Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phần mềm tính lương cho cán bộ công nhân viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.46 KB, 30 trang )

Đề án môn học Tin học 42A
A- Phần mở đầu
Nói đến công nghệ thông tin ngời ta thờng nghĩ trớc tiên tới các máy tính điện
tử và những gì liên quan đến chúng. Thật vậy, ngày nay máy tính đã thâm nhập
vào mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ môi trờng làm việc tới gia đình.
Công nghệ thông tin đã trải qua một chặng đờng dài, từ máy tính cồng kềnh
đến các thiết bị cầm tay, từ xử lí dữ liệu một cách đơn giản đến trí tuệ nhân tạo.
Nó đã làm thay đổi một cách cơ bản và sâu sắc cách thức làm việc và giao tiếp
của con ngời. Có thể nói, máy tính là một trong những sáng tạo vĩ đại nhất của
thế kỉ 20.
Sự ra đời của máy tính cá nhân vào những năm 1981 làm cho việc thâm nhập
của máy tính vào cuộc sống ngày một sâu sắc, toàn diện hơn và đặc biệt làm thay
đổi hoàn toàn bộ mặt của công việc, tạo ra một cuộc cách mạng về thông tin và sự
ra đời của một ngành công nghiệp hùng hậu, gắn kết chặt chẽ với nền kinh tế toàn
cầu.
Ngày nay chúng ta lại đang chứng kiến việc chuyển biến trong nền kinh tế
chuyển từ nền sản xuất công nghiệp sang nền sản xuất thông tin và tri thức.
Đặc trng chính của bớc phát triển mới này là việc khôi phục trở lại vai trò sáng
tạo trung tâm của con ngời trong mọi hoạt động kinh tế và sản xuất. Khác với nền
sản xuất công nghiệp lấy máy móc làm động lực chính cho sản xuất, nền sản xuất
thông tin và tri thức lấy con ngời sáng tạo làm động lực chính cho việc thay đổi
kết cấu của các tiến trình sản xuất máy móc để từ đó tạo ra sức sản xuất với qui
mô toàn cầu và một trình độ tổ chức cao hơn.
Chính vì vậy mà công nghệ thông tin và các ứng dụng của nó ngày càng có
vai trò quan trọng hơn trong các tổ chức kinh tế xã hội, đặc biệt là trong các cơ
quan và các tổ chức kinh doanh.
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
1
Đề án môn học Tin học 42A
Các sản phẩm phần mềm tin học xuất hiện góp phần làm giảm bớt những lao
động thủ công, tăng hiệu quả của công tác quản lí và từng bớc hiện đại hoá công


tác quản lí.
Tính lơng cho cán bộ nhân viên trong cơ quan, công ty hay trong bất cứ tổ
chức nào cũng là một hoạt động quản lí không chỉ đòi hỏi những kĩ năng chuyên
môn cao mà còn đòi hỏi một công cụ tính toán hiệu quả và tiện lợi.
Thông qua việc nghiên cứu những hoạt động cũng nh yêu cầu của công tác
quản lí nói chung và công tác tính lơng thời gian cho cán bộ nhân viên nói riêng,
đề tài đợc thực hiện với mục đích thực thi việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động trên nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả quản lí.
Với mục đích nh vậy, phần mềm tính lơng thời gian cho cán bộ nhân viên có
các nội dung chủ yếu sau:
Chơng một: Phơng pháp luận và các công cụ thiết kế phần mềm tính lơng
thời gian. Chơng này xác định yêu cầu của hệ thống tính lơng thời gian cho cán
bộ nhân viên và các công cụ thiết kế phần mềm tính lơng thời gian cho cán bộ
nhân viên.
Chơng hai: Nội dung thiết kế phần mềm tính lơng thời gian. Chơng này
trình bày về các thủ tục thực hiện các chức năng chính của phần mềm và các đặc
trng giao diện chơng trình.
Chơng ba: Mục tiêu, giải pháp và đánh giá kết quả thực hiện. Chơng này
trình bày các mục tiêu cần đạt đợc, các giải pháp, các kiến nghị và các kết quả
thực hiện.
Phần mềm sử dụng cấu trúc dữ liệu kiểu Stack để xây dựng cũng nh hoàn tất
các chức năng chính của chơng trình quản lí cũng nh chơng trình tính lơng thời
gian cho cán bộ nhân viên.
Đề tài Thiết kế phần mềm tính lơng thời gian cho cán bộ nhân viên với các
chức năng: Nạp, Thêm, Bớt, Sửa, In. Dùng cấu trúc dữ liệu kiểu Stack là một
đề án môn học chuyên ngành - một học phần giúp sinh viên thực hành việc đa
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
2
Đề án môn học Tin học 42A
kiến thức đã học vào nghiên cứu và thực hiện việc áp dụng tin học trong công tác

