Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện thường tín thành phố hà nội trong bối canh đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.48 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

LẠI THỊ HƢƠNG GIANG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG
MẦM NON HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Quang Trình

Phản biện 1:--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Phản biện 2: --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
Họp tại Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồi--------giờ--------phút ngày--------tháng--------năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Quản lý giáo dục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của CNTT đã và đang tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có GD&ĐT. Ứng dụng CNTT
đã trở thành xu thế tất yếu và có ảnh hưởng sâu sắc đến việc nâng cao chất
lượng GD&ĐT. Nhận thức được vai trò to lớn của CNTT, Đảng ta đã có
chủ trương đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố bằng Chỉ thị số 58 - CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đối với ngành GD&ĐT, Chỉ
thị nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT ở các cấp
học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ
cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng
máy tính phục vụ cho GD&ĐT, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở
GD&ĐT” [5].
Thực tiễn cho thấy, quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo
dục trẻ ở các trường mầm non trở thành nhu cầu cấp bách, không thể thiếu
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non. Điều này
đòi hỏi sự chỉ đạo đúng đắn của Phòng GD&ĐT, CBQL các trường mầm
non để thực hiện có hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động học của trẻ
đáp ứng yêu cầu đổi giáo dục hiện nay và những năm tiếp theo.
Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ đã có nhiều
cơng trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến. Tuy
nhiên vấn đề: Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các
mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội chưa có cơng trình nào đi
sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống và cụ thể.
Xuất phát từ các lý do trên, cùng với mong muốn nâng cao chất
lượng, hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, đặc biệt là

quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở
các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý giáo dục của mình với hy vọng đưa ra được các
biện pháp quản lý giúp hiệu trưởng nhà trường quản lý hiệu quả việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của một trường mầm non
chất lượng cao.
1


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục
trẻ ở trường mầm non và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giáo
dục trẻ ở trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, tác giả
đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhà trường nhằm nâng cao
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở các
trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở các
trường Mầm non huyện Thường Tín trong những năm qua đã có những
chuyển biến khá mạnh mẽ, song vẫn cịn một số bất cập như: Vẫn cịn
mang tính tự phát, thiếu tính đồng bộ, mức độ ứng dụng khá đơn giản,

hiệu quả chưa cao… Nếu Hiệu trưởng nhà trường có các biện pháp quản
lý khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường thì sẽ nâng cao được
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ, góp
phần chất lượng giáo dục của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục trẻ ở các trường mầm non.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng ứng dụng và quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý
ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục ở các trường mầm non huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ ở các trường mầm non
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2


Địa bàn nghiên cứu: 03 trường mầm non Thư Phú, Hồng Vân, Vân
Tảo Thường Tín, Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu thực trạng: Từ năm học 2017-2018 đến năm học
2018-2019.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau
để phục vụ cho đề tài như: Sách, các thông tư, chỉ thị, nghị quyết, các tài

liệu bồi dưỡng, các bài báo, các đề tài nghiên cứu và những tài liệu khác có
liên quan đến vấn đề này nhằm tìm ra những thơng tin cần thiết phục vụ
nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội.
+ Phương pháp điều tra: Bằng hệ thống các câu hỏi điều tra được xây
dựng một cách logic, có nguyên tắc dựa theo nội dung của đề tài nhằm thu
nhận các thông tin đáp ứng yêu cầu đề tài. Phương pháp này được sử dụng
với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm thống kê được các số
liệu nhằm đánh giá được thực chất của quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội.
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia,
các nhà nghiên cứu, cán bộ về giáo dục nghề nghiệp, các nhà quản lý giáo
dục để tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng, rút ra các kết luận và đề
xuất các biện pháp quản lý.
- Phương pháp thống kê toán học:
Đề tài tiến hành sử dụng các phép toán thống kê, nhằm xử lý số liệu thu thập
đƣợc, để phục vụ cho hoạt động đánh giá thực trạng và khảo nghiệm. 8. Đóng

góp của đề tài
Xây dựng được khung lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dạy học ở trường mầm non.
Phân tích, đánh giá được thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội để rút ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân làm căn
cứ thực tiễn để đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả.


