Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

NGUYÊN NHÂN BÙNG NỔ CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC NGÀY 19121941 VÀ ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 19461950

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.55 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|11572185

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: NGUYÊN NHÂN BÙNG NỔ CUỘC KHÁNG
CHIẾN TOÀN QUỐC NGÀY 19/12/1941 VÀ ĐƯỜNG
LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA
ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1946-1950
Giảng viên hướng dẫn: Bùi Văn Như
Nhóm: 01
Ca: 01 Thứ: 5

TP HCM, THÁNG 09 NĂM 2021

1


lOMoARcPSD|11572185

Thành phố Hồ Chí minh, tháng 09, năm 2021
Danh sách nhóm 02
Mơn: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam ca 1 thứ 5

STT

MSSV

Họ



Tên

1

719H0841

Trần Thị Khánh

Đoan

2

719H0347

Đặng Minh

Đức

3

B19H0179

Trần Kim

Dung

4

319H0022


Phạm Trần Minh

Duy

5

319H0209

Nguyễn Minh

Duy


lOMoARcPSD|11572185

MỤC LỤC

PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................... 4
1.

NGUYÊN NHÂN BÙNG NỔ CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC NGÀY

19-12-1946:....................................................................................................................... 4
1.1 Âm mưu, hành động chiến tranh của thực dân Pháp........................................... 4
1.2 Kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ trong cả nước.................................5
2. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN 1946- 1954......................................................................................7
2.1 Thời kì 1946-1950.................................................................................................................... 7
2.1.1 Quá trình hình thành.................................................................................... 7

2.1.2 Nội dung Đường lối cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng:. 7
2.2 Thời kì 1951-1954.................................................................................................................... 9
2.2.1 Tình hình nước ta trong giai đoạn mới........................................................... 9
2.2.2 Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam...................................... 10
2.2.3 Đường lối, chính sách của Đảng ta đã được bổ sung và phát triển...........10
2.2.4 Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến.................................................................................................................. 11
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM........................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 14


lOMoARcPSD|11572185

PHẦN NỘI DUNG
1. NGUYÊN NHÂN BÙNG NỔ CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC NGÀY
19-12-1946:
1.1 Âm mưu, hành động chiến tranh của thực dân Pháp:
Trong giai đoạn sau năm 1945, để tránh tình thế bất lợi phải chiến đấu cùng một lúc với
nhiều lực lượng phản động, Tưởng và quân đồng minh thì nước Việt Nam ta đã chủ động hồ
hoản với Pháp thơng qua cuộc họp kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và sau đó là bản Tam ước ViệtPháp (14-9-1946). Cả hai Hiệp định cuối cùng vẫn không ngăn chặn được chiến tranh nổ ra nhưng
trong hoàn cảnh đất nước gặp mn vàn khó khăn về kinh tế, xã hội, thù trong, giặc ngoài ra sức
chống phá, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”, việc ký Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước là
nước cờ ngoại giao xuất sắc của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Mặc dù nước ta đã thực hiện
nghiêm chỉnh, nhưng thực dân Pháp không nghiêm túc thực hiện và đã bội ước và tăng cường các
hành động khiêu khích với âm mưu xâm lược lâu dài.
Đầu tiên, chúng lập ra "Chính phủ Nam Kì tự trị" (l-6-1946) do Nguyễn Văn Thinh cầm
đầu, nhằm tách Nam Kì ra khỏi nước Việt Nam thống nhất. Dẫn đến, từ cuối tháng 11 -1946,
tình hình trong Nam ngoài Bắc hết sức căng thẳng.
 Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tập trung quân tiến công các cơ sở
cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta.

 Ở Bắc Bộ, ngày 20 – 11 – 1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở
thành phố Hải Phịng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn.
Đầu tháng 12 chúng đổ bộ lên Đà Nẵng, chiếm đóng Hải Dương và tăng thêm quân ở hải
Phòng. Sau nhiều lần Đảng và nhà nước ta cố gắng kiên trì đấu tranh ngoại gia với Chính phủ
Pháp, liên tục gửi thơng điệp u cầu giải quyết các bế tắc trong mối quan hệ Việt- Pháp,
nhưng vẫn khơng đem lại kết quả gì khi Pháp tỏ rõ thái độ thống trị của Chính phủ Pháp ở Đơng
Dương. Khơng dừng lại ở đó, Pháp tiếp tục tiến vào Hà Nội, tại đây thực dân Pháp liên tiếp gây ra
nhiều cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài
chính, gây xung đột đổ máu ở cầu Long Biên, tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún.
Trưa ngày 18-12, Pháp gửi tối hậu thư đòi chiếm Sở Tài chính và nhà viên Giám đốc Sở
Giao thơng; địi ta phá bỏ cơng sự và vật chướng ngại trên đường phố, giải tán lực lượng, để cho
Pháp cai quản Hà Nội.


