Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nghiên cứu ứng dụng bản đồ tư duy trong hoạt động quản trị nhân lực của công ty du lịch newstar tour

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.68 KB, 23 trang )


1
Nghiên cứu ứng dụng bản đồ tư duy trong hoạt
động quản trị nhân lực của Công ty Du lịch
Newstar Tour

Nguyễn Thị Kim Dung

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Du lịch học
Chuyên ngành: Du lịch; Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Lưu
Năm bảo vệ: 2011

Abstract. Hệ thống chọn lọc những vấn đề lý thuyết cơ bản về bản đồ tư duy trong quản trị
nhân lực. Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị nhân lực tại công ty du lịch Newstar Tour,
đánh giá những ưu nhược điểm và nguyên nhân của nó. Đề xuất giải pháp áp dụng bản đồ tư
duy trong quản trị nhân lực trong Công ty du lịch Newstar Tour. Đưa ra các bản đồ tư duy
mẫu cho hoạt động quản trị nhân lực của Công ty.

Keywords. Dịch vụ du lịch; Du lịch; Quản lý nhân sự; Bản đồ tư duy

Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của thời đại, thước đo quan trọng cho năng lực sáng tạo của
mỗi người trong nền kinh tế tri thức chính là tốc độ tư duy, khả năng chuyển hoá thông tin
thành kiến thức và từ kiến thức tạo ra giá trị, tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Hiện nay trên thế giới đã có một phương pháp tư duy mới đang được một bộ phận lớn
dân cư toàn cầu sử dụng. Phương pháp tư duy này rất mới lạ và sự ra đời của nó đã phá vỡ
mọi quy tắc tư duy trước đó và được gọi là “bản đồ tư duy”. Qua thực tế đã chứng minh rằng
bản đồ tư duy giúp ích rất nhiều cho con người trong cuộc sống và công việc qua cách tư duy


đầy sáng tạo.

2
Trong quá trình thành lập và hoạt động, Công ty du lịch Newstar Tour chưa áp dụng
bản đồ tư duy vào quản trị nguồn nhân lực và chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề này.
Hiện nay trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực của Công ty Du lịch Newstartour còn
nhiều khiếm khuyết. Những khiếm khuyết này đã khiến cho Công ty hạn chế phần nào khả
năng phát triển và gây tốn kém lãng phí về nhân lực, vật lực. Vì vậy, học viên hy vọng với
khuôn khổ đề tài nghiên cứu này sẽ góp phần thay đổi tư duy trong phương thức quản trị
nhân lực của Công ty nhằm tạo ra hiệu quả tối ưu, giúp Công ty đạt được những bước tiến lớn
hơn nữa trong thị trường du lịch hiện nay.
Đây chính là những lý do mà học viên lựa chọn đề tài luận văn: “Nghiên cứu ứng
dụng bản đồ tư duy trong quản trị nhân lực của Công ty Du lịch Newstar Tour”
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần ứng dụng bản đồ tư duy trong quản trị nhân lực tại Công ty Du lịch Newstar
Tour để tăng khả năng tư duy sáng tạo của các cán bộ, nhân viên trong Công ty, mang lại
hiệu quả công việc cao hơn trong kinh doanh lữ hành, giúp phát triển và mở rộng doanh
nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống chọn lọc những vấn đề lý thuyết cơ bản về bản đồ tư duy trong quản trị nhân sự
- Phân tích đánh giá thực trạng áp dụng bản đồ tư duy trong quản trị nhân sự tại các bộ
phận nhân sự của công ty cũng như cho nhân viên trong công việc
- Đề xuất giải pháp áp dụng bản đồ tư duy trong quản trị nhân sự trong công ty
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Vấn đề lý luận về bản đồ tư duy trong quản trị nhân sự trong mối quan hệ với
thực tiễn về nội dung này tại Công ty Du lịch Newstar Tour.
- Phạm vi:
+ Về không gian: Công ty Du lịch Newstar Tour;
+ Về thời gian: Phần thực trạng phân tích cho thời gian từ khi thành lập đến nay và đề xuất
giải pháp cho 5 năm tới;


3
+ Về nội dung: Tập trung vào việc ứng dụng bản đồ tư duy trong doanh nghiệp du lịch lấy
mẫu là Công ty Du lịch Newstar Tour.

5. Luận điểm bảo vệ
Nếu áp dụng bản đồ tư duy một cách đúng đắn, khoa học và thường xuyên trong công
việc sẽ mang lại hiệu quả cao cho mỗi người. Nếu toàn bộ nhân viên của doanh nghiệp áp
dụng đúng đắn và thành công bản đồ tư duy trong làm việc sẽ giúp Công ty đạt được mục tiêu
kế hoạch đề ra, có khả năng phát triển Công ty lớn mạnh hơn, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở đưa ra lập luận về tính ứng
dụng của bản đồ tư duy trong hoạt động quản trị nhân lực của công ty du lịch.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp và sơ cấp.
+ Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, sách báo, tạp chí, các
trang web điện tử, các tài liệu, báo cáo của các tổ chức về phát triển trí tuệ.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng việc điều tra, khảo sát thực địa thực trạng và hoạt động
quản trị nhân sự của Công ty Du lịch Newstar Tour.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích tính ứng dụng của bản đồ tư duy vào
hoạt động quản trị nhân lực của doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp thực hiện.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến và kinh nghiệm từ các báo cáo của các
chuyên gia thuộc các tổ chức về quản trị nhân lực, phát triển trí tuệ, các câu lạc bộ bản đồ tư
duy trong và ngoài nước.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận văn chia thành 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về bản đồ tư duy trong quản trị nhân lực;
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực trong Công ty Du lịch Newstar

Tour;