quản lí, cụ thể là công tác tính lơng thời gian cho cán bộ nhân viên.
Thiết kế phần mềm tính lơng thời gian cho cán bộ nhân viên là một công việc
hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có những kiến thức chuyên môn vững vàng và sự
hiểu biết sâu sắc về hệ thống quản lí cũng nh hệ thống tính lơng. Với khả năng có
hạn của mình, chắc chắn trong đề án này em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy để em có điều kiện nâng cao trình độ,
mở rộng hiểu biết cũng nh tích luỹ đợc những kinh nghiệm quý báu.
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
3
Đề án môn học Tin học 42A
B- Phần nội dung
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng chủ yếu đối với cán bộ nhân
viên thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những ngời hoạt động trong lĩnh vực
quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất mà không thể
định mức lao động chính xác, hoặc có tính chất của sản xuất nếu trả lơng theo sản
phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng. Chính vì vậy, trong đề án môn học này, em
chỉ đề cập đến các bộ máy hay các cơ cấu tổ chức mà hệ thống cán bộ nhân viên
của tổ chức đó có tính chất hành chính sự nghiệp hay có tính chất tơng tự.
Chơng I: Phơng pháp luận và công cụ thiết kế
phần mềm tính lơng thời gian
Để xây dựng đợc một phần mềm hiệu quả, đáp ứng đợc các yêu cầu hay
nguyện vọng của ngời sử dụng thì việc xác định yêu cầu của hệ thống là một
công việc hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy, chơng đầu tiên của đề án
sẽ đề cập đến việc xác định cũng nh xây dựng các yêu cầu của hệ thống tính lơng
thời gian.
Yêu cầu của hệ thống tính l ơng thời gian cho cán bộ nhân viên
Để xác định đợc yêu cầu của hệ thống tính lơng thời gian cho cán bộ nhân
viên , chúng ta sẽ xem xét lần lợt các phạm trù cơ bản: Phạm trù cấu trúc hệ
thống cán bộ nhân viên và phạm trù hệ thống tính lơng thời gian.
A.Cấu trúc hệ thống cán bộ nhân viên:

Mỗi cơ quan, doanh nghiệp đều có một cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng
đặc trng của riêng mình. Tuy nhiên, hiện nay các cơ quan, doanh nghiệp đang có
xu hớng xây dựng mô hình phân cấp hình cây trong bộ máy hoạt động của mình.
Đây là một mô hình đơn giản, mang lại hiệu quả quản lý và hiệu quả kinh tế cao.
Nguyên tắc cơ bản của mô hình này là các thực thể bên dới chịu sự quản lý và
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
4
Đề án môn học Tin học 42A
điều hành trực tiếp của các thực thể bên trên nó. Ví dụ dới đây là sơ đồ cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp Proximex:
Mô hình sơ đồ tổ chức của công ty Proximex
Theo mô hình phân cấp hình cây và nguyên tắc quản lí trên thì: nhân viên
trong phòng nào sẽ chịu sự quản lí trực tiếp của các ban sau đó mới chịu sự quản
lí chung của phòng. Nh vậy,nhân viên làm việc trong phòng hành chính sẽ chịu sự
quản lí của ban mình rồi mới chịu sự quản lí của phòng hành chính tổng
hợp.Nhân viên thủ quỹ chịu sự quản lí của ban thủ quỹ, nhân viên kế toán chịu sự
quản lí của ban kế toán và mức quản lí trên sẽ là chịu sự quản lí của phòng kế
toán. Cũng theo mô hình phân cấp hình cây nh vậycác phòng chức năng sẽ chịu
sự quản lí trực tiếp của phó giám đốc thứ 1, các phòng kinh doanh xuất khẩu sẽ
chịu sự quản lí của phó giám đốc thứ 2.Tuy nhiên, giám đốc sẽ là cấp quản lí cao
nhất trong doanh nghiệp, nhng ở tầm vĩ mô.
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
5