lOMoARcPSD|11572185

Chiều ngày 18-12, chúng lại gửi tối hậu thư đòi được quyền kiểm sốt Thủ đơ và đe doạ
đến sáng 20-12, những điều đó khơng được chấp nhận thì qn Pháp sẽ chuyển sang hành động.
1.2 Kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ trong cả nước:
Trước những hành động khiêu khích, xâm lược, thái độ tàn bào của thực dân Pháp những
lần chúng ra tay xâm phạm nghiêm trọng đến độc lập, chủ quyền của dân tộc ta, đã khiến sự căm
phẫn của những người dân yêu nước, yêu tự do bị đẩy đến tột độ. Mọi người, già, trẻ, lớn ,bé ai
cũng đều sẵn sàng đứng lên kháng chiến khi Tổ quốc gọi.
Có thể thấy rõ rằng, ngay từ đầu thực dân Pháp đã khơng có ý định làm theo Hiệp ước với
nước ta, âm mưu của Pháp là mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược, chuyển cuộc chiến tranh
sang một bước mới; thời kì hồ hỗn đã qua, khả năng hồ bình khơng cịn nữa.
Trên cơ sở đó, Hội nghị quyết định phát động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong
cả nước và vạch ra những vấn đề rất cơ bản về đường lối kháng chiến. Đây là một quyết định sáng
suốt, kịp thời của Đảng ta, đáp ứng được yêu cấu của cách mạng và nguyện vọng của toàn dân.
Trước những hành động xâm lược của thực dân pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường

cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do. Sau cuộc họp của Ban Thường vụ Trung ương
Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Ngay trong đêm 19 /12/1946, Chủ tịch Hồ
Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và chính phủ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cuộc
kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.
Lời kêu gọi:
”Hỡiđồngbàotồnquốc!
Chúng ta muốn hịa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng,
thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ.
Hỡiđồngbào!
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc.
Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng
súng. Ai có gươm dùng gươm, khơng có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra
sức chống thực dân Pháp cứu nước.

Hỡianhembinhsĩ,tựvệ,dânquân!
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất
nước.
Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi
nhất định về dân tộc ta!


lOMoARcPSD|11572185

Việt Nam độc lập và thống nhất muôn nǎm!
Kháng chiến thắng lợi mn nǎm!”
HàNội,ngày19tháng12năm1946
HỒ CHÍ MINH

Lúc này, nhân dân Việt Nam bước vào cuộc đấu tranh chống Pháp với vai trị bảo vệ Tổ
quốc, tính chất của cuộc chiến tranh là cuộc chiến tranh chính nghĩa, chiến tranh nhân dân bảo vệ
hịa bình, chống lại kẻ thù xâm lược, nhân dân ta có thiên thời, địa lợi, nhân hịa. Nhìn ở một khía
cạnh khác, trong thời gian dài thực hiện hịa hỗn với Pháp, nước ta đã loại được nhiều kẻ thù, chỉ
còn lại kẻ thù duy nhất là Pháp, mọi trang thiết bị, vũ khí và điều kiện cần thiết cho chiến tranh đã
sẵn sàng, Đảng và nhân dân có đủ niềm tin để chiến đấu và chiến thắng.
Niềm tự hào dân tộc, ý thức đoàn kết quốc gia truyền thống yêu nước và tinh thần tương
thân tương ái sẽ là động lức thúc đẩy con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua mọi sóng gió,
thác ghềnh để cập bến bờ thắng lợi.
Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng ta cũng vấp phải một số khó khăn nhất định: lực lượng của ta
so với Pháp cịn yếu, vũ khí trang bị lạc hậu hơn. Việt Nam chiến đấu đơn độc, khơng có sự hỗ trợ
từ các nước láng giềng khác, chưa được công nhận địa vị trên trường quốc tế. Trong khi Pháp lại
có vũ khí tối tân, vượt bật trên mọi lĩnh vực chính trị và ngoại giao và đã chiếm đóng được Lào,
Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở
Miền Bắc.


