Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.64 KB, 130 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------

HOÀNG THANH HẢO

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS MAI NGỌC CƯỜNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp: “Quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn” do tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GS.TS. Mai Ngọc Cường. Toàn bộ
số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là thực tế, có nguồn gốc rõ
ràng và đáng tin cậy.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này, tôi chỉ sử dụng
những tài liệu được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo, không sao chép
hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào khác. Nếu phát hiện có sự sao chép, không
trung thực tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Học viên thực hiện

Hoàng Thanh Hảo




MỤC LỤC
1.1.1. Công nghệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin trong một tổ chức...................5

- Khái niệm công nghệ thông tin:...............................................................5
Thứ nhất, môi trường khoa học và công nghệ.............................................................................27
Thứ hai, môi trường chính trị pháp luật......................................................................................28
Thứ ba, các điều kiện khác...........................................................................................................29
Việc quản lý ứng dụng CNTT còn chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội
.........................................................................................................................................................29


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCTT:

Cung cấp thông tin

CNTT:

Công nghệ thông tin

CQĐT :

Cơ quan đoàn thể

CQNN:

Cơ quan nhà nước


CSDL:

Cơ sở dữ liệu

KTXH :

Kinh tế xã hội

QLNN:

Quản lý nhà nước

QLVB&ĐHCV:

Quản lý văn bản và điều hành công việc

QLVB&HSCV:

Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc

TT & TT :

Thông tin và Truyền thông

TTĐT:

Thông tin điện tử

TTHC :


Thủ tục hành chính

UBND:

Ủy ban nhân dân

UBQG:

Ủy ban quốc gia


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
1.1.1. Công nghệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin trong một tổ chức...................5

- Khái niệm công nghệ thông tin:...............................................................5
Thứ nhất, môi trường khoa học và công nghệ.............................................................................27
Thứ hai, môi trường chính trị pháp luật......................................................................................28
Thứ ba, các điều kiện khác...........................................................................................................29
Việc quản lý ứng dụng CNTT còn chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội
.........................................................................................................................................................29


1

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học
tập, làm việc của con người. Việc ứng dụng công nghệ thông tin được sự quan tâm

của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Lạng Sơn đã có những tiến bộ vượt bậc, đóng góp quan
trọng trong cải cách hành chính, trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành hoạt động của
các cấp, các ngành và doanh nghiệp; Bước đầu đã có những kết quả đáng ghi nhận.
Ngay từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới quan điểm của Đảng về ứng dụng và
phát triển CNTT được thể hiện bằng Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH. Chỉ thị 58/CTTW của Bộ chính trị nêu rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp
phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm
bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu...”. Gần đây nhất là Nghị
quyết số 36-NQ-TW, ngày 01/7/2014 của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Một lần
nữa quan điểm của Đảng về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT lại được cụ thể
hoá bằng Nghị quyết của Đảng. Đó là: “Ứng dụng, phát triển CNTT là một yếu tố
quan trọng bảo đảm thực hiện thành công ba đột phá chiến lược, cần được chú
trọng, ưu tiên trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT -XH; Ứng
dụng, phát triển CNTT trong tất cả các lĩnh vực, song có trọng tâm, trọng điểm. Ưu
tiên ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước(CQNN)”(Bộ Chính trị,
2014, trang 1). Để cụ thể hoá các quan điểm, đường lối của Đảng, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện
tử; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai
đoạn 2016-2020


2
Từ khi thành lập đến nay, với chức năng, nhiệm vụ của mình Sở Thông tin và
Truyền thông Lạng Sơn đã thực hiện công tác Quản lý nhà nước về thông tin và
truyền thông, trong đó có lĩnh vực CNTT. Bằng việc tham mưu cho UBND tỉnh xây

dựng kế hoạch, quy hoạch, quy chế... thực hiện triển khai một số dự án về CNTT,
ban hành các văn bản hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện ứng dụng CNTT. Tuy
nhiên công tác quản lý nhà nước về phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin là
một lĩnh vực mới, cùng với đó là tốc độ phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành cũng cần phải thường xuyên được
điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển. Xuất phát từ thực tế đó em xin chọn đề
tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Lạng Sơn” nhằm nghiên cứu vấn đề để hiểu thêm và nắm rõ bản chất của lĩnh
vực công nghệ thông tin và đánh giá lại được thực trạng ứng dụng CNTT trong
công việc tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn. Qua cơ sở phân tích sẽ
nhận thấy những mặt tích cực và hạn chế nhờ việc ứng dụng CNTT tại Sở. Đồng
thời, xem xét định hướng phát triển của cơ quan để có thể đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT giai đoạn 2015-2020 tầm
nhìn đến năm 2025.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước nói
chung và ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông nói riêng
là những công trình, đề tài được một số tác giả nghiên cứu cả về lý thuyết và thực
tiễn. Các công trình, đề tài nghiên cứu đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời đưa ra
những kiến nghị khoa học về các định hướng và giải pháp đối với vấn đề này. Có
thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
1. Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Chính phủ (2010), Đề án sớm đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về công
nghệ thông tin và truyền thông.