Giám đốc
Phó giám
đốc thứ nhất
Phó giám
đốc thứ hai
Phòng

chức
năng 1
Phòng
chức
năng 2
Phòng
kinh
doanh1
Phòng
kinh
doanh
2
Phòng
hành
chính
Phòng
kế toán
Đề án môn học Tin học 42A
Doanh nghiệp có một hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lí các nhân viên trong
doanh nghiệp: từ lúc nhân viên đó đợc nhận vào làm việc, quá trình làm việc cho
đến lúc nhân viên đó thôi không làm việc cho doanh nghiệp đó nữa. Hồ sơ nhân
viên đợc lu giữ ở phòng hành chính tổng hợp và đợc cập nhật liên tục trong quá
trình công tác của nhân viên. Về cơ bản thì hồ sơ nhân viên bao gồm các thông
tin về: họ và tên nhân viên, ngày tháng năm sinh, nguyên quán, lí lịch bản thân,
trình độ, bằng cấp và quá trình công tác, khen thởng, kỉ luật và các thông tin
khác. Để quản lí nhân viên một cách xác thực hệ thống quản lí sẽ gán cho mỗi
nhân viên một mã số nhân viên để xác định tính duy nhất của nhân viên đó trong
tổ chức.
B.Cấu trúc hệ thống tính lơng thời gian.
Để hiểu đợc một cách sâu sắc hệ thống tính lơng thời gian, chúng ta sẽ

xem xét lần lợt từ các khái niệm cơ bản về lơng, về tiền lơng cho đến các khái
niệm khác có liên quan đến bảng tính lơng.
1:Các khái niệm cơ bản.
Khái niệm về tiền l ơng:
Trong thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lơng rất đa dạng ở các nớc trên
thế giới. Tiền lơng có thể có nhiều tên gọi khác nhau nh thù lao lao động, thu
nhập lao động..v..v..ở Pháp,sự trả công đợc hiểu là tiền lơng hoặc lơng bổng
cơ bản, bình thờng hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, đợc trả
trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật, mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động theo việc làm của ngời lao động . ở Đài Loan ,tiền lơng
chỉ mọi khoản thù lao mà ngời công nhân nhận đợc do làm việc, bất luận là
dùng tiền lơng, lơng bổng, phụ cấp có tính chất lơng, tiền thởng hoặc dùng
mọi danh nghĩa khác để trả cho họ theo giờ, ngày, tháng, sản phẩm. Theo tổ
chức lao động quốc tế (ILO), tiền lơng là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận
tên gọi hay cách tính nh thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và đợc ấn định
bằng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, hoặc bằng pháp
luật, pháp quy quốc gia, do ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
6
Đề án môn học Tin học 42A
theo một hợp đồng lao động đợc viết ra hay bằng miệng, cho một công việc đã
thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải
làm.
Bản chất của tiền lơng cũng thay đổi theo các điều kiện, trình độ phát
triển kinh tế xã hội và nhận thức của con ngời. Trớc đây, tiền lơng thờng đợc
coi là giá cả của sức lao động trong nền kinh tế thị trờng. Giờ đây, với việc áp
dụng quản trị nguồn nhân lực vào trong các doanh nghiệp, tiền lơng không
phải đơn thuần chỉ là giá cả sức lao động nữa, song bản chất tiền lơng là gì thì
hiện nay vẫn còn là những vấn đề đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu phát triển.
ở Việt Nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập

của ngời lao động từ công việc: tiền lơng (dụng ý chỉ lơng cơ bản), phụ cấp,
tiền thởng, phúc lợi. Theo quan điểm của cải cách tiền lơng năm 1993, tiền l-
ơng là giá cả sức lao động, đợc hình thành qua thoả thuận giữa ngời sử dụng
lao động và ngời lao động phù hợp với quan hệ cung-cầu sức lao động trong
nền kinh tế thị trờng. Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu
quả công việc. Ngoài ra, các chế độ phụ cấp, tiền thởng, nâng bậc lơng, các
chế độ khuyến khích khác có thể đợc thoả thuận trong hợp đồng lao động,
thoả ớc tập thể hoặc qui định trong quy chế của doanh nghiệp. Hoà nhập với
cách hiểu về tiền lơng trên thế giới, trong đề án môn học này, các khái niệm
tiền lơng, trả công lao động hoặc thu nhập của ngời lao động sẽ đợc dùng thay
đổi cho nhau.
Tiền l ơng tối thiểu:
Mức lơng tối thiểu là một chế định quan trọng bậc nhất của pháp luật
lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của ngời lao động nhất là trong nền
kinh tế thị trờng và trong điều kiện sức lao động có cung lớn hơn cầu. Tiền l-
ơng tối thiểu còn bảo đảm nhu cầu tối thiểu về sinh học và xã hội học. Mức l-
ơng tối thiểu đợc ấn định và bắt buộc đối với những ngời sử dụng lao động.
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
7
Đề án môn học Tin học 42A
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) những yếu tố cần thiết để xác định mức
lơng tối thiểu phải bao gồm những nhu cầu của ngời lao động và gia đình họ,
có chú ý tới các mức lơng trong nớc, giá sinh hoạt, các khoản trợ cấp trên toàn
xã hội và mức sống so sánh của các nhóm xã hội khác nhau, những nhân tố
kinh tế, kể cả những đòi hỏi của phát triển kinh tế, năng suất lao động và mối
quan tâm trong việc đạt tới và duy trì một mức sử dụng lao động cao. ở Việt
Nam, mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá định theo giá sinh hoạt, đảm
bảo cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động
bình thờng bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức

lao động và đợc dùng làm căn cứ để tính các mức lơng cho các lao động khác.
Mức lơng tối thiểu hiện nay đợc Chính Phủ quy định là 290000đ/tháng.
Phụ cấp l ơng:
Phụ cấp lơng là tiền trả công lao động ngoài tiền lơng cơ bản. Nó bổ sung
cho lơng cơ bản, bù đắp thêm cho ngời lao động khi họ phải làm việc trong
những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà cha đợc tính đến khi
xác định lơng cơ bản. ở Việt Nam, trong khu vực kinh tế nhà nớc, có rất nhiều
loại phụ cấp khác nhau nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực...Tuy nhiên
trong khu vực phi quốc doanh thì không loại phụ cấp này. Khi trả các mức l-
ơng khác nhau cho ngời lao động, ngời sử dụng lao động đã có tính đến các
yếu tố khác nhau đó. Ngoài ra trong thực tế có một số loại phụ cấp khác,
không phải là phụ cấp lơng, cách tính không phụ thuộc vào mức lơng của ngời
lao động nh phụ cấp di chuyển, phụ cấp đi đờng...Phần lớn các loại tiền phụ
cấp thờng đợc tính trên cơ sở đánh giá ảnh hởng của môi trờng làm việc không
thuận lợi đến sức khỏe, sự thoả mãn của ngời lao động tại nơi làm việc. Tiền
phụ cấp có ý nghĩa kích thích ngời lao động thực hiện tốt công việc trong
những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thờng.
Tiền th ởng:
Tiền thởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối
với ngời lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Thởng có
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
8
Đề án môn học Tin học 42A
nhiều loại, trong thực tế các cơ quan, doanh nghiệp có thể áp dụng một số
hoặc tất cả các loại tiền thởng:
+ Thởng năng suất chất lợng
+ Thởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp
+ Thởng do tìm đợc nơi cung cấp hay kí kết hợp đồng lớn
+ Thởng về lòng trung thành
+ Và các loại thởng khác...