lOMoARcPSD|11572185

2. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN 1946- 1954:
2.1 Thời kì 1946-1950
2.1.1 Quá trình hình thành:
Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng ta đã khẳng
định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng
chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân
sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Vào ngày 19/10/1946 Thường vụ Tung ương Đảng mở hội nghị Quân sự tồn quốc lần thứ
nhất do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Và cũng đề ra nhận định: “ Khơng sớm thì muộn,
Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định đánh Pháp”. Hội nghị đã đề ra những chủ trương,

biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến
đấu mới. Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp được đưa ra vào ngày 5/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng
định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp 1946-1954 được thể hiện tập trung trong ba
văn kiện lớn:
 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946)
 Chỉ thị "Tồn dân kháng chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946)
 Tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh
(9/1947).
2.1.2 Nội dung Đường lối cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng:
Mục đích kháng chiến: Đánh đuổi sự xâm lược của thực dân Pháp: Đây là mục tiêu thiết
yếu trong giai đoạn này bởi thực dân Pháp đã quay trở lại Việt Nam xâm lược nhằm đô hộ
nước ta thêm một lần nữa. Chỉ khi đánh bại thực dân Pháp thì mới có thể hồn thành giải phóng
dân tộc, giành độc lập và thống nhất hai đầu Tổ quốc.
Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa, chiến tranh tiến bộ vì độc lập, tư do, dân chủ. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính
chất dân tộc giải phóng và tính chất dân chủ mới.
Nhiệm vụ kháng chiến:
+ Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất thật sự cho
dân tộc.


lOMoARcPSD|11572185

+ Trong q trình kháng chiến khơng thể khơng thực hiện những cải cách dân
chủ, tiến hành từng bước chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức
dân, củng cố khối liên minh cơng nơng, phân hố cơ lập kẻ thù.
+ Khơng chỉ đấu tranh cho ta mà cịn bảo vệ hồ bình thế giới.
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,

thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
 Kháng chiến tồn dân: là đem tồn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên
toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước,
đánh đichj ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một
pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Qn đội nhân dân làm nịng cốt
cho toàn dân đánh giặc.
 Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không
chỉ bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, vẵn hố, tư tưởng, ngoại giao, trong đó
mặt trân qn sự và đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức manhj của dân tộc, mọi nguồn lực
vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
 Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân
tộc u chuộng tự do, hồ bình.
 Kháng chiến vê quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du
kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích,
vận động chiến. Bảo tồn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa vũ
trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".
 Kháng chiến về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu,
cống, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc phịng theo ngun tắc:
“Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”.
 Kháng chiến về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền
văn hoá dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
 Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực.
"Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp", sẵn sàng đàm
phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.



lOMoARcPSD|11572185

 Kháng chiến lâu dài: là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ
kháng chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát
triển lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến
chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch. Kháng chiến lâu dài nhưng khơng có nghĩa là
kéo dài vơ thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có
bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
 Kháng chiến dựa sức mình là chính: là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong
chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất,
tinh thần vốn có trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu và có hiệu
quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điểu kiện. Lấy độc lập,
tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Đây là phương châm hợp lý vì khi bắt đầu vào cuộc kháng chiến, bởi vì lực lượng của ta
cịn yếu về nhiều mặt, song mong muốn đánh nhanh thắng nhanh nên ta cần tránh đối đầu trực
diện với địch. Chiến lược kéo dài cuộc chiến có thể gây thiệt hại lớn cho địch về chi phí vật chất
lẫn nhân lực, trong khi đó ta có thêm thời gian thích ứng, chuẩn bị, đào tạo thêm quân đội, tranh
thủ sự ủng hộ của các dân tộc u chuộng hịa bình. Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song
nhất định sẽ thắng lợi.
=> Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn , vừa
kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Trở thành ngọn cờ dẫn
đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân
ta ủng hộ, hướng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng hàng
đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
2.2 Thời kì 1951-1954:
2.2.1 Tình hình nước ta trong giai đoạn mới:
Đầu năm 1951, trước tình hình thế giới và cách mạng Đơng Dương có nhiều chuyển biến
mới. Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc
kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng. Song

lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến
tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đã đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách
mạng, đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.


