ địa


- Giải thích đƣợc - Sử dụng hình
nguyên nhân hình thành v , sơ đồ, bản
các quy luật
đồ để trình bày
- Phân tích đƣợc ý về lớp vỏ địa lí
- Trình bày đƣợc nghĩa của quy luật và các quy luật
khái niệm của quy thống nhất và hoàn chủ yếu của lớp
luật thống nhất và chỉnh của lớp vỏ địa lí. vỏ địa lí
hồn chỉnh, quy - ác định đƣợc mối - Phân tích

luật địa đới và phi quan hệ giữa quy luật đƣợc tƣ liệu
địa đới của lớp vỏ địa đới và phi địa đới.
học tập
địa lí.

Vận
dụng
cao
- Liên
hệ địa
phƣơng,
Việt
Nam.

Định hƣớng năng lực đƣợc hình thành
- Năng lực chung:
+ Tự giải quyết vấn đề.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực tự học

- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tƣ duy tổng hợp theo lãnh
thổ.
+ Năng lực sử dụng bản đồ, sơ đồ
+ Năng lực nghiên cứu và viết báo
ccac0s

Bộ câu hỏi và bài tập
Câu 1.Thế nào là lớp vỏ địa lí ? Trình bày đặc điểm của lớp vỏ

địa lý.

Nhận

Trình
bày
Gợi ý trả lời
đƣợc
- Vỏ địa lí (cịn gọi là vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó
khái
có sự xâm nhập và tác động lẫn nhau của các lớp vỏ bộ phận (thuỷ
niệm và
14

document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.

Bộ câu hỏi và bài tập
biết
đặc điểm quyển, sinh quyển, thổ nhƣỡng quyển, khí quyển, thạch quyển).
của lớp - Đặc điểm:
vỏ địa lí
+ Chiều dày của lớp vỏ địa lí khoảng 35 - 40 km, tính từ giới hạn
dƣới của tầng ơdơn đến đáy vực thẳm đại dƣơng; ở lục địa xuống
hết lớp vỏ phong hố.
+ Lớp vỏ địa lí đƣợc hình thành và phát triển theo những quy luật
địa lí chung.
Câu 2. Trình bày khái niệm của quy luật thống nhất và hoàn

chỉnh, quy luật địa đới và phi địa đới của lớp vỏ địa lí.
Gợi ý trả lời
Trình
bày
đƣợc
khái
niệm của
quy luật
thống
nhất và
hồn
chỉnh,
quy luật
địa đới
và phi
địa đới
của lớp
vỏ địa lí.
Thơng Giải
hiểu
thích
đƣợc
ngun
nhân
hình
thành
các quy
luật

- Quy luật thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí: là quy

luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và mỗi
bộ phận lãnh thổ của lớp địa lí.
- Quy luật địa đới:
Là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh
quan địa lí theo vĩ độ ( từ xích đạo về hai cực).
- Quy luật phi địa đới
Là quy luật phân bố khơng phụ thuộc vào tính chất phân bố theo
địa đới của các thành phần địa lí và cảnh quan.
Câu 3. Thế nào là quy luật địa ô và quy luật đai cao?
Gợi ý trả lời
- Quy luật đai cao: là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự
nhiên và các cảnh quan địa lí theo độ cao của địa hình.
- Quy luật địa ơ: là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự
nhiên và các cảnh quan theo kinh độ.
Câu 1. Em hãy giải thích ngun nhân hình thành quy luật
thống nhất và hoàn chỉnh, quy luật địa đới và phi địa đới của
lớp vỏ địa lí.
Gợi ý trả lời
- Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý: do tất cả
các thành phần của lớp vỏ địa lí đồng thời chịu tác động trực tiếp
hoặc gián tếp của nội lực và ngoại lực. Những thành phần này luôn
xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lƣợng với nhau,
khiến chúng có sự gắn bó mật thiết để tạo nên một thể thống nhất
15

document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.