4
Chƣơng 3. Đề xuất ứng dụng bản đồ tư duy trong hoạt động quản trị nhân lực của
Công ty Du lịch Newstar Tour.


Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.1. Bản đồ tƣ duy
1.1.1. Khái niệm Bản đồ tư duy.
Bản đồ tư duy được biết đến trên thế giới trong nhiều năm qua và được rất nhiều người
áp dụng. Năm 1974, lần đầu tiên cuốn sách “Sử dụng trí tuệ của bạn” được xuất bản giới
thiệu về cách lập bản đồ tư duy, cách học, cách nghiên cứu.
Bản đồ tư duy là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử dụng bộ não rất mới
mẻ. Đó là một kỹ thuật hình họa, một dạng sơ đồ, kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu
sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não. Cơ sở của kỹ thuật
này là khả năng tưởng tượng và tìm thấy các mối liên hệ bên trong giữa các sự kiện, con người,
đối tượng
Có thể hiểu bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở
rộng, đào sâu các ý tưởng, ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay
hình ảnh trung tâm này được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho những ý chính và đều
được nối với ý trung tâm.





5




Nguồn:Website: http\\www.mindmappictures.com
Hình 1.1: Bản đồ tƣ duy về xây dựng khả năng học tập
Tony Buzan đã nghiên cứu những phát hiện về não bộ con người để làm cơ sở cho
việc nếu con người sử dụng bản đồ tư duy sẽ là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển và hoạt
động tự nhiên của não bộ. Bản đồ tư duy cũng chính là một lộ trình tư duy nếu càng sử dụng
nhiều, nhiều lộ trình sẽ được lập ra và nhờ đó các suy nghĩ sẽ được thông suốt, mau lẹ và hiệu
quả hơn.
1.1.2. Quy chế hoạt động của Bản đồ tư duy:
1.1.2.1. Phát triển theo hướng lan tỏa:
Đặt một vấn đề làm trung tâm kèm theo hình ảnh, ý trung tâm giống như biển cả, từ
trung tâm, vẽ các ý lớn giống như các con sông, từ các ý lớn vẽ mở rộng ra các ý nhỏ giống
như các con suối đổ về sông… rồi tiếp tục phát triển nó hết mức có thể tùy theo từng vấn đề.
Như vậy, người lập bản đồ tư duy có thể mở rộng tư duy đến vô hạn. Nó cũng thúc đẩy sự tự

6
do trong tư duy để tạo điều kiện cho sự sáng tạo, bay bổng và tìm ra các liên kết khác nhau
trong các sự kiện.
1.1.2.2. Sử dụng từ khóa:
Khi lập bản đồ tư duy, việc sử dụng từ khóa rất quan trọng. Trong bản đồ mỗi nhánh
chỉ sử dụng một từ khóa. Với một khái niệm làm trung tâm, có thể ghi lại các liên tưởng bằng
những từ ngữ được nghĩ đến đầu tiên, sau đó tiếp tục phát triển chúng bằng các nhánh nhỏ
cũng với cách thức như trên.
1.1.2.3. Màu sắc và hình ảnh:
Các hình ảnh và màu sắc có vai trò rất lớn trong việc tư duy của não bộ. Trong những
thập kỷ gần đây, khoa học đã có những phát hiện đáng kinh ngạc về khả năng ghi nhớ hình
ảnh của não bộ. Bản đồ tư duy sẽ sinh động và thu hút hơn khi có những hình vẽ với những màu
sắc khác nhau được thể hiện. Não bộ sẽ phát triển toàn diện hơn nếu đạt được cả hai kỹ năng

ngôn ngữ và hình ảnh.
1.1.3. Cách lập bản đồ tư duy:
Bản đồ tư duy có thể lập được dễ dàng đối với tất cả mọi đối tượng. Để lập Bản đồ tư duy cần
chuẩn bị vật dụng như giấy trắng (khổ lớn càng tốt), bút viết, bộ bút chì màu. Trước hết xoay
ngang giấy để các hướng được phát triển một cách dễ dàng hơn. Xác định vấn đề bằng một hình
ảnh trung tâm được thiết kế giữa trang giấy. Từ hình ảnh trung tâm này vẽ các nhánh lớn tỏa ra
các hướng, trên mỗi nhánh lớn viết một từ khóa cho ý lớn. Các đường nhánh này có thể dùng các
màu khác nhau để tạo sự nổi bật. Tiếp theo đến các ý nhỏ hơn được tỏa ra từ ý lớn. Rồi đến các ý
nhỏ khác được phát triển từ các ý đã có.
1.1.4. Tác động của bản đồ tư duy lên não bộ:
1.1.4.1. Tư duy sáng tạo:
Khi đã quen thuộc với bản đồ tư duy, người lập có thể tùy ý sáng tạo và tận dụng tất cả
các kỹ năng liên quan đến hoạt động sáng tạo, trí tưởng tượng, sự liên kết ý tưởng và tính linh
hoạt. Để sáng tạo các bản đồ tư duy, có thể tạo ra các liên kết giữa các ý tưởng mới, độc đáo với
những ý tưởng đã có. Các hình ảnh hay hình dạng trong bản đồ tư duy được thiết kế theo nhiều
kiểu khác nhau, các ký hiệu và hình dạng có thể hoán đổi lẫn nhau…
1.1.4.2. Tư duy mở rộng:

7
Bộ não của con người vốn có một hệ thống xử lý thông tin rất phức tạp và tinh vi. Mỗi
khi có một thông tin truyền đến não thì ngay lập tức não sẽ kết nối đến các thông tin khác có
liên quan gọi là sự liên tưởng. Sự liên tưởng đó sẽ diễn ra không ngừng nếu để não tự do suy
nghĩ không bị ngắt quãng. Từ một vấn đề, não liên tưởng tới những vấn đề khác và cứ thế mở
rộng ra các cấp độ khác nhau.
1.1.4.3. Động não và tăng cường trí nhớ:
Động não là bước đầu tiên dẫn đến bản đồ tư duy. Trong khi lập bản đồ tư duy não đã
có sự hoạt động nhanh và mạnh. Não sẽ được rèn luyện về trí tưởng tượng. Nhà khoa học
Anbert Einstein đã nói “tưởng tượng quan trọng hơn cả kiến thức. Vì kiến thức là hữu hạn,
còn tưởng tưởng bao trùm toàn bộ thế giới, kích thích sự tiến bộ và tạo ra tiến hóa.” [9, tr 94].
Trí tưởng tượng được rèn luyện thường xuyên sẽ có những sáng tạo đột biến. Nếu dùng trí

tưởng tượng để ghi nhớ một vấn đề sẽ giúp cho não có khả năng nhớ rất cao. Như thế khi thể
hiện vấn đề thành bản đồ tư duy, não đã tăng cường thêm khả năng cho trí nhớ.
1.1.5. Khả năng ứng dụng của bản đồ tư duy trong công việc:
1.1.5.1. Đối với cá nhân:
Mỗi cá nhân có thể sử sụng bản đồ tư duy trong bất kỳ trường hợp nào trong công
việc. Có thể lập bản đồ tư duy cho các mục tiêu công việc của bản thân, các kế hoạch để đạt
mục tiêu đó, hay thậm chí để xác định lại công việc mình lựa chọn có thực sự phù hợp khả
năng hay không. Cũng có thể lập bản đồ tư duy cho kế hoạch các công việc hàng ngày, hay
bản đồ tư duy về giải quyết các phát sinh trong công việc cho phù hợp…
1.1.5.2. Đối với tập thể và nhóm cộng sự:
Tập thể và các nhóm cộng sự có thể kết hợp lại để tạo ra bản đồ tư duy nhằm kết hợp
khả năng sáng tạo riêng của mỗi người, qua đó nâng cao thêm khả năng ấy. Bản đồ tư duy
còn là sự thể hiện sự nhất trí của một tập thể trước một vấn đề nêu ra và trở thành hồ sơ, ký
ức của cả nhóm.
1.1.6. Vai trò, ý nghĩa của bản đồ tư duy:
1.1.6.1. Vai trò:
Đối với trí tuệ, bản đồ tư duy có vai trò cải thiện và nâng cấp tư duy, tăng cường trí
nhớ và phát triển trí thông minh. Đối với công việc nó có vai trò giúp thể hiện ý tưởng, kế

8
hoạch một cách mạch lạc và rõ rang đem lại khả năng thành công cao hơn. Người sử dụng
bản đồ tư duy thường xuyên sẽ có những bước đột phá mới, tạo dựng được phong cách làm
việc riêng cho mo mình.
1.1.6.2. Ý nghĩa:
Bản đồ tư duy góp phần làm tăng năng lực trí tuệ của con người. Được mệnh danh là
“công cụ vạn năng cho bộ não”, bản đồ tư duy mang lại lợi ích rất thực tế.
1.2. Quản trị nhân lực
1.2.1. Tổng quan về quản trị nhân lực:
1.2.1.1. Khái niệm:
“Nhân lực” bao gồm toàn bộ tất cả các cá nhân tham gia bất cứ các hoạt động nào của

một tổ chức nhất định. Tổ chức đó có thể là các ban ngành, các công ty, doanh nghiệp, các tổ
chức chính trị và xã hội khác… Việc quản trị nhân lực luôn được gắn liền với mọi tổ chức cho dù
tổ chức đó có bộ phận quản trị nhân lực hay không. Thực chất của quản trị nhân lực là công tác
quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức đối với người lao
động.
1.2.1.2. Các mô hình quản trị nhân lực trong doanh nghiệp:
- Mô hình thư ký
- Mô hình luật pháp
- Mô hình quản trị
1.2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của quản trị nhân lực:
Bộ phận quản trị nhân lực giữ vai trò chủ yếu trong việc đề ra các chính sách, quy chế
liên quan đến nhân sự trong toàn cơ quan, đảm bảo các chính sách đó được thực thi nghiêm
túc đối với mọi nhân viên. Bộ phận quản trị nhân lực trực tiếp theo dõi và giải quyết các vấn
đề nhân sự trong cơ quan.
Ngoài ra bộ phận quản trị nhân lực còn có vai trò cố vấn cho ban giám đốc và các cấp
quản trị khác. Tất cả các bộ phận nếu có vấn đề về nhân sự như nhân viên bỏ việc, nghỉ việc,
thôi việc và các vấn đề khác liên quan đến chính sách, an toàn lao động
1.2.2. Nội dung chủ yếu của quản trị nhân lực:
1.2.2.1. Nhiệm vụ của quản trị nhân lực:

9
Nhiệm vụ của quản trị nhân lực được chia ra theo các nhóm như nhóm thu hút nhân
lực, đào tạo phát triển nhân lực và nhiệm vụ duy trì nhân lực.
1.2.2.2. Hoạch định tài nguyên nhân lực:
Hoạch định tài nguyên nhân lực là một khâu rất quan trọng trong quản trị nhân lực.
Việc này giúp cho doanh nghiệp nắm rõ và chủ động trong việc quản trị nhân lực của công ty
mình, đáp ứng đầy đủ nhân lực nhằm thực hiện kế hoạch mà công ty để ra. Nhờ hoạch định
tài nguyên nhân lực mà các phòng ban chuẩn bị cho mình một đội ngũ đúng người, đúng việc
và đúng lúc, thỏa mãn các mục tiêu của cơ quan cũng như của cá nhân.
1.2.2.3. Tuyển chọn nhân viên:

Sau khi đã lập kế hoạch về nhân lực cho cơ quan, bộ phận quản trị nhân lực sẽ tiến
hành việc tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên cho các vị trí tuyển dụng trong kế hoạch. Nhà
quản trị cần phải xem xét các giải pháp khác xem có đáp ứng được nhu cầu nhân sự hay
không. Nếu các giải pháp không đáp ứng được thì bắt đầu tiến trình tuyển mộ và tuyển chọn
nhân viên.
1.2.2.4. Đào tạo, phát triển nhân lực:
Đào tạo, phát triển là các hoạt động để nâng cao chất lượng nhân lực của tổ chức vì
vậy công tác đào tạo phải được thực hiện một cách khoa học và có kế hoạch. Phát triển nhân
lực là việc tăng số lượng nhân viên, sắp xếp hợp lý cơ cấu nhân lực và quan trọng nhất là
nâng cao chất lượng của nhân viên. Để nâng cao chất lượng nhân viên, doanh nghiệp phải
cung cấp cho người lao động những hoạt động học tập được tổ chức bởi doanh nghiệp.
1.2.2.5. Chế độ tiền lương và đãi ngộ:
Việc trả công cho lao động có ý nghĩa lớn trong việc giúp cho tổ chức, doanh nghiệp
đạt được hiệu suất cao và tác động tới ý thức công việc của người lao động. Xây dựng được
một cơ chế tiền lương hợp lý là cơ sở để xác định tiền lương công bằng nhất cho từng lao
động và là cơ sở để thuyết phục lao động về lượng tiền lương đó.
1.2.2.6. Quan hệ lao động:
Quan hệ lao động là quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động. Mối
quan hệ này được phản ánh thông qua các tổ chức công đoàn, các thỏa ước lao động tập thể,
việc giải quyết tranh chấp lao động, kỷ luật lao động và giao tế nhân sự.

10
1.2.2.7. Một số đặc điểm của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp du lịch:
Do những đặc thù của ngành Du lịch, nên việc quản trị nhân lực trong các doanh
nghiệp du lịch cũng có những đặc điểm riêng. Đối với các doanh nghiệp tư nhân thường có
quy mô vừa và nhỏ nên hầu như không có bộ phận quản trị nhân lực hoặc có bộ phận quản trị
nhân lực nhưng thực hiện theo kiểu kết hợp với công tác quản lý hành chính. Trong đó các
công việc được chú trọng lại là những việc có tính chất sự vụ, lặt vặt. Đa phần các công ty
đều do giám đốc phụ trách về quản trị nhân lực nhưng ít khi chú ý đến chức năng, nhiệm vụ
và tầm quan trọng của quản trị nhân lực.

1.3. Áp dụng bản đồ tƣ duy trong quản trị nhân lực
1.3.1. Tính khoa học của bản đồ tư duy:
Bản đồ tư duy là một phương pháp tư duy
Bản đồ tư duy có tính ứng dụng cao
Hiệu quả thực tế đã được chứng minh
1.3.2. Tính chất của hoạt động quản trị nhân lực:
Đối với quản trị nhân lực, không những phải giải quyết các vấn đề thường gặp trong
công việc, nhiều việc có tính chất lặp lại, mà còn phải giải quyết những sự vụ mang tính đột
xuất. Vấn đề đưa ra cách giải quyết như thế nào để mang lại kết quả tốt nhất, không làm ảnh
hưởng đến lợi ích chung của công ty và quyền lợi nhân viên luôn được chú trọng. Bên cạnh
đó là làm thế nào để nhân viên luôn gắn bó với công ty và hết sức cố gắng trong công việc,
tạo nên một tập thể đoàn kết vững
1.3.3. Phương thức áp dụng:
- Sử dụng bản đồ tư duy khi cần có một cái nhìn rõ ràng, một giải pháp cho vấn đề.
- Áp dụng một cách thường xuyên.
- Áp dụng từ việc nhỏ nhất.
- Lập một bản đồ tư duy tổng thể về công việc.
- Luôn tìm những ý tưởng mới lạ.






11
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY DU LỊCH NEWSTAR TOUR

2.1 . Khái quát về Công ty Du lịch Newstar Tour

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Công ty:
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Trung tâm du lịch Quốc tế Ngôi Sao Mới - Newstar Tour là doanh nghiệp Nhà nước -
Đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Đầu tư Thương mại và du lịch Thắng Lợi - VICTORIA
CORPORATION -TƯ Liên minh HTX Việt Nam; được thành lập theo quyết định số 2451
ngày 12 tháng 06 năm 1999 của UBND Thành phố Hà Nội; giấy phép đăng ký kinh doanh lữ
hành quốc tế số 0511/2006/TCDL-GP LHQT do Tổng cục Du lịch cấp.
2.1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây
Bảng 2.1: Doanh thu của Công ty từ năm 2006 – 2010
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Doanh thu (tỷ đồng)
3,4
3,8
3,87
4,3
5,6

0
1
2
3
4
5
6
Tỷ đồng

2006 2007 2008 2009 2010
Năm hành chính
Doanh thu
Nguồn: Công ty
Du lịch Newstar Tour.