lOMoARcPSD|11572185

Tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ II tại Chiêm
Hoá - Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung
ương do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và ra Nghị quyết tách Đảng cộng sản Đông Dương
thành ba đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của ba dân tộc đi đến thắng lợi. ở Việt
Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. Báo cáo hồn thành giải
phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội do Tổng Bí thư Trường
Chinh trình bày tại Đại hội của Đảng lao động Việt Nam đã kế thừa và phát triển đường lối cách
mạng trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thành đường lối cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân. Đường lối đó được phản ánh trong chính cương của Đảng lao động Việt Nam.
2.2.2 Nội dung Chính cương Đảng Lao động Việt Nam:
(1) Tính chất xã hội: xã hội hiện tại gồm 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một
phần thuộc địa và nửa phong kiến. Ba tính chất này đấu tranh, mâu thuẫn lẫn nhau,
nhưng mâu thuẫn cơ bản nhất vẫn là giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất
thuộc địa.
(2) Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam:
 Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc.
 Xố bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng.
 Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là
hồn thành giải phóng dân tộc.
(3) Động lực cách mạng gồm giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành
thị, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc, nhân dân yêu nước tiến bộ. Nen tảng là khổi
liên minh cơng, nơng, trí thức lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân.

(4)Triển vọng cách mạng: “Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam
nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới CNXH”.
2.2.3 Đường lối, chính sách của Đảng ta đã được bổ sung và phát triển:
Quan hệ Quốc tế: Việt Nam đứng về phe hịa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ
của các nước XHCN và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xơ, thực hiện đồn kết Việt
- Trung - Xơ và đoàn kết Việt - Miên - Lào.
Bổ sung và hoàn thiện Đường lối, chính sách được đưa ra thơng qua các hội nghị Trung
ương tiếp theo:
 Hội nghị Trung Ương lần 1 (3/1951): Tập trung giải quyết các nhiệm vụ kinh tế
tài chính để bồi dưỡng sức dân và đảm bảo cung cấp cho quân đội; thực hiện


lOMoARcPSD|11572185

phương châm tác chiến là -tiêu diệt địch, phát triển lực lượng 3 thứ quân, tăng
cường công tác địch vận.
 Hội nghị Trung Ương lần 2 (9/1951): Chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến
trên cơ sở thực hiện tốt 3 nhiệm vụ lớn là:
 Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự.
 Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy chiến tranh nuôi chiến tranh,
dùng người Việt đánh người Việt.
 Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm, củng cố và phát triển sức
kháng chiến đoàn kết.
 Hội nghị Trung Ương lần 3 (4/1952) đề ra những quyết sách lớn về công tác
“chỉnh Đảng, chỉnh quân” Phát động phong trào tăng gia sản xuất, thực hành tiết
kiệm, khắc phục khó khăn, hăng hái lao động,...
 Hội nghị Trung Ương lần 4 (1/1953): Kiểm điểm tình hình thực hiện chính sách
ruộng đất, chủ trương thực hiện triệt để giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng
đất.
 Hội nghị Trung Ương lần 5 (11/1953): Quyết định phát động quần chúng triệt để

giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng chiến.
2.2.4 Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến:
Vào năm 1953, quân đội Pháp ở Đông Dương bị mắc kẹt trong mâu thuẫn giữa tập trung
binh lực và chiếm giữ, giữa tiến cơng và phịng ngự, giữa bảo vệ đồng bằng Bắc Bộ và bảo vệ
vùng Tây Bắc, Thượng Lào. Nước Pháp lệ thuộc ngày càng sâu và viện trợ quân sự Mỹ và đang
dốc mọi cố gắng hịng tìm một lối thoát trong danh dự.
Tháng 7- 1953, Nava đã vạch ra kế hoạch chính trị- quân sự mới lấy tên là “Kế hoạch
Nava’. Trong quá trình triển khai kế hoạch, Nava đã từng bước biến Điện Biên Phủ- một địa danh
vùng Tây Bắc Việt Nam trở thành một căn cứ quân sự khổng lồ và là trung tâm của kế hoạch.
Để đánh bại âm mưu và kế hoạch Nava, cuối tháng 9- 1953, Bộ Chính trị họp bàn và thơng
qua chủ trương tác chiến chiến lược Đông Xuân 1953-1954, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, bồi
dưỡng lực lượng của ta, giữ vững thế chủ động, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó.
Nghị quyết quan trọng này của Bộ Chính Trị đã mở đường đi tới những thắng lợi lịch sử trong
cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là Chiến dịch Điện Biên Phủ. Sau
55 ngày đêm kháng chiến dưới sự chỉ huy Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng ủy Đại tướng Võ Ngun
Giáp, tồn bộ