Bộ câu hỏi và bài tập
và hồn chỉnh.
- Quy luật địa đới: do dạng hình cầu của Trái Đất và bức xạ Mặt
Trời.
- Quy luật phi địa đới: do nguồn năng lƣợng trong lòng Trái Đất.
Nguồn năng lƣợng này đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái đất
thành lục địa, đại dƣơng và địa hình núi cao.
Câu 2. Em hãy giải thích ngun nhân hình thành quy luật địa
ơ và quy luật đai cao.
Gợi ý trả lời
- Nguyên nhân hình thành quy luật địa ô: do sự phân bố đất
liền và biển, đại dƣơng làm cho KH ở lục địa bị phân hóa từ đơng
sang tây; ngồi ra cịn do ảnh hƣởng của các dãy núi chạy theo
hƣớng kinh tuyến
- Nguyên nhân hình thành quy luật đai cao: do sự giảm nhanh
nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi về độ ẩm và lƣợng mƣa
ở miền núi.
- Phân
tích
đƣợc ý
nghĩa
của quy
luật
thống
nhất và
hồn
chỉnh
của lớp
vỏ địa
lý.

Xác
định
đƣợc
mối
quan hệ
giữa quy
luật địa
đới và

Câu 3. Tại sao khi tiến hành các hoạt động kinh tế, cần thiết
phải nghiên cứu kĩ và tồn diện điều kiện địa lí?
Gợi ý trả lời
- Do tự nhiên phát triển theo quy luật thống nhất và hồn chỉnh của
lớp vỏ địa lí: mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần
và của mỗi bộ phận lãnh thổ của lớp vỏ địa lí.
- Các thành phần TN này luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật
chất và năng lƣợng với nhau khiến chúng có sự gắn bó mật thiết để
tạo nên một thể thống nhất và hoàn chỉnh.
- Nếu một thành phần thay đổi s dẫn đến sự thay đổi của các
thành phần khác.
Câu 4. Nêu mối quan hệ giữa quy luật địa đới và phi địa đới.
Gợi ý trả lời:
- Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới là những quy luật phổ
biến của lớp vỏ Địa lí.
- Các quy luật phân hóa này trên thực tế khơng tác động riêng r ,
độc lập mà chúng tác động đồng thời, tƣơng hỗ.
- Tùy theo từng lúc, từng nơi mà quy luật này hay quy luật kia giữ
16

document, khoa luan16 of 98.



tai lieu, luan van17 of 98.

Bộ câu hỏi và bài tập
phi địa vai trị chủ đạo, chi phối sự hình thành và chiều hƣớng phát triển
đới.
của các quá trình tự nhiên trong các địa tổng thể.
Vận
dụng
thấp

- Phân Câu 1. Dựa vào Sơ đồ lớp vỏ địa lí của Trái đất và kiến thức
biệt
đã học, em hãy phân biệt lớp vỏ địa lí và lớp vỏ Trái Đất.
đƣợc lớp
vỏ địa lí
và lớp
vỏ Trái
Đất, lớp
vỏ lục
địa và
lớp vỏ
đại
dƣơng

Gợi ý trả lời
Vỏ địa lí và vỏ Trái Đất đƣợc phân biệt nhau bởi độ dày và
thành phần vật chất nhƣ sau:


Chiều dày

Lớp vỏ địa lí

Lớp vỏ Trái Đất

Dày khoảng 35 - 40 km,
tính từ giới hạn dƣới của
tầng ôdôn đến đáy vực
thẳm đại dƣơng; ở lục
địa xuống hết lớp vỏ
phong hố

Trung bình từ 5
km (ở đại dƣơng)
đến 70 km (ở lục
địa)

Là một hệ thống vật chất Đƣợc cấu tạo bởi
gồm nhiều thành phần các tầng đá khác
Thành
cấu tạo: địa hình, khí nhau
phần vật hậu, nƣớc, đất và sinh
chất
vật. Giữa các thành phần
có mối quan hệ chặt ch
với nhau.
17
document, khoa luan17 of 98.



tai lieu, luan van18 of 98.