Phúc lợi:
Các loại phúc lợi mà ngời lao động đợc hởng rất đa dạng và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau nh quy định của Chính Phủ, tập quán trong nhân dân,
mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính, và các yếu tố, hoàn cảnh cụ thể
của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời
sống của ngời lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó
với doanh nghiệp. Dù ở cơng vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ
ở mức độ trung bình, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân việc trong
doanh nghiệp thì đều đợc hởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có:
+ Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
+ Hu trí
+ Nghỉ phép
+ Nghỉ lễ
+ Ăn tra do doanh nghiệp đài thọ
+ Trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hoàn
cảnh khó khăn
+ Quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cới hỏi
Các khoản bảo hiểm xã hội, tiền hu trí, tiền lơng khi nghỉ phép, nghỉ lễ th-
ờng đợc tính theo quy định của Chính Phủ và theo mức lơng của ngời lao
động. Các khoản phúc lợi khác nh ăn tra, trợ cấp khó khăn, quà tặng của
doanh nghiệp (tuy nhiên, một số doanh nghiệp có thể vẫn có mức tính riêng
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
9
Đề án môn học Tin học 42A
cho các nhân viên ở các chức vụ khác nhau hoặc có thời gian phục vụ trong
doanh nghiệp khác nhau).
2.Hệ thống bảng lơng cho cán bộ, nhân viên:
Về cơ bản thì trả lơng theo thời gian là dựa trên cơ sở độ dài thời gian
làm việc, trình độ chuyên môn kĩ thuật nghiệp vụ và mức độ phức tạp của
công việc khác nhau.

Chính vì vậy mà thiết kế hệ thống bảng lơng trong cơ quan, doanh
nghiệp là công việc phức tạp, phải dựa trên các căn cứ khoa học và đòi hỏi
mức độ chính xác, khách quan cao vì nó liên quan đến quyền lợi của tất cả
mọi cán bộ nhân viên trong cơ quan hay doanh nghiệp.
Bảng lơng cán bộ, nhân viên đợc quy định theo ngành, mỗi ngành có
các ngạch lơng, mỗi ngạch ứng với một ngạch công chức, chức vụ. Sự khác
biệt giữa các ngạch lơng thể hiện sự khác biệt về nội dung công việc và trình
độ của cán bộ , nhân viên theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ.
Mỗi ngạch đều có mức lơng khởi điểm(bậc1)-gọi là hệ số mức lơng
chuẩn. Hệ số này đợc xác định trên cơ sở hệ số phức tạp lao động và hệ số tiêu
hao sức lao động theo công việc:
Hsi=H1i*Kthi
Trong đó:
Hsi: Hệ số mức lơng khởi điểm của ngạch lơng theo cán bộ, nhân
viên chức i
H1i: Hệ số phức tạp lao động của ngạch cán bộ, nhân viên i
Kthi: Hệ số tiêu hao lao động trong ngạch cán bộ, nhân viên i
+ Cơ cấu bảng tính lơng thời gian.
Bảng thanh toán lơng cho cán bộ nhân viên theo thời gian về cơ bản có cơ
cấu nh sau:
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
10
Đề án môn học Tin học 42A
- Số thứ tự: Trờng này đợc sử dụng để xác định số thứ tự của từng nhân
viên trong tổ chức cũng nh số nhân viên trong tổ chức.
- Họ và tên: Trờng này ghi nhân họ và tên của mỗi nhân viên trong tổ
chức.
- Hệ số lơng: Hệ số lơng là hệ số mà nhân viên đợc hởng tuỳ thuộc vào
trình độ và số năm công tác của từng ngời.
Dới đây là bảng hệ số lơng viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành,

phục vụ ở các doanh nghiệp:
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
11
Đề án môn học Tin học 42A