3


Đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động giáo dục trẻ của Hiệu trường nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay.
Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở
TRƢỜNG MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ
chức đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến những
lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường làm cho q trình này hoạt
động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực
lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu
phát triển xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường

4


Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác,
tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến
tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh.
1.2.4. Công nghệ thông tin
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện kỹ
thuật hiện đại nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
ngun thơng tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội ”.
1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin
“Ứng dụng CNTT trong dạy học là tổng thể những cách thức, biện
pháp khai thác, sử dụng những tiện ích của CNTT vào các hoạt động dạy
và học một cách hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
1.2.6. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin dạy học là quản lý việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động dạy học một cách có mục đích, có kế hoạch
của người Quản lý đến các giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác các hoạt
động của nhà trường giúp quá trình dạy học, giáo dục đạt tới các mục tiêu

đề ra.
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở
trƣờng mầm non
1.3.1. Trường mầm non
1.3.2. Hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non
1.3.3. Yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục
1.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ ở
trường mầm non
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục
trẻ ở các trƣờng mầm non
1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giáo dục trẻ
1.4.2. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giáo dục trẻ
1.4.3. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục trẻ
1.4.5. Quản lý các điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động giáo dục trẻ
5


1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục trẻ tại trƣờng mầm non
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.2. Yếu tố chủ quan
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chương này tác giả đã tìm hiểu các khái niệm cơ bản liên quan
đến vấn đề nghiên cứu: Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường,
Trường mầm non, Công nghệ thông tin tác giả đã đi đến nội dung quản lý

ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ.
Để quản lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ đạt hiệu
quả cao thì cơng tác quản lý cần thực hiện đảm bảo các nội dung sau:
+ Xây dựng kế hoạch
+ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ
+ Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ
Việc nắm vững cơ sở lý luận về quản lý nói chung và quản lý ứng
dụng CNTT giáo dục trẻ nói riêng đã chỉ ra những vấn đề lý luận mang
tính định hướng giúp mỗi CBQL có cách nhìn khoa học hơn về thực trạng
của vấn đề này đang diễn ra trong nhà trường. Từ đó đề xuất những biện
pháp quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ một cách khả thi và hiệu
quả trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC
TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN THƢỜNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình giáo
dục của huyện Thƣờng Tín.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thường Tín
2.1.2. Khái quát về giáo dục mầm non huyện Thường Tín
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục đích nghiên cứu
Thu tập thông tin đánh giá được thực trạng quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội để làm căn cứ thực tiễn khi đề xuất các biện pháp quản
6


lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non
huyện Thường Tín.

2.2.2. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ mầm non và
thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ mầm non cũng như
các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này được chúng tôi nghiên cứu tại 03
trường mầm non Thư Phú, Vân Tảo, Hồng Vân, huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
2.2.4. Đối tượng khảo sát
- 09 CBQL (BGH) các trường mầm non trên địa bàn huyện Thường Tín.
- 86 giáo viên hiện đang công tác tại các trường mầm non trên địa bàn
huyện Thường Tín.
- 06 nhân viên hiện đang công tác tại các trường mầm non trên địa bàn
huyện Thường Tín.
Tiến hành phỏng vấn sâu 03 cán bộ quản lý và 10 giáo viên các trường
mầm non được nghiên cứu. Khách thể phỏng vấn sâu lấy từ khách thể điều
tra bảng hỏi.
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát
Sau khi thu thập được kết quả điều tra, sử dụng phương pháp toán
học để xử lý số liệu đưa ra tỉ lệ % để đánh giá thực trạng.
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo
dục trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội.
2.3.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong lập kế hoạch giáo dục
Bảng 2.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong lập kế
hoạch giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội.
Mức độ thực hiện
STT

NỘI DUNG
Rất tốt
Tốt
Chƣa tốt
SL % SL % SL %
1
Giáo viên ứng dụng CNTT trong
lập kế hoạch giáo dục năm học 70 73,7 15 15,8 10 10,5
của cá nhân
2
Giáo viên ứng dụng CNTT trong 68 71,6 18 19,0 9 9,4
7


lập kế hoạch giáo dục tháng của
cá nhân
3
Giáo viên ứng dụng CNTT trong
lập kế hoạch giáo dục tuần của 72 75,8 18 19,0 5 5,2
cá nhân
4
Giáo viên ứng dụng CNTT trong
lập kế hoạch giáo dục ngày của 75 79,0 14 14,7 6 6,3
cá nhân
5
Nhà trường ứng dụng CNTT trong
lập kế hoạch giáo dục chung của 80 84,3 10 10,5 5 5,2
nhà trường
Qua kết quả khảo sát Bảng 2.1. cho thấy giáo viên đã thực hiện đúng
chương trình và theo đúng kế hoạch của từng tháng, tuần. Việc ứng dụng