12
Biểu đồ 2.1: Doanh thu Công ty từ năm 2006 -2010
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Hiện tại tuy Công ty chưa phát triển mạnh về số lượng nhân viên, tuy nhiên cơ cấu công ty
khá đầy đủ và chặt chẽ. Cơ cấu công ty bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban trực thuộc
sau: Phòng Tài chính kế toán, Phòng Quản lý Nhân sự, Phòng Kinh doanh, Phòng Điều hành
và các bộ phận thuộc phòng.
2.2. Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực của Công ty
2.2.1. Trách nhiệm quản lý của Ban lãnh đạo và các cán bộ quản lý khác:
Trách nhiệm quản lý nhân lực trước hết thuộc về những người lãnh đạo các cấp trong
một doanh nghiệp như Ban Giám đốc, trưởng các phòng, ban nghiệp vụ. Tất cả những người
quản lý phải giải quyết trực tiếp các vấn đề về nhân lực thuộc phòng mình. Ngoài kỹ năng về
chuyên môn, mỗi một trưởng phòng trong Công ty phải có khả năng về quản lý.
Để xác định rõ vai trò của từng vị trí trong các cấp quản lý, công ty đã mô tả rõ ràng
trách nhiệm và quyền hạn trong việc quản lý của Ban Giám đốc và các trưởng phòng nhằm
quản lý, sắp xếp đúng người vào đúng vị trí đồng thời phục vụ cho công tác hoạch định nhân
lực tiếp theo của công ty.
2.2.2. Hoạt động quản trị nhân lực của Công ty:
2.2.2.1. Mô hình tổ chức phòng:
Cơ cấu phòng bao gồm Trưởng phòng, nhân viên hành chính lễ tân, nhân viên lao
động tiền lương.
2.2.2.2. Vai trò - chức năng của phòng:
Vai trò: Công ty xác đinh phòng Hành chính Nhân sự là phòng nghiệp vụ về n nhân
lực, trợ giúp cho lãnh đạo công ty về lĩnh vực tổ chức và lao động, thực hiện các chính sách

xã hội đối với người lao động và nhiệm vụ chuyên môn khác được giám đốc công ty giao.
Chức năng: Phòng Hành chính Nhân sự thực hiện hai chức năng chính đó là quản trị
chiến lược nhân lực và quản trị hành chính văn phòng.



13
2.2.2.3. Quy chế ban hành:
Từ khi Công ty đi vào hoạt động, đã liên tục soạn thảo và chỉnh sửa bộ quy chế nội bộ
theo từng giai đoạn phát triển cho phù hợp. Sau khi thành lập phòng Hành chính Nhân sự, các
cán bộ phòng đã nghiên cứu tình hình thực tế của công ty và dựa trên các quy chế cũ đã ban
hành để sửa đổi kiện toàn nhằm ổn định tổ chức và thay đổi những điều lệ đã không còn phù
hợp. Đến nay bộ quy chế ban hành ra thể hiện các lĩnh vực trong hệ thống quản lý, được chia
ra làm các chương mục bao gồm: Chương 1. Quyền hạn và trách nhiệm của lãnh đạo và các
bộ phận trực thuộc; Chương 2. Quản lý lao động; Chương 3. Khen thưởng và kỷ luật;
Chương 4. Quản lý hành chính. Ngoài ra có quy chế tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
2.2.2.4. Hoạch định nhân lực:
Tại Công ty Newstar Tour hầu như chưa có bản kế hoạch cụ thể về nhân lực. Các công
việc của hoạch định nhân lực như khảo sát nguồn cung nhân lực, đánh giá thực trạng nguồn nhân
lực nội tại của công ty, dự đoán nhu cầu tăng giảm nhân lực và số lượng nhân lực cần thiết cho
công việc trong năm chưa được tiến hành.
2.2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo:
Phòng Hành chính Nhân sự của công ty phụ trách việc tuyển dụng và đào tạo nhân
viên. Hiện tại, việc tìm kiếm ứng viên được đăng tuyển trực tiếp trên mục tuyển dụng trong
trang web chính thức của công ty. Ngoài ra để đảm bảo hiệu quả, cán bộ quản lý nhân sự
đăng tuyển trên một số trang web khác như: 24h.com.vn, vietnamwworks.com, rongbay.com
2.2.2.6. Sử dụng nhân viên:
Đối với nhân viên hiện tại, cán bộ quản lý nhân sự sẽ khảo sát và đánh giá năng lực
nhân viên sau đó thực hiện phân công công việc cho phù hợp khả năng và nguyện vọng của
nhân viên. Dù vậy, còn nhiều trường hợp công ty vẫn sử dụng nhân viên chưa có kinh

nghiệm hoặc không có chuyên môn và sắp xếp vào các vị trí.
2.2.2.7. Quan hệ lao động:
Trong bộ quy chế hoạt động của công ty có nêu rõ các vấn đề liên quan đến hợp đồng
lao động và kỷ luật lao động và Công đoàn. Về hợp đồng lao động, quy chế đề cập đến việc
thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động trước khi ký kết, các bước để

14
chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật và các khoản đền bù thiệt hại nếu có cho đối
phương khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không theo quy định.
2.2.2.8. Hiện trạng áp dụng bản dồ tư duy trong trong hoạt động Quản trị nhân lực
của công ty:
Với công ty Newstar Tour thì việc đưa bản đồ tư duy vào công việc tương đối mới lạ.
Các nhân viên và quản lý tại công ty đã từng nghe nói tới bản đồ tư duy song chưa thật sự tìm
hiểu những khả năng và tính ứng dụng của nó nên chưa từng áp dụng cho công việc.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty.
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân:
2.3.1.1. Ưu điểm:
Trong công tác quản trị nhân lực của công ty, đã thể hiện được những ưu điểm:
- Với thương hiệu lâu năm mà công ty tạo dựng được, mỗi khi cần tuyển dụng, có rất nhiều ứng
viên tham gia dự tuyển.
- Tính quyết đoán: Mọi vấn đề trong công ty đều được nắm bắt kịp thời và sát sao để
có thể điều chỉnh ngay, dần loại bỏ sự không phù hợp trong hoạt động.
- Cán bộ quản lý trẻ, năng động, dễ tiếp thu những kiến thức mới.
- Đã đưa quy chế quản lý nội bộ áp dụng vào hoạt động của công ty
2.3.1.2. Nguyên nhân:
Có được những điều trên là do trong thời gian công ty mới thành lập, lãnh đạo Công ty
là người chịu trách nhiệm về việc định hướng và phát triển Công ty đồng thời kiêm nhiệm
việc quản trị nhân lực nên phải nắm rõ mọi vấn đề nảy sinh trong nội bộ doanh nghiệp.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân:
2.3.2.1. Hạn chế:

Hiệu quả của công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty còn rất thấp, chưa góp phần
thúc đẩy được sự phát triển chung của công ty cũng như chưa tạo lập được một hệ thống nhân
lực nòng cốt, vững mạnh. Còn lãng phí tài nguyên nhân sự do vấn đề quản lý.
2.3.2.2. Nguyên nhân:
Nhận thức chưa thực sự đầy đủ của các cán bộ lãnh đạo
Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của người lao động chưa cao

15
Thu nhập của nhân viên còn ở mức trung bình
Chưa xác lập được quan hệ bình đẳng, hợp tác giữa người lao động và Lãnh đạo công ty.
2.4. Thuận lợi và khó khăn của Công ty Newstar Tour khi áp dụng bản đồ tƣ
duy trong hoạt động quản trị nhân sự
2.4.1 Bản dồ tư duy đối với hoạt động Quản trị nhân lực của công ty
Bản đồ tư duy được phổ biến tại Việt Nam chưa lâu nên vẫn mới chỉ được một bộ
phận nhỏ trong cộng đồng sử dụng nó (chủ yếu cho việc học tập và ghi nhớ với đối tượng là
học sinh, sinh viên). Hầu như bản đồ tư duy chưa được áp dụng nhiều trong công việc đối với
các công ty, các cơ quan.
Với công ty Newstar Tour thì việc đưa bản đồ tư duy vào công việc tương đối mới lạ.
Các nhân viên và quản lý tại công ty đã từng nghe nói tới bản đồ tư duy song chưa thật sự tìm
hiểu những khả năng và tính ứng dụng của nó nên chưa từng áp dụng cho công việc.
Mọi công việc của Công ty vẫn luôn được tiến hành theo những cách bình thường,
cách giải quyết công việc được diễn ra theo những trình tự nhất định hoặc theo chủ quan của
người quản lý, ít có sự thay đổi hay đột phá, chưa có sự nhìn nhận vấn đề theo nhiều chiều để
chọn ra giải pháp thỏa đáng nhất. Các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động rất khó giải
quyết hay giải quyết không đồng bộ, không có sự thỏa đáng giữa hai bên.
- Do bộ phận quản trị nhân lực mới được thành lập, vì thế mọi hoạt động của phòng
còn đang trong quá trình kiện toàn và hoàn thiện. Các kế hoạch ứng dụng những nghiên cứu
khoa học trên thế giới vào công ty chưa được chú trọng. Trong giai đoạn mới này, bộ phận
đang tập trung vào việc hệ thống lại công tác quản trị nhân lực từ khi thành lập đến nay, đưa
ra các phương án quản lý phù hợp tình hình thực tế của Công ty.

- Chưa nghiên cứu áp dụng bản đồ tư duy trong công việc: Để áp dụng được bản đồ tư
duy vào công việc, cán bộ quản lý phải là người hiểu biết và thấy rõ được những tác dụng tới
việc hệ thống công việc đồng thời tăng khả năng sáng tạo đối với nhân viên. Bộ phận quản trị
nhân lực của Công ty Newstar Tour đến nay vẫn chưa có phương án nghiên cứu và áp dụng
bản đồ tư duy cho công tác quản trị của bộ phận.
Chính vì thế trong phạm vi của luận văn này, học viên mong muốn được đóng góp một
phần nghiên cứu của mình giúp cho công ty tiếp cận một phương pháp tư duy hiệu quả nhằm

16
nâng cao chất lượng quản lý nhân sự. Hiện nay có rất nhiều tài liệu cũng như các diễn đàn
chia sẻ kiến thức về bản đồ tư duy trên mạng internet, đây là điều rất thuận lợi để doanh
nghiệp tìm hiểu và ứng dụng bản đồ tư duy trong công việc. Số lượng đầu sách về bản đồ tư
duy của Tony Buzan được dịch và xuất bản tại Việt Nam là những tài liệu căn bản cho việc
tìm hiểu và ứng dụng bản đồ tư duy trong quản trị nhân lực tại công ty.
2.4.2. Thuận lợi
- Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới, tiếp
thu các kỹ năng mới trong công tác quản lý. Bản đồ tư duy là công cụ giúp cho sự phát triển
trí tuệ và sáng tạo, vì thế rất phù hợp với các lĩnh vực đòi hỏi sự năng động như ngành du lịch.
- Chi phí đào tạo thấp: Có rất nhiều chương trình học để công ty lựa chọn đào
tạo cho nhân viên. Hiện nay tại trung tâm đang tiến hành các khóa đào tạo chuyên đề:
“Ứng dụng bản đồ tư duy trong hoạt động quản trị doanh nghiệp” và thu hút được nhiều
doanh nghiệp tham dự, đặc biệt khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có thể cử 2 đến 3
cán bộ chủ chốt phụ trách việc học và triển khai ứng dụng tại công ty. Ngoài ra có thể lựa
chọn hình thức khác như mời chuyên gia về tại công ty để giảng dạy với thời gian khoảng 5
buổi học Như vậy với mức chi phí hoàn toàn hợp lý cho một khóa học, Công ty có thể dễ
dàng thực hiện bước cơ bản đầu tiên đó là đào tạo kiến thức về bản đồ tư duy cho cán bộ
nhân viên.
- Việc ứng dụng không gây lãng phí và tốn kém. Công ty có thể sử dụng các tờ
giấy đã bị in lỗi, in hỏng để tận dụng một mặt trắng của giấy dùng cho việc vẽ bản đồ tư duy.
Có thể thao tác trên máy với các bản phần mềm miễn phí. Thời gian để thực hiện một bản đồ