3
3. Nguyễn Trung Thành (2015), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nước ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ của Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ của Học
viện Hành chính.
5.Lê Minh Quân (2017).Quản lý nhà nước trong ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thanh Hóa. Luận văn
thạc sỹ , Trường đại học Vinh
6. Nguyễn Trị Trần Thìn (2016), Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của Kho bạc Nhà nước Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ
của Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
6. Báo cáo “Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt
Nam”

của

Bộ

Thông

tin



Truyền

thông




Hội

tin

học

Việt

Nam hằng năm. Báo cáo này cung cấp các số liệu quan trọng về thực trạng
phát triển và ứng dụng CNTT-TT tại Việt Nam đến năm 2017.
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông là
rất quan trọng, nhưng theo sự hiểu biết của tác giả thì tại Lạng Sơn chưa có đề tài
nào tập trung vào vấn đề này, trên thực tế chỉ có những kế hoạch, những đề xuất
riêng lẻ. Trong luận văn này, ngoài việc kế thừa có chọn lọc một số ý tưởng trong
các công trình nghiên cứu liên quan, những đề xuất đã có, luận văn bổ sung thêm về
lý luận, những kiến nghị mới, phù hợp với tình hình thực tiễn và xu hướng phát
triển tại địa phương.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Lạng Sơn.
Các nhiệm vụ cụ thể gồm:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông


4
Phân tích thực trạng công tác quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân hạn chế

Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn những năm tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là quản lý ứng dụng CNTT tại Sở thông tin và
truyền thông.
Luận văn tiếp cận quản lý ứng dụng CNTT ở tầm vĩ mô hay quản lý nhà
nước về ứng dụng CNTT
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Tại Sở thông tin và Truyền thông tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng từ năm 2014 đến năm 2017, tầm nhìn đến
năm 2025
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập và thực hiện là dữ
liệu thứ cấp tại Sở thông tin và truyền thông tỉnh Lạng Sơn.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được phân tích, đánh
giá theo phương pháp thống kê mô tả và thống kê so sánh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn chia làm 03 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước.
Chương 2. Phân tích thực trạng quản lý ứng dụng CNTT tại Sở Thông tin và
truyền thông tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin tại Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Lạng Sơn.


5
CHƯƠNG 1

CƠ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước.
1.1.1. Công nghệ thông tin và hệ thống công nghệ thông tin trong một tổ chức
- Khái niệm công nghệ thông tin:
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNTT, chúng ta sẽ tìm hiểu một số
khái niệm về CNTT có tính phổ biến. Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia) đưa ra
khái niệm: Công nghệ thông tin (CNTT) được hình thành từ khoa học máy tính, đây
là một khái niệm khá rộng, nó bao hàm nhiều khái niệm khác nhau ở bên trong
(phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ lập
trình…). CNTT ra đời với tư cách là một ngành khoa học ứng dụng hiện đại, phát
triển qua nhiều thời kỳ với các quá trình từ khoa học máy tính đến Tin học và
CNTT. Theo nghĩa rộng và tổng quát nhất CNTT là việc sử dụng công nghệ hiện đại
vào việc tạo ra, lưu trữ, truyền dẫn thông tin, xử lý, khai thác thông tin, xử lý thông
tin” (nguồn tài liệu: />Phan Đình Diệu viết: “CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin bằng
các phương tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các khâu cơ
bản như thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin. (Phan Đình Diệu,
1998 ; trang 7)
Hàn Viết Thuận cho rằng: “CNTT là sự kết hợp của công nghệ máy tính với
công nghệ liên lạc viễn thông được thực hiện trên cơ sở công nghệ vi điện tử”.
(Hàn Viết Thuận, 2004 ; trang 16)
Theo Luật Công nghệ thông tin 2006 thì: “Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất,
truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. (Quốc Hội, 2006;
trang 2).


6
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, CNTT được hiểu theo khái niệm

CNTT của Luật Công nghệ thông tin 2006. CNTT gồm tất cả các nhóm ngành công
nghệ (sử dụng hệ thống máy tính, phần mềm, và mạng lưới Internet) được sử dụng
cho việc xử lý và phân phối dữ liệu, lưu trữ, thu thập, trao đổi và sử dụng thông tin
dưới tất cả các hình thức dữ liệu. Trong đó, thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng
khác nhau, xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức
bằng cách đo độ bất định của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng
thấp thì độ bất ngờ càng lớn do đó lượng tin càng cao. Chất lượng của thông tin
thường được đánh giá dựa trên các phương diện chủ yếu sau: Tính cần thiết, Tính
chính xác, Độ tin cậy, Tính thời sự. Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường
phải xử lý nó để tạo ra những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng
nhất định. Trong lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý.
(Quốc Hội, 2006)
Trong lĩnh vực CNTT, thông tin được hiểu là những tín hiệu, ký hiệu mang
lại hiểu biết, nhận thức của con người. Trong máy tính thông tin được mã hóa theo
những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý được. Sau khi xử lý,
thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người có thể nhận thức được.
Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
- Hệ thống công nghệ thông tin trong một tổ chức
Công nghệ thông tin là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực
khác nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn
ngữ lập trình nhưng lại không giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ
liệu. Bất cứ thứ gì mà biểu diễn dữ liệu, thông tin hay tri thức trong các định dạng
nhìn thấy được, thông qua bất kỳ cơ chế phân phối đa phương tiện nào thì đều được
xem là phần con của lĩnh vực công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin cung cấp
cho các doanh nghiệp bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp thực thi các chiến lược kinh
doanh đó là: quá trình tự động kinh doanh, cung cấp thông tin, kết nối với khách
hàng và các công cụ sản xuất. Các chuyên gia IT tham gia xây dựng nhiều các chức
năng khác nhau từ phạm vi cài đặt phần mềm ứng dụng đến thiết kế mạng máy