CNTT trong lập kế hoạch giáo dục đem lại hiệu quả thiết thực trong hoạt
động giáo dục trẻ.
2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo các
chủ đề giáo dục
Để mỗi chủ đề giáo dục sinh động, hấp dẫn và dễ tiếp thu hơn khi
được sự trợ giúp của CNTT thì khơng ai khác trong nhà trường người trực
tiếp làm việc đó là những giáo viên hàng ngày đứng trên bục giảng. Nhưng
khi UDCNTT trong soạn thảo các chủ đề thì giáo viên cịn ngại vì trình độ
tin học còn hạn chế, ngại tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, cịn có tính
ngại đổi mới trong q trình soạn thảo các chủ đề giáo dục có UDCNTT.
Bảng 2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong soạn thảo các chủ đề
giáo dục ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Mức độ thực hiện
Thƣờng
Thỉnh
Không
STT
NỘI DUNG
xuyên
thoảng thực hiện
SL % SL % SL %
Sử dụng các phần mềm soạn
1
80 84,2 15 15,8 0
0
thảo để soạn các chủ đề giáo dục
Sử dụng mạng Internet để khai
2
thác thông tin phục vụ soạn thảo 65 68,5 20 21,0 10 10,5
soạn các chủ đề giáo dục

Sử dụng phần mềm soạn giáo án
3
điện tử để soạn thảo soạn các
75 79,0 15 15,8 5 5,2
chủ đề giáo dục
8


Sử dụng công cụ đa phương tiện
52 54,7 33 34,8 10 10,5
hỗ trợ soạn các chủ đề giáo dục
Qua kết quả thống kê Bảng 2.2. cho thấy mức độ thực hiện sử dụng
công cụ đa phương tiện hỗ trợ soạn các chủ đề giáo dục trong hoạt động
học của trẻ còn rất hạn chế. Chúng ta cần biết phát huy công cụ hỗ trợ này
trong hoạt động của trẻ, biến nó thành cơng cụ hiệu quả cho cơng việc của
mình, mục đích của mình. Tuy nhiên, để phát huy tối đa hiệu quả của công
cụ hỗ trợ này cho công tác giảng dạy, người dạy cũng như người học cần
phải hoàn toàn chủ động cũng như sáng tạo trong việc sử dụng công nghệ
thông tin.
2.3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các
chủ đề giáo dục
Qua tìm hiểu cho thấy trong thực tiễn hiện nay các hình thức phổ biến
của ứng dụng CNTT trong các chủ đề giáo dục trẻ ở các trường mầm non
huyện Thường Tín thực hiện bao gồm: Ứng dụng CNTT chủ yếu để soạn
thảo văn bản, giáo án; tìm các hình ảnh minh họa, đoạn Video; ứng dụng
phần mềm MS.PowerPoint để phục vụ cho bài giảng điện tử khi tổ chức
các hoạt động giáo dục theo chủ đề và các môn học, hoạt động:
Bảng 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện các chủ đề giáo
dục ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
4


STT

Mức độ thực hiện
Thƣờng
Thỉnh
Khơng
xun
thoảng thực hiện
SL % SL % SL %

NỘI DUNG

Ứng dụng CNTT trong chủ đề
75
80 19 20
0
0
khám phá, LQVT.
Ứng dụng CNTT trong chủ đề
2
80 84,3 15 15,7 0
0
LQVH, LQCC.
Ứng dụng CNTT trong chủ đề
3
70 73,6 25 26,4 0
0
giáo dục Âm nhạc, Tạo hình
Ứng dụng CNTT trong chủ đề

4
50 52,6 35 36,9 10 10,5
Vui chơi
Qua số liệu Bảng 2.3. cho thấy những nội dung thực hiện các chủ đề
giáo dục ở mức thường xuyên, thỉnh thoảng và không thực hiện của
CBQL, GV ở các trường mầm non huyện Thường Tín đã thực hiện một
1

9


cách thường xuyên và hiệu quả ở một số nội dung, nhận thức được đúng
về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong các chủ đề giáo dục.
2.3.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học
của trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Bảng 2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động học của trẻ
ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

STT

Mức độ thực hiện
Thƣờng
Thỉnh
Khơng
xun
thoảng thực hiện
SL % SL % SL %

NỘI DUNG


Ứng dụng CNTT trong hoạt
76 80 19 20
0
0
động khám phá, LQVT.
Ứng dụng CNTT trong hoạt
2
65 68,4 20 21 10 10,5
động phát triển vận động
Ứng dụng CNTT trong các hoạt
3
80 84,3 15 15,7 0
0
động LQVH, LQCC.
Ứng dụng CNTT trong các hoạt
4
50 52,6 35 36,9 10 10,5
động góc, ngồi trời.
Ứng dụng CNTT trong hoạt
5
70 73,6 25 26,4 0
0
động giáo dục âm nhạc, tạo hình
Kết quả của số liệu Bảng 2.4. cho thấy mức độ thực hiện việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động học của trẻ còn rất hạn chế. Chúng ta cần biết
cách tận dụng những tiện ích mà CNTT mang lại, biến nó thành cơng cụ
hiệu quả cho cơng việc của mình, mục đích của mình. Hơn nữa, trong hoạt
động học của trẻ, CNTT cịn có tác dụng mạnh mẽ làm thay đổi nội dung,
phương pháp dạy và học.
2.3.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá trẻ