tư duy không đòi hỏi thời lượng nhiều. Có thể lập bản đồ tư duy vào bất cứ thời gian nào để
phục vụ cho công việc.
- Với những điều kiện hoạt động của một doanh nghiệp du lịch, việc ứng dụng
bản đồ tư duy đối với cá nhân hoặc nhóm nhân viên rất thuận lợi. Có thể phân chia mỗi
phòng ban là một nhóm lớn, trong đó có các nhóm nhỏ là cộng sự với nhau ví dụ như đối với
phòng Kinh doanh, có các nhóm phát triển thị trường phía Nam Hà Nội, nhóm phát triển thị
trường phía Bắc Hà Nội. Các nhóm này có thể kết hợp với nhau sử dụng bản đồ tư duy để lập

17
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing Như vậy hoàn toàn có thể phát huy được tính ưu
việt của bản đồ tư duy.
- Việc áp dụng bản đồ tư duy không đòi hỏi về quy mô công ty cũng như khả
năng tài chính phải lớn ở mức nhất định. Ngoài ra bất cứ thời điểm nào cũng có thể triển khai
hoạt động ứng dụng bản đồ tư duy, tuy nhiên sẽ thuận lợi hơn nếu triển khai vào mùa thấp
điểm du lịch để có nhiều thời gian hơn cho cán bộ nhân viên hiểu và thực hiện thói quen lập
bản đồ tư duy nhiều hơn.
2.4.3. Khó khăn
- Những khó khăn đối với Công ty khi áp dụng bản đồ tư duy cũng là những lý do
phổ biến đối với những người biết đến bản đồ tư duy lần đầu tiên. Đó là sự nghi ngại về tính
hiệu quả của bản đồ tư duy. Khi mới tiếp xúc với bản đồ tư duy, hầu hết mọi người đều có
chung ý nghĩ rằng bản đồ tư duy là một hình ảnh rất rối mắt, rất khó nhớ, rất khó vẽ và phải
dùng đến cả giấy và bút màu như vậy rất bất tiện
- Khi triển khai áp dụng bản đồ tư duy có thể nhiều người trong Công ty cho rằng
không thực sự cần thiết để áp dụng, không có bản đồ tư duy mọi việc vẫn được giải quyết
bình thường như trước đây đã từng.
- Khó khăn để khiến cho toàn bộ nhân viên cùng áp dụng bản đồ tư duy và say mê,
yêu thích nó.
Tuy có nhiều thuận lợi, nhưng bên cạnh đó còn một số khó khăn công ty có thể gặp phải
khi ứng dụng bản đồ tư duy trong hoạt động quản trị nhân lực. Tuy nhiên những khó khăn đó
hoàn toàn có thể khắc phục. Những phương pháp khắc phục sẽ được thể hiện trong phần kiến

nghị tại Chương 3 của luận văn này.

Là một Công ty có thương hiệu trong thị trường du lịch nội địa Việt Nam, Công ty
Newstar Tour đã mang lại nhiều sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt đến với khách hàng và tạo
dựng được thương hiệu qua nhiều năm hoạt động. Tuy nhiên do chưa chú trọng vào việc thiết
lập hệ thống quản trị nhân lực nên có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động và chi phí của
Công ty.

18
Trong chương 3 mà học viên nghiên cứu sẽ đưa ra hệ thống các vấn đề trong quản lý
nhân sự của Công ty được thể hiện qua các bản đồ tư duy. Qua các bản đồ tư duy, bộ phận
quản lý nhân sự của Công ty sẽ dễ dàng kiểm tra, theo dõi và lên kế hoạch cho hoạt động
quản trị của mình. Đồng thời qua đó tăng khả năng bao quát công việc của cán bộ, giúp cho
việc nhìn nhận vấn đề và giải quyết vấn đề được chính xác hơn.
Chƣơng 3.
ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY DU LỊCH NEWSTAR TOUR

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới
3.2. Đề xuất giải pháp ứng dụng bản đồ tƣ duy trong hoạt động quản trị nhân lực của
Công ty
3.2.1. Giải pháp bản đồ tư duy cụ thể:
Ngay thời điểm hiện tại, Công ty có thể đưa bản đồ tư duy vào ứng dụng trong mọi
hoạt động. Đối với bộ phận quản trị nhân lực của Công ty, có thể dựa trên bản đồ tư duy tổng
thể để phát triển hơn nữa các nội dung, có thể sáng tạo hơn nữa các vấn đề đã được thể hiện.
Khi đã sử dụng thành thạo, bản đồ tư duy chính là một công việc không thể thiếu. Với công
việc, bản đồ tư duy vừa giống như một kho lưu trữ dữ liệu vừa giống như bộ vi xử lý thông
tin dựa trên chính những dữ liệu đã có. Điều quan trọng nhất là bản đồ tư duy được ứng dụng
sẽ mang lại hiệu quả rất cao góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty.