7
tính phức tạp và cơ sở dữ liệu thông tin. Một vài công việc mà các chuyên gia thực
hiện có thể bao gồm quản lý dữ liệu, mạng, kỹ thuật phần cứng máy tính, thiết kế
phần mềm và thiết kế cơ sở dữ liệu cũng như quản lý, quản trị toàn bộ hệ thống.
Công nghệ thông tin bắt đầu lan rộng hơn nữa so với máy tính cá nhân và công
nghệ mạng thông thường, và có nhiều tích hợp các công nghệ khác như sử
dụng điện thoại di động, ti vi, xe máy và nhiều nữa, và làm tăng trưởng nhu cầu
nghề nghiệp cho các công việc đó. Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm các
yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân
phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu
định trước. Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích
khác nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông
hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế
cạnh tranh. Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về
khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho sự phát
triển. (/vi.wikipedia).
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước
Theo Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006 đã nêu rõ: Ứng dụng CNTT là
việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại,
quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả của các hoạt động này.
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
Ngày nay, CNTT được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống KT-XH.
Ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển KT-XH, là
phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các
nước đi trước. Chúng ta nghiên cứu một số khái niệm về ứng dụng CNTT.
Chỉ thị 58/CT-BCT của Bộ chính trị đưa ra quan điểm: Ứng dụng CNTT là
quá trình đưa CNTT vào các lĩnh vực KT-XH nhằm góp phần giải phóng sức mạnh
vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển
nhanh và HĐH các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh



8
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả
năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.
Luật CNTT 2006 cho rằng: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các
hoạt động thuộc lĩnh vực KT-XH, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động
khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này”.
Như vậy ứng dụng CNTT là việc đưa các sản phẩm của CNTT như phần
mềm, thiết bị CNTT, mạng máy tính vào hoạt động ở tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội nhằm HĐH các hoạt động, giải phóng sức lao động, giảm chi phí, nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Qua đó có thể thấy khái niệm về ứng dụng CNTT trong Luật CNTT 2006 là
phù hợp nhất: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc
lĩnh vực KT-XH, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này” . Ứng dụng CNTT có
các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, CNTT được ứng dụng trong mọi lĩnh vực. CNTT đang được ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy nhanh
quá trình tăng trưởng kinh tế của các nước. Nhờ có CNTT, quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tại các nước chậm và đang phát triển diễn ra nhanh hơn. Một mặt,
CNTT làm thay đổi đời sống kinh tế của các quốc gia, mặt khác, khi điều kiện sống,
cách làm việc thay đổi sẽ dẫn đến những thay đổi về cơ cấu xã hội, phương pháp
học tập của con người. CNTT góp phần tạo ra nhiều ngành nghề mới, làm thay đổi
sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành
công nghiệp truyền thống thông qua một hệ thống hỗ trợ như viễn thông, thương
mại điện tử, dịch vụ truyền thông đa phương tiện…Mức độ ứng dụng rộng và tốc
độ phát triển ứng dụng CNTT nhanh đã làm đảo lộn tổ chức nhiều ngành nghề.
Thứ hai, ứng dụng CNTT làm biến đổi cách thức giao tiếp. Nhờ có ứng

dụng CNTT, hàng tỷ người trên thế giới có thể truy cập Internet cùng một lúc và
tham gia vào những cuộc gặp gỡ điện tử theo thời gian thực, có thể tiếp nhận tin tức
hàng ngày, hàng giờ, tiến hành các giao dịch thương mại hoặc trò truyện với bạn


9
bè, người thân trên khắp thế giới. Việc giao tiếp cá nhân và giao tiếp công vụ ngày
nay có thể được thực hiện trong môi trường mạng, không cần gặp mặt. Các phương
tiện giao tiếp mới của CNTT còn làm cho các phương tiện giao tiếp cũ trở nên lạc
hậu, kém hiệu quả, văn hóa giao tiếp cũng bị thay đổi rất nhiều. Tuy nhiên, việc
phát triển mạng ở quy mô toàn cầu sẽ đụng chạm đến các mối quan hệ quốc tế khi
dòng thông tin vô hình chảy xuyên biên giới và các công ty đa quốc gia sử dụng
mạng toàn cầu vào mục đích riêng. Vấn đề lớn nhất cho mọi thành viên trong xã hội
là hiểu được mình sử dụng các thành tựu tiên tiến của truyền thông điện tử hiện đại
trong giao tiếp như thế nào. Các vấn đề về bí mật đời riêng, bảo mật gặp những
thách thức lớn về kỹ thuật và xã hội.
Thứ ba, ứng dụng CNTT biến đổi cách thức sử dụng thông tin. Nhờ có ứng
dụng CNTT mà ngày nay bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận, yêu cầu hoặc sao chép mọi
cuốn sách, tạp chí, băng video, dữ liệu hoặc tài liệu tham khảo bằng bất kỳ ngôn
ngữ nào. Nhờ có công cụ phần mềm, người ta có thể lựa chọn phương thức trình
bày theo ý mình: số liệu, văn bản, hình ảnh, âm thanh,…làm tăng thêm giá trị và
hiểu biết của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, chính do điểm này của ứng dụng CNTT mà
vấn đề tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, Luật bản quyền bị đe doạ nhiều khi không có
khả năng kiểm soát.
Thứ tư, ứng dụng CNTT làm biến đổi cách thức học tập. Ngày nay, bất kỳ
cá nhân nào cũng có thể tham gia những chương trình học tập trên mạng, không phụ
thuộc vị trí địa lý, tuổi tác, hạn chế thể chất hoặc thời gian biểu của cá nhân. Mọi
người đều có thể tiếp cận kho tài liệu giáo dục, dễ dàng tìm lại những bài học đã
qua, cập nhật các kỹ năng và lựa chọn cho mình một phương pháp hiệu quả nhất
trong số rất nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau.