Chức danh
Hệ số lơng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
*Chuyên viên
cao cấp, kinh
tế viên cao
cấp, kĩ s cao
cấp
-Hệ số
*Chuyên viên
chính, kinh tế
chính, kĩ s
chính
-Hệ số
*Chuyên
viên, kinh tế
viên, kĩ s
-Hệ số
*Cán sự, kĩ
thuật viên
-Hệ số
*Nhân viên
văn th
-Hệ số
*Nhân viên

phục vụ
-Hệ số
4.57
3.26
1.78
1.46
1.22
1.00
4.86
3.54
2.02
1.58
1.31
1.09
5.15
3.28
2.26
1.70
1.40
1.18
5.44
4.10
2.50
1.82
1.49
1.27
4.38
2.74
1.94
1.58

1.36
4.66
2.98
2.06
1.67
1.45
3.23
2.18
1.76
1.54
3.48
2.30
1.85
1.63
2.42
1.94
1.72
2.55
2.03
1.81
2.68
2.12
1.90
2.81
2.21
1.99
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
12
Đề án môn học Tin học 42A
Và bảng lơng chức vụ quản lý doanh nghiệp:

- Hệ số phụ cấp: Hệ số phụ cấp phản ánh số tiền phụ cấp thêm của mỗi nhân
viên khi đảm nhận một chức vụ nào đó.
Dới đây là bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo doanh nghiệp (theo phân hạng
doanh nghiệp).
- Hệ số: Hệ số này là tổng của hệ số lơng và hệ số phụ cấp chức vụ mà
nhân viên đó đợc hởng.
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
Hạng doanh nghiệp
Chức danh
Hệ số lơng
Đặc biệt I II III IV
Giám đốc
-Hệ số
Phó giám đốc và kế
toán trởng
-Hệ số
6.72-7.06
6.03-6.34
5.72-6.03
4.98-5.26
4.98-5.26
4.32-4.60
4.32-4.60
3.66-3.94
3.66-3.94
3.04-3.28
Hạng doanh nghiệp
Chức danh
Hệ sốphụ cấp
Đặc biệt I II III IV

1.Trởng phòng và tơng đơng
-Hệ số
2.Phó phòng và tơng đơng
-Hệ số
6.60
0.50
0.40
0.30
0.30
0.20
0.20
0.15
0.15
0.10
13
Đề án môn học Tin học 42A
- Lơng: Trờng này ghi nhận số tiền lơng mà mỗi nhân viên nhận đợc dựa
vào hệ số lơng, hệ số chức vụ, số ngày làm việc trong tháng của nhân
viên:
Lơng=290000*số ngày làm*hệ số/.số ngày trong tháng.
- Thởng: Đây là số tiền thởng và các khoản tiền ngoài lơng mà nhân viên
đó nhận đợc trong tháng.
- Bảo hiểm: Bảo hiểm là khoản tiền nhân viên nhận đợc trong tháng khi
nhân viên đó nghỉ có phép nh nghỉ ốm, thai sản.
- Trừ: Là các khoản tiền trừ vào thu nhập của nhân viên trong tháng.
Tiền trừ=290000*0.05*hệ số lơng.
Cũng có thể coi đây là khoản tiền nhân viên đóng các loại bảo hiểm của mình
theo qui định của nhà nớc với tỉ lệ 5% thu nhập chính, 15% còn lại là doanh
nghiệp đóng.
- Lĩnh: Tiền lĩnh là khoản tiền thực tế nhân viên đó nhận đợc trong tháng

sau khi đã lấy lơngcộng thởngcộng bảo hiểm và trừ đi khoản tiền trừ
(đồng).
+ Cấu trúc bảng tính lơng:
Trên cơ cấu cơ bản trên, bảng thanh toán lơng của cán bộ nhân viên
có cấu trúc nh sau:
Sinh viên: Trịnh Thị Thu Phơng
14

×