Bảng 2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá trẻ ở các
trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Kết quả thực hiện
Mức độ thực hiện (%)
(%)
STT
NỘI DUNG
Không
Thƣờng Thỉnh
thực Tốt Khá TB
xuyên thoảng
hiện
1

10


Ứng dụng CNTT
trong việc đánh giá
1
76
10
9
80
10
5
sự phát triển trí tuệ
của trẻ.
Ứng dụng CNTT
trong việc đánh giá

2
60
25
10
65
15
15
sự phát triển thể chất
của trẻ.
Ứng dụng CNTT
trong việc đánh giá
3
55
25
15
60
10
25
sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ.
Ứng dụng CNTT
trong việc đánh giá
4
sự phát triển phát
70
15
10
72
13
10

triển tình cảm và k
năng xã hội của trẻ
Ứng dụng CNTT
trong việc đánh giá
5
55
25
15
60
10
25
sự phát triển phát
triển thẩm m của trẻ.
Qua số liệu Bảng 2.5. trên cho thấy CBQL,GV ở các trường mầm
non đã thực hiện ứng dụng CNTT trong giáo dục một cách đa dạng với
nhiều nội dung. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng và hiệu quả ứng dụng CNTT
trong giáo dục phần lớn được đánh giá ở mức khá và chưa thực sự mang
lại hiệu quả giáo dục cao so với yêu cầu giáo dục chất lượng cao hiện nay
của các nhà trường.
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động giáo dục trẻ
Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín thành
phố Hà Nội
Mức độ thực hiện
STT
NỘI DUNG
Rất tốt

Tốt
Chƣa tốt
Số
%
Số
%
Số
%
11


lƣợng

lƣợng

lƣợng

Kế hoạch đầu tư thiết bị cho
64 67,4 22 23,1 9
9,5
việc ứng dụng CNTT
Kế hoạch bồi dưỡng giáo
2
55 58,0 26 27,3 14 14,7
viên về ứng dụng CNTT
Kế hoạch tổ chức, triển khai,
3
42 44,2 30 31,6 23 24,2
quản lý ứng dụng
Kế hoạch đánh giá hiệu quả

4
28 29,5 25 26,3 42 44,2
ứng dụng
Qua kết quả khảo sát Bảng 2.6. cho thấy Công tác xây dựng kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục ở các trường mầm non huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội đã được quan tâm, nhận được sự đánh giá
tích cực từ phía đội ngũ GV trong các nhà trường.
2.4.2. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động giáo dục trẻ
Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Mức độ thực hiện
Rất tốt
Tốt
Không tốt
STT
NỘI DUNG
Số
Số
Số
%
%
%
lƣợng
lƣợng
lƣợng
Hướng dẫn cho GV các nội
1 dung ứng dụng CNTT trong 30
31,6 46 48,4 19 20,0
hoạt động giáo dục trẻ.

Tổ chức bồi dưỡng kiến
2 thức, k năng CNTT cho 20
21,0 36 38,0 39 41,0
GV
Phân công trách nhiệm cho
CBQL, GV trong việc ứng
3
35 36,9 44 46,3 16 16,8
dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ
Đảm bảo các nguồn lực cho
4 ứng dụng CNTT trong hoạt 42
44,2 36 37,9 17 17,9
động giáo dục trẻ
Kết quả khảo sát Bảng 2.7. cho thấy Nội dung này cần có sự quan
tâm và thực hiện triệt để, đồng bộ hơn nữa thì hiệu quả cơng tác quản lý
1

12


ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục mầm non ở các trường trường
mầm non huyện Thường Tín sẽ đạt hiệu quả cao hơn .
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động giáo dục trẻ
Bảng 2.8. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt đ ng gi o dục tr
c c trƣ ng
non h ện
Thƣ ng Tín, Hà N i.

Mức độ thực hiện
Rất tốt
Tốt
Không tốt
STT
NỘI DUNG
Số
Số
Số
%
%
%
lƣợng
lƣợng
lƣợng
Chỉ đạo về đầu tư
1
60
63,1
30
31,6
5
5,3
trang thiết bị CNTT
Chỉ đạo về công tác
2
28
29,5
58
61

9
9,5
bồi dưỡng về CNTT
Chỉ đạo về nội dung
3 ứng dụng CNTT trong
58
61
28
29,5
9
9,5
hoạt động giáo dục
Chỉ đạo xây dựng các
4 tiêu chí, phương pháp
35
36,8
45
47,4
15
15,8
đánh giá hiệu quả
Chỉ đạo việc quản lý,
5 sử dụng sản phẩm ứng
42
44,2
38
40
15
15,8
dụng