Thứ năm, ứng dụng CNTT làm biến đổi bản chất thương mại. Khách hàng
có thể tiếp xúc với các công ty một cách dễ dàng dù đang ở đâu. Công ty sẽ nhận
được phản hồi từ khách hàng ngay lập tức, do đó có thể nhanh chóng điều chỉnh
chiến lược tiếp thị hoặc danh mục hàng hoá trên cơ sở những phản hồi đó. Người
tiêu dùng có thể yêu cầu những mặt hàng, dịch vụ với giá cả hợp lý một cách thuận
lợi nhất từ nhà riêng, khách sạn hay văn phòng. Việc mua sắm này được thực hiện


10
an toàn vì nó cho phép người bán lẻ và nhà cung cấp nhận được tiền ngay lập tức.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là độ an toàn của mạng truyền thông, của máy tính và các
phần mềm ứng dụng.
Thứ sáu, ứng dụng CNTT làm thay đổi cách thức quản lý và làm việc của các
CQNN. Khi CNTT được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động của CQNN, sẽ làm thay
đổi cách thức làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong các CQNN. Từ
phương thức làm việc cũ, thủ công giấy tờ chuyển sang phương thức làm việc điện
tử, trên môi trường mạng. Cách thức quản lý cũng thay đổi từ quản lý trực tiếp sang
quản lý gián tiếp, sự giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên sẽ chuyển sang một hình
thức giao tiếp mới thay cho giao tiếp trực tiếp, đó là giao tiếp trên môi trường mạng
thông qua các ứng dụng CNTT của các CQNN. Việc giao tiếp giữa người dân,
doanh nghiệp với các CQNN sẽ thuận lợi hơn khi các ứng dụng phục vụ cho người
dân và doanh nghiệp được các CQNN triển khai và đưa vào hoạt động.
Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước chưa được đồng đều,
một số cơ quan đơn vị ứng dụng Chương trình văn phòng điện tử, nhưng chưa khai
thác và phát huy hết các chức năng của phần mềm. Nguyên nhân quan trọng và có
tính chất quyết định đó là thiếu sự quan tâm, vào cuộc của lãnh đạo cơ quan; việc
ban hành quy chế, quy định sử dụng phần mềm chưa kịp thời, quy trình xử lý chưa
đúng và thống nhất, nên tốn thời gian, khó kiểm soát tiến độ xử lý công việc. Mặt
khác trình độ ứng dụng của một số cán bộ, chuyên viên còn hạn chế, không có cán
bộ chuyên trách về CNTT.

- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doanh nghiệp
Một số ứng dụng như phần mềm “Một cửa”, dịch vụ hành chính công mức
độ 3 đã được triển khai, tuy nhiên chưa đáp ứng yêu cầu do số lượng đơn vị triển
khai còn ít, hơn nữa việc khai thác, sử dụng gặp nhiều khó khăn nên chưa phục vụ
được nhu cầu của người dân, doanh nghiệp. Việc triển khai dịch vụ công mức độ 3,
4 còn gặp nhiều khó khăn do chưa triển khai được hệ thống xác thực điện tử để xác
nhận tính chính xác của hồ sơ điện tử và khó khăn trong việc thực hiện thanh toán
qua mạng đối với người dân, doanh nghiệp.


11
- Ứng dụng CNTT đảm bảo an toàn, an ninh mạng
+ Xây dựng Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin của địa phương; các
chính sách, giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật
và hướng dẫn của Trung ương.
+ Thành lập đội ứng cứu, xử lý sự cố mạng, máy tính của tỉnh, phối hợp với
Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) để hỗ trợ ứng cứu khẩn
cấp sự cố trong phạm vi và trách nhiệm của địa phương.
+ Đầu tư các trang thiết bị, phần mềm tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin và bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu cho các đơn vị tham gia mạng chuyên
dùng của địa phương.
+ Đảm bảo 100% máy tính trong các cơ quan quản lý nhà nước được cài
phần mềm chống virus và phần mềm độc hại.
+ Rà soát và áp dụng quy trình nghiệp vụ, quy trình sao lưu, dự phòng dữ
liệu, đảm bảo an toàn dữ liệu theo Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của
tỉnh và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
Ở Việt Nam, CNTT được thể chế hóa từ Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng
8 năm 1993 về "Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90", và luật hóa
thành văn bản Luật vào năm 2006. Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ
chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNHHĐH”, là cơ sở cho sự ra đời của Luật Công nghệ thông tin, được Quốc Hội thông

qua ngày 29/6/2006 theo Nghị quyết số 67/2006/QH11- cơ sở pháp lý cho mọi hoạt
động ứng dụng và phát triển CNTT của đất nước.
1.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại các
cơ quan nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
Về tổng thể, quản lý nhà nước là sự điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước
thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo phương thức và mức độ khác nhau
nhằm định hướng và phát triển kinh tế - xã hội mà trong đó có lĩnh vực công nghệ
thông tin. (Quốc Hội, 2006)