lOMoARcPSD|11572185

quân Pháp ở Điện Biên Phủ bị tiêu diệt và bị bắt làm tù binh, chúng ta đã giành thắng lợi hồn
tồn.
Kết hợp đấu tranh ngoại giao:
Khơng chỉ đấu tranh quân sự, chúng ta còn thực hiện đấu tranh rất tích cực trên mặt trận
ngoại giao. Đặc biệt với những lợi thế của chúng ta trên mặt trận quân sự, mặt trận ngoại giao giai
đoạn này đã có điều kiện để đạt được rất nhiều thắng lợi.
 Thắng lợi đầu tiên phải kể đến đó là việc khiến bốn bên là Liên Xô, Trung Quốc,
Pháp và mỹ đồng ý đàm phán về vấn đề lập lại hịa bình ở Đơng Dương vào tháng
1/1954.

 Ngày 26 tháng 4 năm 1954, Hội nghị Giơnevo về Đơng Dương chính thức được
khai mạc.
 Và đặc biệt, đến ngày 21/7/1954 Hiệp định Giơnevơ chính thức được ký kết, đánh
dấu thắng lợi của ta đối với quân Pháp. Thắng lợi này cũng là minh chứng cho
đường lối lãnh đạo cách mạng đúng đắn của Đảng.

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trải qua quá trình lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến kiến quốc, Đảng ta đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệm quý báu.
Đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho tồn Đảng, tồn qn,
tồn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, tồn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính.
Kết hợp chặt chẽ đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân, đặt nền móng cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung
hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Thực hiện phương châm vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương
ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng
chiến.
Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích cực, chủ
động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết
hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa kháng chiến đến thắng lợi.
Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của
Đảng trong chiến tranh.

Downloaded by út bé ()



lOMoARcPSD|11572185

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu môn học ‘GT LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT”, Hà Nội, 2019.
2. Các trang web:




Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ

STT

1

MSSV

719H0841

Họ và tên

Nhiệm vụ


% Đánh
giá hồn
thành

Trần Thị Khánh
Đoan (nhóm
trưởng)

- Làm nội dung:
 Bổ sung phần Đường lối
kháng chiến chống thực
dân Pháp của Đảng
 Bổ sung các phần nội
dung còn thiếu
 Rút ra bài học
- Chỉnh tiểu Word, hướng
dẫn, hỗ trợ các bạn trong
nhóm đi đúng hướng đề tài.
- Hỗ trợ làm powerpoint

100%

Rất tốt

95%

Tốt

95%


Tốt

95%

Tốt

Ghi chú

- Làm nội dung phần:

2

719H0347

Đặng Minh Đức

3

B19H0179

Trần Kim Dung

4

319H0022

Phạm Trần Minh
Duy

 Nguyên nhân bùng nổ

cuộc kháng chiến toàn
quốc
- Nộp bài đúng hạn
- Làm powerpoint
- Làm nội dung phần:
 Nguyên nhân bùng nổ
cuộc kháng chiến tồn
quốc
- Nộp bài đúng hạn
- Thuyết trình
- Làm nội dung phần:
 Đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp của
Đảng
- Nộp bài đúng hạn
- Hỗ trợ chỉnh bản Word

Downloaded by út bé ()


lOMoARcPSD|11572185

5

319H0209

Nguyễn Minh Duy

- Làm nội dung phần:
 Đường lối kháng chiến

chống thực dân Pháp của
Đảng
- Nộp bài đúng hạn

Downloaded by út bé ()

90%

Tốt



×