Kết quả khảo sát Bảng 2.8. cho thấy nội dung Chỉ đạo việc quản lý,
sử dụng sản phẩm ứng dụng là khâu yếu nhất trong các nội dung của công
tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non huyện Thường Tín, Hà Nội. Vì vậy, các nhà trường cần có những
biện pháp quản lý quyết liệt, triệt để hơn nữa để công tác này thật sự đem
lại hiệu quả cao đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giáo dục mầm non.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động giáo dục trẻ
Bảng 2.9. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT
trong giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội.
STT
NỘI DUNG
Mức độ thực hiện
13


Rất tốt
Số
%
lƣợng

Tốt
Số
lƣợng

%

Không tốt
Số

%
lƣợng

1

Kiểm tra, đánh giá về
phạm vi ứng dụng

42

44,2

40

42,1

13

13,7

2

Kiểm tra, đánh giá về
mức độ ứng dụng

50

52,7

33


34,7

12

12,6

3

Kiểm tra, đánh giá về
nội dung ứng dụng

45

47,4

34

35,8

16

16,8

Kiểm tra, đánh giá về
48 50,5 20
21
27 28,5
hiệu quả ứng dụng
Kết quả Bảng 2.9. cho thấy cần tập trung quan tâm nhiều hơn nữa đến

công tác này, vì có kiểm tra, đánh giá đúng được hiệu quả ứng dụng, kết
quả đạt được thì mới thực hiện quy trình quản lý, khép kín và đem lại hiệu
quả giáo dục mầm non.
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động giáo dục trẻ
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Thƣờng
Tín, thành phố Hà Nội
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV, NV về mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố tới quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ
ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Khơng
Rất
Ảnh
STT
Các yếu tố
ảnh
ảnh
hƣởng
hƣởng
hƣởng
Nhận thức của CBQL, GV, NV về ứng
0
12,0 88,0
1
dụng CNTT
Trình độ, năng lực của CBQL
0
15,0 85,0
2

Trình độ tin học của GV
0
15,0 85,0
3
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
0
23,0 78,0
4
vụ hoạt động ứng dụng CNTT
Việc phối hợp giữa nhà trường - gia đình 5,0
20,0 75,0
5
xã hội
4

14


Bảng 2.10 cho thấy hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo
dục trẻ cũng vậy , khi chủ thể quản lý và giáo viên nhà trường mầm non có
nhận thức sâu sắc về vấn đề này họ sẽ chú trọng tới việc thực hiện nó một
cách tốt nhất, tìm ra các biện pháp phù hợp để thực hiện hiệu quả hoạt
động này.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
2.6.1. Mặt mạnh
Đội ngũ CBQL của các trường mầm non huyện Thường Tín có khả
năng, năng lực để tổ chức, chỉ đạo và đánh giá các hoạt động giáo dục trẻ
trong nhà trường. CBQL nhà trường có trình độ chun mơn về giáo dục
mầm non đạt trên chuẩn, có trình độ chun mơn về quản lý giáo dục,
nhiệt tình, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc, giàu

kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy cũng như trong
quản lý giáo dục.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên của các trường đa số còn rất trẻ, năng
động, ham học hỏi, sẵn sàng tiếp nhận những tiến bộ khoa học k thuật và
tích cực ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục trẻ. CBQL, GV, NV
đều có trình độ Tin học cơ bản để thực hiện ứng dụng CNTT trong công
việc. Cán bộ quản lý và nhiều GV của trường có nhận thức đúng về tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục trẻ, quản lý và
quảng bá hình ảnh của trường.
2.6.2. Mặt hạn chế, tồn tại
Một số GV, NV chưa có tinh thần tự giác trong việc thực hiện ứng
dụng CNTT trong giáo dục trẻ, chủ yếu thực hiện theo hình thức đối phó
nên ít mang lại hiệu quả cao.
Hoạt động lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong các trường mầm non
thực hiện chưa được tốt. Thiếu những hướng dẫn, quy định cụ thể đối với
từng bộ phận, cá nhân trong việc lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong các
nhà trường.
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong các nhà
trường thực hiện chưa được hiệu quả. Chưa đánh giá đúng hiệu quả ứng
dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ, cũng như chưa ứng dụng hiệu
quả CNTT để đánh giá chất lượng giáo dục của các trường mầm non
huyện Thường Tín.
* Nguyên nhân của tồn tại
- Nguyên nhân khách quan
Các nguồn lực đảm bảo cho công tác quản lý và ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục trẻ của các trường mầm non huyện Thường Tín,
15