12
+ Quản lý nhà nước đối với ứng dụng công nghệ thông tin là việc nhà nước
sử dụng quyền lực công để điều chỉnh hoạt động CNTT nhằm xây dựng, tổ chức,
lưu trữ, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực
hoạt động KT-XH, văn hoá, quốc phòng, an ninh, đối ngoại...
+ Theo khái niệm này, quản lý nhà nước đối với ứng dụng CNTT đó là xây
dựng, ban hành các chủ trương, chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT; hình
thành nên các tổ chức với cơ cấu và cơ chế hoạt động thích hợp để quản lý các hoạt
động CNTT.
+ Cũng theo khái niệm này, quản lý nhà nước còn là sự thúc đẩy, kích thích
đảm bảo phát triển ổn định và liên tục của CNTT thông qua: xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật CNTT, phát triển nguồn nhân lực về CNTT, xây dựng các chương trình, dự
án, chiến lược phát triển CNTT…
1.2.1.2. Mục tiêu quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước
+ Thứ nhất, đối với công tác quản lý cơ quan Đảng
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng giúp phục
vụ tốt sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong các cơ quan Đảng, đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin, bảo vệ bí mật của Đảng, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong

Đảng, đổi mới phương thức, lề lối làm việc theo hướng hiện đại, phục vụ tốt sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ và của các cấp uỷ trực thuộc.
Góp phần nâng cao nhận thức trong toàn Đảng bộ về vai trò, tác dụng của việc ứng
dụng CNTT, nâng cao hiểu biết và kỹ năng làm việc của cán bộ trong các cơ quan
Đảng. Sử dụng mạng máy tính và các hệ thống thông tin điện tử góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác trong từng cơ quan đảng, từng bước đổi
mới phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ đảng; giúp các cấp uỷ đảng chỉ đạo, thực
hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin giúp góp phần thực hiện tốt việc
cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng; chính
sách pháp luật của nhà nước tới mọi tầng lớp nhân dân và đảng viên trong tỉnh.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, định hướng thông tin , nhận thức và đấu tranh


13
với các quan điểm sai trái, cũng như bảo vệ và thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng. (Quốc hội, 2006)
+ Thứ hai, đối với công tác quản lý hành chính nhà nước
- Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần nâng cao năng suất lao động trong
cán bộ công chức nhờ sử dụng CNTT như là một công cụ trong hoạt động nghiệp
vụ. CNTT đã thay đổi phương thức làm việc của CBCC, giảm thời gian soạn thảo
và biên tập văn bản, truyền đạt thông tin nhanh, giảm thời gian hội họp, rút ngắn
thời gian tìm kiếm tài liệu, thông tin so với cách tìm truyền thống trên văn bản, hồ
sơ giấy; tiết kiệm giấy in, mực in, phí chuyển công văn;... đồng thời nâng cao năng
suất lao động cá nhân và góp phần cung cấp số liệu tổng hợp nhanh phục vụ việc ra
quyết định của lãnh đạo trong công tác chỉ đạo, điều hành ở các cấp quản lý
- Nâng cao hiệu quả hoạt động trong cơ quan nhà nước của tỉnh. CNTT đã
đem lại hiệu quả và lợi ích to lớn trong việc thực thi nhiệm vụ tại các cơ quan đơn
vị nhất là dự án về đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ hành chính công. Công tác
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đến các ngành, các huyện

được thực hiện bằng phần mềm trên mạng máy tính đã làm cho việc thực hiện các
nhiệm vụ của các ngành, các cấp đảm bảo thời gian, tiến độ nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Ứng dụng và phát triển CNTT đã thực sự tạo ra bước chuyển biến mới trong
nhận thức về vai trò, vị trí CNTT của cộng đồng xã hội; làm đổi mới hoạt động
trong cơ quan nhà nước hướng đến mô hình chính quyền điện tử trong thời gian tới.
Từ kinh nghiệm thức tế ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước sẽ có tác động đến
việc ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp, từ đó phát triển thị trường CNTT.
(Quốc hội, 2006)
- Thứ ba, đối với hoạt động của doanh nghiệp
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại ngày càng được xem như
một động lực phát triển quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ở các nước
đang phát triển. Việc thiết lập trang thông tin điện tử bán hàng, cung cấp thông tin
cho việc giao kết hợp đồng trên môi trường mạng, thanh toán trên môi trường mạng
đang được nhiều tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp triển khai ứng dụng