Bộ câu hỏi và bài tập
Câu 2. Dựa vào Sơ đồ lớp vỏ địa lý của Trái đất và kiến thức
đã học, em hãy cho biết sự khác nhau giữa lớp vỏ lục địa và
lớp vỏ đại dƣơng

Sơ đồ lớp vỏ địa lí của Trái Đất

Gợi ý trả lời
- Lớp vỏ lục địa:
+ Thành phần cấu tạo: Gồm đá trầm tích, granit, badan.
+ Độ dày trung bình: 35 - 40 km (ở miền núi cao đến 70 - 80 km).
- Lớp vỏ đại dƣơng:
+ Thành phần cấu tạo: Đá trầm tích, badan (chủ yếu), khơng có
lớp đá granit.
+ Độ dày trung bình: 5 - 10 km.
Câu 3. Dựa vào các ví dụ 1,2,3 SGK/75, hãy phân tích các
nguyên nhân và kết quả khi các thành phần tự nhiên bị biến
đổi.
- Ví dụ 1. Nguyên nhân: sự thay đổi lƣu lƣợng dòng chảy vào mùa
mƣa
Kết quả: làm tăng lƣợng nƣớc sông, lƣợng phù sa, tốc độ dịng
chảy, mức độ xói lở.
- Phân
- Ví dụ 2. Ngun nhân: biến đổi khí hậu từ khơ hạn sang ẩm ƣớt
tích
đƣợc tƣ Kết quả: thay đổi chế độ dịng chảy, tăng q trình xói mịn, thực
18

document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

Bộ câu hỏi và bài tập
liệu học vật phát triển mạnh, phá hủy đá, hình thành đất diễn ra nhanh.
tập
- Ví dụ 3. Nguyên nhân: rừng bị phá hủy
Kết quả: xói mịn, biến đổi đất; khí hậu biến đổi.
Câu 4: Dựa vào kiến thức đã học, các hình 12.1;14.1;19.1;19.2,
em hãy hồn thành bảng kiến thức sau:
- Phân
tích
đƣợc
biểu
hiện của
các quy
luật.

Thành
nhiên

phần

tự Biểu hiện của quy luật địa đới

a. Nhiệt độ:

Có 7 vịng đai nhiệt:


(Kể tên các vịng - Vịng đai nóng nằm giữa hai đƣờng đẳng
đai nhiệt trên Trái nhiệt năm +200C của hai bán cầu.
Đất).
- Hai vịng đai ơn hịa ở hai bán cầu nằm
giữa các đƣờng đẳng nhiệt năm +200C và
đƣờng đẳng nhiệt +100C của tháng nóng
nhất.
- Hai vịng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực
của hai bán cầu, nằm giữa đƣờng đẳng
nhiệt +100C và 00C của tháng nóng nhất.
- Hai vịng đai băng giá vĩnh cửu bao
quanh cực,nhiệt độ quanh năm đều dƣới
00C.
- Ở bề mặt trái đất, khí áp đƣợc phân thành
(Dựa vào hình 7 đai khác nhau
12.1, kể tên các - Trên trái đất có 6 đới gió chủ yếu: 2 đới
đai khí áp và đới gió Đơng Cực, 2 đới gió Tây Ơn Đới, 2
gió trên Trái Đất). đới gió Tín Phong
b. Khí áp và gió.

c. Khí hậu.

- Ở mỗi bán cầu có 7 đới khí hậu (cực, cận
(Dựa vào hình cực, ơn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới, cận
14.1, kể tên các xích đạo và xích đạo)
đới khí hậu trên
Trái Đất).
d. Đât và thảm - Các thảm thực vật có sự thay đổi từ cực
thực vật.

về xích đạo: đài nguyên, rừng lá kim, rừng
(Dựa vào hình lá rộng và rừng hỗn hợp, thảo nguyên,
19.1;19.2, kể tên rừng cận nhiệt ẩm, rừng và cây bụi lá cứng
19
document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.

Bộ câu hỏi và bài tập
từng kiểu thảm
thực vật và từng
nhóm đất từ cực
về ích đạo).

cận nhiêt, hoang mạc và bán hoang mạc,
xavan, rừng nhiệt đới ẩm, rừng xích đạo.
- Từ cực về xích đạo lần lƣợt có các loại
đất : đất cực, đ i nguyên, potzon, thảo
nguyên, hoang mạc đỏ vàng cận nhiệt và
đỏ vàng

Câu 5: Dựa vào kiến thức đã học, các hình 18;19.11;19.1, em
hãy hoàn thành bảng kiến thức sau:
Quy luật

Biểu hiện

a. Quy luật đai Ở sƣờn tây dãy Cap-ca:
cao.