thành phố Hà Nội chưa đảm bảo đầy đủ, chưa đáp ứng được hiệu quả các

nhu cầu trong quá trình giáo dục của các nhà trường.
- Nguyên nhân chủ quan
Việc bố trí sắp xếp để CBQL, GV được tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn, bồi dưỡng CNTT do ngành giáo dục tổ chức còn nhiều bất cập. Việc
tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ tin học, vận động GV
tự giác học tin học, trao đổi kinh nghiệm và kĩ năng sử dụng tin học cịn
mang tính hình thức.
Tiểu kết Chƣơng 2
Ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đã được quan tâm thực hiện. CSVC
trang thiết bị CNTT, hệ thống mạng đã được các trường đầu tư. Tuy nhiên
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, chưa trang bị CSVC thiết bị
CNTT đồng bộ trong các nhà trường, nhận thức việc ứng dụng CNTT của
CBQL, GV, NV và PHHS trong hoạt động giáo dục trẻ cịn hạn chế. Trình
độ, năng lực về CNTT của đội ngũ chưa đáp ứng với yêu cầu.
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong HĐGD
trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội qua 4
chức năng của hoạt động quản lý cho thấy: Chủ thể quản lý ứng dụng
CNTT trong HĐGD trẻ ở các trường mầm non đã thực hiện ở mức độ
tương đối tốt các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ ở các trường mầm non. Bên cạnh đó,
việc quản lý kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
trẻ ở các trường mầm non thực hiện chưa được hiệu quả.
Do vậy đây chính là nội dung quản lý mà chủ thể quản lý ứng dụng
CNTT trong HĐGD trẻ cần phải chú ý để có những biện pháp quản lý phù
hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC
TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
16


3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
gi o dục tr c c trƣ ng
non h ện Thƣ ng Tín, thành phố Hà N i.
3.2.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về tầm quan
trọng của ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ
3.2.1.1 Mục tiêu biện pháp
Giúp cho CBQL, GV, NV nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò, tầm
quan trọng của hoạt động ứng dụng CNTT ở các trường mầm non Thường
Tín nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Toàn thể CBQL, GV, NV trong các nhà trường tự nhận thức về vai
trò, tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng CNTT trong các hoạt động
giáo dục trẻ của các nhà trường. Đội ngũ CBQL, GV, NV của các nhà
trường phải hiểu được trách nhiệm, nhiệm vụ và vai trị của mình trong
việc thực hiện ứng dụng CNTT trong các công việc được giao, phải coi
CNTT là một công cụ, phương tiện hữu hiệu nhất để truyền tải các bài
giảng hay cho trẻ, là một công cụ giúp cho việc quản lý được thuận lợi, dễ
dàng, khoa học. Nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình, CBQL,
GV, NV của các trường sẽ cố gắng hoàn thiện k năng ứng dụng CNTT
để phục vụ tốt nhất cho công việc được giao.
3.2.1.3. Cách thực hiện
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng công nghệ thông
tin cần thiết cho giáo viên
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Nâng cao kiến thức k năng về CNTT cho giáo viên để giáo viên có

thể ứng dụng tốt trong hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ giáo viên là biện pháp cần thiết.
Không thể có giáo viên giỏi mà khơng am hiểu về chuyên môn, nghiệp vụ
cùng thành thạo về CNTT. Đặc biệt là trong hoạt động giáo dục mầm non
có sử dụng đa phương tiện, thì khơng những địi hỏi giáo viên có năng lực
chun mơn nói chung mà cịn phải có trình độ nhất định về CNTT.
3.2.2.3. Cách thực hiện
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
3.2.3. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả đầu tư CNTT phục vụ hoạt động giáo dục
trẻ
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
17


Nâng cao hiệu quả đầu tư, cung cấp các điều kiện thuận lợi về CSVC,
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ
mầm non để giáo viên có khả năng triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ. Tạo động lực, khuyến khích CBGV, NV tích cực thực
hiện ứng dụng CNTT để hồn thành tốt nhất cơng việc của từng cá nhân,
tạo sự đồng bộ, nhanh chóng, chính xác trong q trình quản lý và triển
khai công việc.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Mỗi CBQL, GV, NV phải nâng cao trách nhiệm và có hành vi đúng
đắn trong việc sử dụng, bảo quản CSVC, thiết bị của các nhà trường.
3.2.3.3. Cách thực hiện
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
3.2.4. Đổi mới công tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
trẻ
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT đóng một vai trị vơ
cùng quan trọng trong việc triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ ở các trường mầm non. Công tác chỉ đạo sẽ định hướng
chủ trương, xác định nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ cụ thể để các trường
mầm non xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Căn cứ vào hướng dẫn chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, lãnh đạo các trường
mầm non triển khai họp Ban giám hiệu thống nhất định hướng theo hướng
dẫn của cấp trên, xây dựng kế hoạch của nhà trường để triển khai kế hoạch,
chỉ đạo từng giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện ứng dụng CNTT theo
học kỳ, tháng, đợt.
3.2.4.3. Cách thực hiện
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá quá trình và hiệu quả ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Đảm bảo việc ứng dụng CNTT trong các trường mầm non được thực
hiện thường xuyên, liên tục và nâng cao chất lượng hiệu quả ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong các
trường mầm non phải đòi hỏi cán bộ nắm chắc nền tảng CNTT trong ứng
dụng vào hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non và cũng đòi hỏi
18