14
rất hiệu quả. Nhà nước với vai trò quản lý của mình cần có những quy định cụ thể
trong việc tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển, đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp và bảo vệ người tiêu dùng. (Quốc hội, 2006)
- Thứ tư, đối với sự phát triển của các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, thể
thao, du lịch,…
Chính sách của Nhà nước trong đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong
các lĩnh vực này được thể hiện: Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc dạy, học, tuyển sinh, đào tạo và các hoạt động khác
trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo trên môi trường mạng; chịu trách nhiệm xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ tổ chức, cá nhân nhằm thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo. Nhà nước có chính sách khuyến khích
ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế, văn hóa - thể thao, du lịch, quốc

phòng, an ninh,… (Quốc hội, 2006)
1.2.1.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước
về công nghệ thông tin.
Quy hoạch, kế hoạch ứng dụng CNTT là quá trình xác định các mục tiêu cụ
thể của tỉnh, lựa chọn các phương thức, và triển khai một cách có hệ thống để đạt
được mục tiêu về ứng dụng CNTT đã đề ra. (Quốc hội, 2006)
Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoach về ứng dụng CNTT nhằm xác định
sự phát triển hợp lí việc ứng dụng CNTT trong từng giai đoạn và việc định hướng
phát triển lâu dài cho ứng dụng CNTT phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của Quôc gia và của tỉnh nhằm tạo điều kiện thu hút đầu tư, thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng đồng thời góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
Công tác quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giúp chúng ta có cái nhìn
tổng thể và định hướng để phát triển CNTT, nhằm mục đích nâng cao vai trò quản
lý nhà nước về lĩnh vực công nghệ thông tin. Ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ cải cách hành chính Nhà nước, nâng cao hiệu quả của chính


15
quyền, từng bước xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp các dịch vụ công. Nó tạo
cơ sở để các doanh nghiệp, các cơ quan, ban, ngành đầu tư đúng hướng đưa ngành
thông tin phát triển theo xu hướng chung. Từ đó, góp phần nâng cao dân trí, nâng
cao đời sống xã hội, từng bước hình thành xã hội thông tin.
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, giúp chúng ta có bước đầu tư đúng
đắn, trên có đánh giá thực trạng và giải pháp tổ chức thực hiện. Nó bao gồm kế
hoạch từng giai đoạn (thường là 5 năm), kế hoạch hàng năm, kế hoạch phát triển
từng lĩnh vực cụ thể (kế hoạch phát triển hạ tầng, kế hoạch xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu, kế hoạch ứng dụng…). Nội dung của kế hoạch ứng dụng và phát triển

CNTT: Trên cơ sở chủ trương và định hướng về ứng dụng và phát triển CNTT
của cả nước; căn cư vào tỉnh hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và xu thế
phát triển của ứng dụng và phát triển CNTT; căn cứ vào hiện trạng về phát triển
và ứng CNTT như hạ tầng CNTT, Công nghiệp CNTT, Ứng dụng CNTT, Nguồn
nhân lực CNTT và các chủ thể phát triển CNTT (Cơ quan Nhà nước, doanh
nghiệp, người sử dụng) để đưa ra mục tiêu, định hướng ứng dụng và phát triển
CNTTT trong giai đọan tiếp theo. Trên cơ sở mục tiêu đã đưa ra về ứng dụng và
phát triển CNTT đưa ra các giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện. Kế hoach
ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh theo giai đoạn và hằng năm. (Quy
hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2015 và định
hướng đến năm 2020)
Các nội dung chính của Kế hoạch ứng dụng ứng dụng CNTT là: kế hoạch
phát triển hạ tầng kỹ thuật, kế hoạch đảm bảo nguồn lực, kế hoạch đảm bảo thông
tin mạng, kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước và
ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
1.2.1.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
Trên cơ sở mục tiêu ứng dụng CNTT theo giai đoạn và hằng năm đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại các Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm và giai đoạn; Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ đảm bảo mục tiêu của kế
hoạch đã đề ra


16
Việc triển khai ứng dụng CNTT nhằm góp phần xây dựng hạ tầng thông tin
hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông; Phát triển nguồn nhân lực CNTT chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của việc ứng dụng CNTT, tiến tới đạt
chuẩn quốc gia. Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng; đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin. Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước nhằm tăng hiệu quả hoạt động
của cơ quan chính quyền, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian và

quy trình giải quyết hồ sơ, tạo môi trường thông thoáng trong thu hút đầu tư, sự
thân thiện, tin tưởng của tổ chức, doanh nghiệp và người dân đối với chính quyền.
Khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong quản lý,
điều hành, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả trong hoạt động. Có
cơ chế, chính sách hợp lý khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp CNTT, nhất là
doanh nghiệp viễn thông, CNTT vừa và nhỏ.
Các nội dung quản lý trong việc triển khai ứng dụng CNTT gồm:
Thứ nhất, phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông. Đây là ngành kinh tế,
kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, đảm
bảo an ninh quốc phòng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân;
đồng thời là một công cụ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước. Hạ
tầng thông tin đã trở thành một trong những động lực quan trọng nhất, là hướng ưu
tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được ứng dụng rộng rãi trong mọi
lĩnh vực của đời sống, đóng góp quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Hạ tầng thông tin có công nghệ hiện đại được mở rộng về quy mô với
thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao; vùng phục vụ đã phát triển rộng khắp
góp phần giúp ứng dụng và phát triển CNTT được ứng dụng rộng rãi trong các cơ
quan Đảng, nhà nước; hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp
thời, làm công cụ hữu ích cho cải cách hành chính. Hệ thống hạ tầng thông tin chính
quyền điện tử được xây dựng đến xã, phường, thị trấn đồng bộ, hiện đại có tính bảo
mật cao đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4, các điểm giải quyết thủ tục hành chính công một cửa liên thông hiện đại.
Đầu tư hạ tầng CNTT bộ phận một cửa liên thông hiện đại của UBND huyện, thị
xã, thành phố và xã, phường, thi trấn đồng bộ, đảm bảo kết nối liên thông được với