- 0-500m: rừng lá rộng cận nhiệt, đất đỏ
(Dựa vào hình cận nhiệt.
19.11, hãy nêu sự - 500-1200m: rừng hỗn hợp, đất nâu.
phân bố các vành
đai đất và thực vật - 1200-1600m: rừng lá kim, đất pốt dôn
núi.
theo độ cao)
- 1600-2000m: đồng cỏ núi, đất đồng cỏ
núi.
-2000-2800m: địa y và cây bụi đất sơ đẳng
xen lẫn đá.
- >2800m: băng tuyết.
b. Quy luật địa ô. - Rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ôn đới;
(Quan sát hình thảo nguyên cây bụi chịu hạn và đồng cỏ
19.1, hãy cho biết: núi cao; rừng lá kim; thảo nguyên cây bụi
Ở lục địa Bắc Mĩ, chịu hạn và đồng cỏ núi cao; rừng lá kim.
theo vĩ tuyên 400
B từ đơng sang tây
có những kiểu
thảm thực vật
nào? Vì sao các
kiểu thảm thực vật
lại phân bố nhƣ
vậy?)
Vận
dụng

- Giải thích:
+ Càng vào sâu trong lục địa lƣợng mƣa
càng giảm.

+ Ảnh hƣởng của địa hình núi cao, dịng
biển nóng.

- Liên hệ Câu 1. Dựa vào bản đồ khí hậu Việt Nam, cho biết chế độ nhiệt
địa
của nước ta thay đổi theo quy luật địa đới như thế nào?
20

document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.

Bộ câu hỏi và bài tập
cao
phƣơng,
Việt
Nam.

Gợi ý trả lời:
* Chế độ nhiệt :
- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ các vùng có vĩ độ thấp lên
vùng có vĩ độ cao (dẫn chứng).
- Biến trình năm của chế độ nhiệt : Miền Bắc biến trình nhiệt độ
hàng năm có 1 cực đại và 1 cực tiểu (khí hậu mang tính chất cận
chí tuyến). Miền Nam biến trình nhiệt độ năm có 2 cực đại và 2
21
document, khoa luan21 of 98.



tai lieu, luan van22 of 98.

Bộ câu hỏi và bài tập
cực tiểu (khí hậu mang tính chất cận xích đạo).
Câu 2. Vùng Tây Nguyên nước ta thiên nhiên có sự phân hóa
theo những quy luật nào? Tại sao những năm gần đây khu vực
này hiện tượng hạn hán đang có xu hướng ngày càng nghiêm
trọng hơn?
Gợi ý trả lời:
- Do thiên nhiên ở Tây Nguyên có sự phân hóa theo những
quy luật: thống nhất và hoàn chỉnh, quy luật địa đới và phi địa
đới.
- Vì: mất rừng, mực nƣớc ngầm hạ thấp, khí hậu biến đổi,...
5. Câu hỏi định hƣớng năng lực
Vì sao nước ta có lượng mưa nhiều hơn so với các nước có cùng vĩ độ ở khu vực
Tây Nam Á và Bắc Phi?
Gợi ý trả lời:
Nguyên nhân chủ yếu:
+ Do ảnh hƣởng của biển Đơng.
+ Do gió mùa Tây Nam.
II. HÌNH THỨC, PHƢƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Hình thức : Nội khóa tại lớp học
- Phƣơng pháp: Dạy học theo dự án,Thảo luận nhóm, Nêu vấn đề, phƣơng pháp
dự án, phƣơng pháp thuyết trình, vấn đáp, trực quan….
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, Giáo án,
- Kế hoạch bài học, bài giảng.
- Tranh ảnh, hình v , video...
- Các phiếu học tập sử dụng trong chuyên đề

- Bộ câu hỏi định hƣớng (Câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung)
- Các phiếu đánh giá, câu hỏi.
Lƣu ý: a) Trƣớc khi bắt đầu báo cáo: nhật kí cá nhân.
22
document, khoa luan22 of 98.