phải có nghiệp vụ về cơng tác kiểm tra, thanh tra. Khi kiểm tra phải đánh
giá được khả năng thực tiễn, tính hiệu quả của ứng dụng CNTT, tính thiết
yếu của CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ từ đó sẽ tư vấn và thúc đẩy để
giáo viên thực hiện tốt hơn.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
3.2.6. Phối hợp nhà trường với phụ huynh học sinh trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Tạo được sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường về việc chăm sóc
giáo dục trẻ, tạo được sự thống nhất về nội dung phương pháp cách thức tổ
chức chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp học cũng như ở gia đình, tránh được
những mâu thuẫn về cách chăm sóc giáo dục trẻ giữa gia đình và nhà
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành thói quen và các phẩm
chất nhân cách tốt ở trẻ.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Phối kết hợp với các bậc cha mẹ không chỉ giúp cha mẹ và giáo viên
có kiến thức chăm sóc trẻ một cách có khoa học mà còn giúp cho cha mẹ
hiểu được thêm công việc của giáo viên ở lớp cũng như giáo viên hiểu
được hoàn cảnh và điều kiện sống của trẻ ở gia đình để có biện pháp giáo
dục phù hợp, tạo nên mối quan hệ thân thiết cởi mở, thân thiện giữa phụ
huynh và giáo viên.
3.2.6.3. Cách thực hiện
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để phát huy được hiệu quả một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội. Trong 06 biện pháp mà tác giả đề xuất nói
trên đều có vị trí hết sức quan trọng đối với việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục trẻ. Chúng có mối mối quan hệ mật thiết và sự tác
động qua lại lẫn nhau giữa các biện pháp. Đồng thời phải biết phối kết hợp
các biện pháp để các biện pháp có thể hỗ trợ cho nhau làm cho quá trình
thực thi các biện pháp ở trong các nhà trường trở nên dễ dàng và thuận lợi
hơn. Cụ thể:

Biện pháp 1:“Chỉ đạo nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về tầm
quan trọng của ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ” là tiền đề
để xây dựng và phát triển các biện pháp khác. Khi CBQL, GV, NV nhận
thức đầy đủ về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
19


giáo dục trẻ, nhận thức này sẽ chuyển thành quyết tâm, khắc phục mọi khó
khăn, tìm ra các biện pháp để thực hiện tốt các yêu cầu cụ thể như vấn đề
tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, bảo quản thiết bị, đầu tư cơ sở vật
chất, phần mềm tin học, xây dựng kế hoạch,… ngược lại nếu CBQL không
hiểu hoặc hiểu chưa thấu đáo sẽ rụt rè, không quyết tâm thì sẽ khơng thể
triển khai tốt các ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
Biện pháp 2: “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng Công
nghệ thông tin cần thiết cho giáo viên” được coi là nền tảng và là vấn đề
nên được quan tâm hàng đầu. Bởi đội ngũ giáo viên không chủ động được
kiến thức, k năng tin học thì sẽ rất khó khăn trong khâu thực hiện, đồng
thời với giáo viên mầm non nếu k năng khai thác CNTT chưa tốt sẽ ảnh
hưởng nhiều đến q trình dạy học có yếu tố ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ.
Biện pháp 3: “Chỉ đạo nâng cao hiệu quả đầu tư CNTT phục vụ
hoạt động giáo dục trẻ” Các cấp quản lý giáo dục phải luôn quan tâm
đến công tác CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ.
Biện pháp 4: “Đổi mới công tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ”.
Biện pháp 5: “Tăng cường kiểm tra, đánh giá quá trình và hiệu quả
ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ” đóng một vai trị quan trọng
trong điều hướng và tiến trình thực hiện.
Biện pháp 6: “Phối hợp nhà trường với phụ huynh học sinh trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ” nhằm điều

chỉnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ sao cho đúng hướng
và đạt hiệu quả. Đây chính là cơ sở để chuẩn bị cho việc xây dựng kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội vào những giai đoạn tiếp theo.
Như vậy, mỗi biện pháp có một nội dung riêng nhưng có chung một
mục đích để nâng cao chất lượng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ, các biện pháp có sự kết hợp chặt chẽ, tương tác lẫn nhau. Mỗi
biện pháp có vai trị, vị trí nhất định trong quá trình quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ, không thể xem nhẹ biện pháp nào,
không thể tách rời các biện pháp trong quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ ớ các trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Qua quá trình nghiên cứu lý luận về các vấn đề quản lý, quản lý nhà
trường, quản lý ứng dụng CNTT, khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường
20