17
các cấp chính quyền để giải quyết tốt thủ tục hành chính công cho tổ chức và công
dân. Đầu tư, trang bị hệ thống máy tính, các thiết bị số hoá văn bản giấy phục vụ
công tác lưu trữ, trao đổi văn bản điện tử tại các cơ quan, đơn vị. Nâng cấp, bảo trì

hệ thống an ninh mạng, bảo đảm an toàn an ninh thông tin ở các cơ quan, đơn vị.
Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại sẽ phục vụ tốt cho người dân và
doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp được chú
trọng, thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố.
Nhận thức của nhân dân trong việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin
và truyền thông được nâng lên rõ rệt.
Những cơ sở hạ tầng cần được đảm bảo cho quản lý nhà nước về CNTT
được ứng dụng và phát triển bao gồm:
- Mạng viễn thông băng rộng (mạng cáp quang, 3G/4G, Wifi đô thị, ...).
- Trung tâm điều hành an toàn, an ninh thông tin mạng và dữ liệu dùng chung
ứng dụng công nghệ điện toán đám mây để phục vụ mọi lúc, mọi nơi, phục vụ chính
quyền điện tử, công dân điện tử.
- Trung tâm dữ liệu lớn của tỉnh (Big Data); quản trị thông minh (BI); Trực
quan hóa dữ liệu để chọn lọc, tổng hợp thông tin đưa ra các dự báo, hỗ trợ ra quyết
định của lãnh đạo tỉnh.
- Hạ tầng mạng WAN, mạng LAN để liên kết hệ thống thông tin trên phạm vi
toàn tỉnh, phục vụ chỉ đạo, điều hành, tổng hợp, tra cứu khai thác;
Thứ hai, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, thiết thực và hiệu
quả trong các ngành, các lĩnh vực.
Như đã nói, CNTT được sử dụng trong tất cả các ngành, các lĩnh vực như cơ
quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp và an ninh quốc phòng nhằm đảm
bảo an toàn, an ninh mạng. Vì thế cần triển khai ứng dụng CNTT trong tất cả các
ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành kinh tế, kỹ thuật để nâng cao sức cạnh tranh. Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội (giáo dục, y tế, giao thông, điện, thủy lợi, hạ tầng đô thị, …). Triển
khai các ứng dụng CNTT trong các tổ chức đảng, đoàn thể chính trị - xã hội. Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh và quản trị các hoạt động của


18

doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện thanh toán điện tử, thương mại điện tử. Ứng
dụng toàn diện CNTT trong các ngành thuế, ngân hàng, hải quan. Triển khai có hiệu
quả chương trình cải cách hành chính nhà nước, gắn kết chặt chẽ với xây dựng
chính quyền điện tử đồng bộ, hiệu quả thiết thực, công khai minh bạch. Tăng cường
cung cấp dịch vụ công trực tuyến để giúp doanh nghiệp và người dân giao tiếp với
chính quyền, chính quyền giao tiếp với doanh nghiệp và người dân … một cách
hiện đại, an toàn, tiện ích. Thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử có sử dụng chữ ký
số thay thế văn bản giấy và xây dựng quy định trao đổi văn bản điện tử trên môi
trường mạng trong hoạt động của cơ quan đảng, nhà nước. Tăng cường ứng dụng
CNTT trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chú trọng ứng dụng CNTT phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, góp phần thực hiện mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Ứng dụng CNTT trong quản lý nguồn nhân
lực, lao động, thực hiện các chính sách xã hội đối với người có công, xóa đói, giảm
nghèo, hỗ trợ đồng bào dân tộc, vùng khó khăn và trong quản lý bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu; công tác ứu hộ, phòng, chống thiên tai và bảo trợ xã
hội. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin hiện đại, triển khai mở rộng
các ứng dụng đến cấp xã. Ưu tiên lựu chọn phần mềm mã nguồn mở, công nghệ
mở, có khả năng tương thích cao, dễ nâng cấp và phát triển. Ưu tiên triển khai ứng
dụng CNTT theo hướng thuê dịch vụ CNTT giảm dần dự án đầu tư để giảm chi phí
đầu tư ban đầu lớn, giảm rủi ro. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung của tỉnh,
các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện được quyền chia sẽ khai thác thông tin và có
trách nhiệm cung cấp thông tin lại cho cơ sở dữ liệu chung. Cơ sở dự liệu chung là
tổng hợp các cơ sở dữ liệu thuộc hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của các sở,
ban ngành tỉnh, UBND huyện. UBND tỉnh quy định rõ trách nhiệm khai thác và
cung cấp thông tin cho cơ sở dữ liêu chung; cơ quan chuyên trách về CNTT phối
hợp với các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện tham mưu lộ trình xây dựng từng nội
dung cơ sở dữ liệu chung phù hợp, hiệu quả tiết kiệm.
Nhẳm đảm bảo an toàn, an ninh mạng, cần tăng cường ứng dụng, phát triển
ứng dụng CNTT trong hệ thống chỉ huy, điều hành, quản lý lực lượng vũ trang; bảo
đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật theo hướng tự động hóa, góp phần thực hiện chính