tai lieu, luan van23 of 98.

b) Trong khi thực hiện báo cáo: phiếu học tập, phiếu đánh giá.
c) Sau báo cáo: thông tin phản hồi, tổng kết.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Các sơ đồ, hình ảnh thu thập đƣợc qua Internet hoặc có trong thƣ viện, phịng
thiết bị dạy học của trƣờng.
- Các ấn phẩm do học sinh tạo ra.
- Sách giáo khoa, vở ghi, vở nháp, bảng phụ, bút lơng, giấy A0….
IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH HỌC TẬP
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp kiểm tra trong khi dạy chủ đề
3. Bài mới.
Hoạt động 1- Khởi động:
Hãy quan sát các hình ảnh sau và trả lời câu hỏi:
Tuyết rơi ở Sapa.

Một số hậu quả do mất rừng

23
document, khoa luan23 of 98.



tai lieu, luan van24 of 98.

1. Điều gì xảy ra khi rừng bị tàn phá?
2. Vì sao nƣớc ta là một nƣớc nhiệt đới nhƣng có tuyết rơi ở SaPa?
Hoạt động 2 ( Ở lớp ): Tìm hiểu lớp vỏ địa lí. (Cá nhân, Thảo luận nhóm)
Hoạt động cá nhân:
Bƣớc 1: GV chiếu Sơ đồ lớp vỏ địa lí của Trái Đất và giới thiệu về lớp vỏ địa lí
trên sơ đồ. Sau đó đặt câu hỏi.
Thế nào là lớp vỏ địa lí ? Trình bày đặc điểm của lớp vỏ địa lý.
Bƣớc 2: Học sinh trình bày khái niệm và đặc điểm, HS khác nhận xét, bổ sung,
góp ý. GV nhận xét.
Hoạt động nhóm:
Bƣớc 1: GV chiếu Sơ đồ lớp vỏ địa lí của Trái Đất và ra câu hỏi thảo luận.
Dựa vào Sơ đồ lớp vỏ địa lý của Trái đất và kiến thức đã học, em hãy phân
biệt lớp vỏ địa lí và lớp vỏ Trái Đất, lớp vỏ lục địa và lớp vỏ đại dƣơng (thành
phần vật chất và chiều dày).

24
document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.

Bƣớc 2: HS thảo luận (5 phút),
Bƣớc 3: HS trình trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV chuẩn kiến
thức.
KIẾN THỨC HOẠT Đ NG 2
I. Lớp vỏ địa lí
- Là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó có sự xâm nhập và tác động lẫn nhau giữa các
lớp vỏ bộ phận.

- Dày khoảng 30-35km
- Những hiện tƣợng và quá trình xảy ra trong lớp vỏ địa lí đều do các quy luật
tự nhiên chi phối.
Hoạt động 3 (Ở lớp): Tìm hiểu quy luật thống nhất và hồn chỉnh của
lớp vỏ địa lí.
Hoạt động cá nhân:
Bƣớc 1: GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày khái niệm của quy luật thống nhất và
hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí.
Bƣớc 2: Học sinh trình bày khái niệm, HS khác nhận xét, bổ sung, góp ý. GV nhận
xét.
Bƣớc 3: GV đặt câu hỏi: Em hãy giải thích ngun nhân hình thành quy luật
thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí.
Bƣớc 4: Học sinh trình bày ngun nhân hình thành, HS khác nhận xét, bổ sung,
góp ý. GV nhận xét.
Hoạt động báo cáo dự án của nhóm I: (Nội dung cơng việc đã đƣợc phân cơng
trƣớc 1 tuần):Tìm hiểu về quy luật thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ Địa lý(
biểu hiện):
Nội dung 1: Trình bày những hiểu biết của mình về sự biến đổi khí hậu tồn
cầu bằng sơ đồ tƣ duy.
Nội dung 2: Trình bày những hiểu biết của mình về những mặt trái của việc
chặt phá rừng và xây dựng hồ thủy điện?
Bƣớc 1: HS trình bày báo cáo(5 phút ) bằng sản phẩm của nhóm mình:

25
document, khoa luan25 of 98.


×