Tín, thành phố Hà Nội, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội
Các biện pháp đề xuất:
Biện pháp 1:“Chỉ đạo nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV về
tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ”
Biện pháp 2: “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng Công
nghệ thông tin cần thiết cho giáo viên”
Biện pháp 3: “Chỉ đạo nâng cao hiệu quả đầu tư CNTT phục vụ hoạt
động giáo dục trẻ”
Biện pháp 4:“Đổi mới công tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt

động giáo dục trẻ”.
Biện pháp 5: “Tăng cường kiểm tra, đánh giá quá trình và hiệu quả
ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ”.
Biện pháp 6: “Phối hợp nhà trường với phụ huynh học sinh trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ”
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề
xuất thông qua ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia và những người
trực tiếp thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Để tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất trên đây, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm bằng
phương pháp điều tra thông qua phiếu xin ý kiến dành cho CBQL, GV các
trường mầm non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
3.4.3. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm
Tổng số người được xin ý kiến: 95 người (Trong đó: CBQL ở các
trường mầm non: 09; Giáo viên: 86).
* Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất

ST
T

Mức độ cần thiết
Không
Rất cần
Cần
cần
thiết
thiét

thiết
SL
%
SL % SL %

Tên biện pháp

21


ST
T

1

2

3

4

5

6

Mức độ cần thiết
Không
Rất cần
Cần
cần

thiết
thiét
thiết
SL
%
SL % SL %

Tên biện pháp
Chỉ đạo nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV, NV về tầm quan
trọng của ứng dụng CNTT trong
hoạt động giáo dục trẻ.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
kiến thức, k năng CNTT cần
thiết cho giáo viên.
Nâng cao hiệu quả đầu tư CNTT
phục vụ hoạt động giáo dục trẻ.
Đổi mới công tác chỉ đạo
UDCNTT trong hoạt động giáo
dục trẻ.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá
quá trình và hiệu quả ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong hoạt
động giáo dục trẻ.
Phối hợp nhà trường với phụ
huynh học sinh trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục trẻ.

78


82,1

76

80

74

77,9

70

73,7

25 17,9

0

0

19

0

0

21 22,1

0


0

26,
3

0

0

25

20

70

73,7

25 26,3

0

0

72

75,8

23 24,2


0

0

* Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
Mức độ khả thi
Rất khả
Không
TT
Khả thi
Biện pháp
thi
khả thi
SL % SL % SL %
Chỉ đạo nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV, NV về tầm quan trọng
75,
1
72
23 24,3 0
0
của ứng dụng CNTT trong hoạt
7
động giáo dục trẻ.
2 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến
63 66,3 32 36, 0
0
22



TT

Mức độ khả thi
Rất khả
Không
Khả thi
thi
khả thi
SL % SL % SL %
7

Biện pháp

thức, k năng CNTT cần thiết cho
giáo viên.
Nâng cao hiệu quả đầu tư CNTT
17,
3
78 82,1 17
0
0
phục vụ hoạt động giáo dục trẻ.
9
Đổi mới công tác chỉ đạo UDCNTT
73,
4
70
25 26,3 0
0

trong hoạt động giáo dục trẻ.
7
Tăng cường kiểm tra, đánh giá q
trình và hiệu quả ứng dụng cơng
17,
5
76
80 17
2 2,1
nghệ thông tin trong hoạt động giáo
9
dục trẻ.
Phối hợp nhà trường với phụ huynh
học sinh trong việc ứng dụng công
6
86 90,5 9 9,4 0
0
nghệ thông tin trong hoạt động giáo
dục trẻ.
3.4.4. Phân tích kết quả khảo nghiệm
Qua Bảng 3.1 và 3.2 tổng hợp kết quả khảo nghiệm sự nhận thức về
mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp cho ta thấy số liệu đã cho
phép khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ở mức
khá cao, các biện pháp đề xuất là cần thiết và có thể ứng dụng trong thực
tiễn rất thuận lợi, dễ dàng đem lại hiệu quả như mong muốn trong công tác
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm
non huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương này tác giả đã đề xuất được 06 biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội. Những biện pháp quản lý mà tác giả đề
xuất ở trên được đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu nội dung và đặc điểm
hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ trong điều kiện
hiện nay; nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý giáo dục nói
chung, quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ nói riêng và
23


×