19
quy, hiện đại quốc phòng, an ninh, đánh thắng chiến tranh mạng và chiến tranh điện
tử. Gắn kết chặt chẽ ứng dụng, phát triển CNTT với bảo đảm an toàn, an ninh và
bảo mật hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu. Có biện pháp bảo đảm an toàn thông
tin cho các hạ tầng thông tin trọng yếu. Phát huy vai trò các lực lượng chuyên trách
bảo vệ an toàn, an ninh thông tin và bí mật nhà nước. Thực hiện cơ chế phối hợp
chặt chẽ giữa các lực lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông để
sẵn sàng, chủ động, phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an
toàn, an ninh thông tin.Xây dựng tiềm lực về CNTT, cơ sở vật chất và nhân lực đủ
khả năng bảo đảm an ninh chính trị, an toàn xã hội, bảo đảm an toàn mạng, an ninh
thông tin. Xây dựng hệ thống phòng, chống và ứng cứu sự cố về an toàn, an ninh
thông tin tại các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể; phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành, địa phương, các cơ quan chuyên trách để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và
xử lý các tình huống phát sinh.Tăng cường giám sát, phát hiện và kịp thời loại bỏ
các thông tin phá hoại của các thế lực thù địch, thông tin trái chủ trương, đường lối
của đảng, pháp luật của nhà nước. Quản lý chặt chẽ báo mạng và các loại truyền
hình, thông tin trên mạng Internet nhằm tận dụng tối đa tiềm năng tích cực của
mạng Internet, hạn chế mặt trái, tiêu cực.Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin, mạng máy tính của các tổ chức, doanh nghiệp trong
nước. Khuyến khích các nhà sản xuất cùng tham gia phát triển, sáng tạo các sản
phẩm, giải pháp an toàn an ninh thông tin.
1.2.1.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
Hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá hiệu quả đầu tư ứng dụng và phát triển
CNTT là hoạt động theo dõi, kiểm tra và xác định mức độ đáp ứng so với mục tiêu,
yêu cầu đặt ra khi đầu tư Dự án. Quá trình này do các đơn vị có thẩm quyền (UBND
thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông,…) tiến hành nhằm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về CNTT, đảm bảo các Dự án đầu tư đạt hiệu quả, phù hợp với
mục tiêu, kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT của ngành, địa phương và đối với

từng dự án.
Kiểm tra, giám sát đánh giá tổng kết là một khâu quan trọng trong quản lý
nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT. Bởi lẽ kế hoạch được xây dựng có thể


20
có những chỗ chưa phù hợp; trong quá trình tổ chức thực hiện có thể xảy ra những
thay đổi. Vì thế kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng kết sẽ giúp cho công tác quản lý
nhà nước có thể bổ sung, điều chỉnh, rút kinh nghiệm để hoàn thiện quy hoạch, kế
hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả hơn
Nội dung của hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá ứng dụng và phát triển
CNTT gồm những vấn đề sau:
- Tổ chức rà soát, thống kê và đôn đốc nhắc nhở các đơn vị đưa vào khai thác
và sử dụng có hiệu quả Hệ thống phần mềm QLVB&HSCV; Trung tâm một cửa
điện tử; Khảo sát, đánh giá tình hình an toàn an ninh thông tin tại các đơn vị trên địa
bàn tỉnh; Phối hợp điều tra về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT trong các CQNN;
xây dựng các văn bản đóng góp ý kiến về lĩnh vực CNTT cho các văn bản của Bộ
TT&TT, các cơ quan thuộc bộ và các Sở ngành liên quan.
- Khảo sát, đánh giá và xây dựng Báo cáo kết quả thực hiện các Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ; Đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT tỉnh hàng năm
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong cả giai đoạn; trên cơ sở đó xây dựng
Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn tiếp theo.
- Tham gia thẩm định các dự án CNTT do các ngành làm chủ đầu tư để
hướng dẫn việc xây dựng dự án CNTT đảm bảo theo đúng quy trình, thủ tục được
Bộ TT&TT quy định;
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch và thành lập các đoàn đi kiểm tra, giám sát
việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước dành cho ứng dụng CNTT theo đúng Kế
hoạch đã được UBND tỉnh ban hành; Thanh tra, kiểm các hoạt động cung cấp dịch
vụ Internet công cộng, Game online, hoạt động của các Trang thông tin điện tử
trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Xử lý các vi phạm về thực hiện quy hoạch, kế hoạch ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn. (Quốc hội, 2006)
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại
các cơ quan nhà nước
1.2.2.1. Các yếu tố thuộc cơ quan nhà nước trên địa bàn
Thứ nhất, xây dựng cơ chế chính sách cho ứng dụng và phát triển CNTT:
Môi trường pháp lý là cơ sở để thực hiện quản lý nhà nước đối với mọi ngành nghề


×