19
3.2.2. Giải pháp bản đồ tư duy tổng thể:















Giải pháp liên kết cách nhánh trong bản đồ tư duy tổng thể
Dựa vào bản đồ tư duy tổng thể cho hoạt động quản trị nhân lực của công ty để thấy các công

việc luôn có mối liên kết với nhau không tách rời. Có thể sử dụng các đường kẻ, đường mũi tên hoặc
màu sắc để thể hiện sự kết nối công việc.
Kết hợp các công việc trong các nhánh của bản đồ tư duy với nhau để thấy được mối liên
kết giữa chúng. Trong quá trình hoạt động, không nên xem nhẹ hoặc quá chú trọng một yếu tố
nào. Công ty nên thực hiện đồng thời các công việc này để kết hợp và tạo ra khả năng làm việc
tốt nhất có thể.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Xây dựng chủ trương cho bộ phận quản trị nhân lực:
Ban lãnh đạo Công ty cần xây dựng chủ chương ứng dụng Bản đồ tư duy cho bộ phận
quản trị nguồn nhân lực. Lãnh đạo Công ty là người hiểu rõ nhất những vấn đề nội tại trong

20
công ty và những vấn đề cần bổ khuyết để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của công
ty.
3.3.2. Thực hiện từng phần quá trình ứng dụng
- Đào tạo về bản đồ tư duy: Trước hết cần phổ biến kiến thức bản đồ tư duy cho nhân
viên thông qua hình thức đào tạo. Thời gian để đào tạo cho nhân viên không nhiều, chỉ từ một
đến hai buổi.
3.3.3. Khuyến khích nhân viên làm việc với bản đồ tư duy:
Để bản đồ tư duy thực sự trở thành thói quen của cán bộ quản lý và nhân viên, bộ phận
quản trị nguồn nhân lực cần đưa ra những chế độ khuyến khích nhân viên phát triển và sáng tạo.
3.3.4. Bản đồ tư duy hóa các hoạt động của phòng:
Tiện ích lớn nhất của bản đồ tư duy đó là dễ áp dụng và có thể áp dụng trong mọi việc
để tìm ra giải pháp tốt nhất.
3.3.5. Áp dụng bản đồ tư duy cho toàn Công ty
Bộ phận quản trị nguồn nhân lực có trách nhiệm tổ chức đào tạo và hướng dẫn cho toàn
bộ nhân viên công ty thực hiện bản đồ tư duy trong các công việc. Ngoài bộ phận quản trị nhân
lực, các phòng ban khác cần áp dụng bản đồ tư duy.
Trong quá trình ứng dụng bản đồ tư duy cần theo sát để phát hiện và khắc phục các khó
khăn của nhân viên. Việc khen ngợi, tuyên dương cá nhân hay phòng ban có thành tích tốt

trong việc lập bản đồ tư duy có thể mang lại sự yêu thích và cố gắng. Vì vậy, để toàn bộ nhân
viên trong Công ty có thể quen với việc ứng dụng bản đồ tư duy có vai trò rất lớn của lãnh đạo
và bộ phận quản trị nhân lực của Công ty.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh kinh tế xã hội như hiện nay, các doanh nghiệp trong nước nói chung
đều gặp những khó khăn nhất định. Để giảm thiểu các chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả
công việc, các doanh nghiệp phải tìm ra các phương án quản trị nhân lực phù hợp nhằm tận
dụng và phát huy tối đa khả năng của nhân viên, coi con người là nguồn lực quan trọng nhất
để phát triển doanh nghiệp.

21
Có nhiều phương pháp quản trị nhân lực hiện đại đã từng áp dụng thành công trên thế giới
được ứng dụng tại Việt Nam trong những năm gần đây. Nội dung nghiên cứu của luận văn lựa
chọn bản đồ tư duy để áp dụng vào hoạt động quản trị nhân lực cho Công ty Newstar Tour. Bản
đồ tư duy không thay thế cho các phương pháp quản lý khác mà bản đồ tư duy giúp cho bộ phận
quản trị nhân lực của Công ty biết cách làm thế nào để sử dụng các phương pháp quản lý khác
nhau một cách có hiệu quả và sáng tạo, mang lại lợi ích thiết thực cho Công ty. Đồng thời giúp
cho bộ phận quản trị nhân lực của Công ty luôn có cái nhìn tổng thể, trực quan và sinh động về
các vấn đề trong công việc từ đó đưa ra các cách giải quyết phù hợp để quản lý tốt hơn.
Với các lợi thế mà Công ty có được như thâm niên hoạt động, có thương hiệu trên thị
trường, có nguồn khách tương đối lớn và đội ngũ nhân lực trẻ, năng động và yêu thích khám
phá sáng tạo, Công ty hoàn toàn có thể đưa bản đồ tư duy vào ứng dụng trong công việc đặc
biệt là tại bộ phận quản trị nhân lực. Tuy nhiên để việc áp dụng đúng đắn và hiệu quả, trước
hết cần có sự hiểu biết nhất định về bản đồ tư duy và nhìn nhận được những ưu điểm của
phương pháp này. Khi áp dụng vào hoạt động cụ thể của Công ty cần xây dựng các bước cụ
thể và tổ chức các hoạt động nhằm đưa bản đồ tư duy đến với từng nhân viên trong Công ty.
Sau đó phải duy trì thường xuyên thói quen tư duy với bản đồ để phát huy tối đa tính năng ưu
việt của bản đồ tư duy.

Trên cơ sở lần lượt hệ thống lại cơ sở lý luận về bản đồ tư duy và quản trị nhân lực,
nghiên cứu các ứng dụng bản đồ tư duy của một số doanh nghiệp lớn trên thế giới trong công
việc để từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn tại Công ty Du lịch Newstar Tour. Căn cứ thực trạng
phát triển của Công ty Du lịch Newstar Tour, luận văn với đề tài “Nghiên cứu ứng dụng bản đồ
tư duy trong quản trị nhân lực của Công ty Du lịch Newstar Tour” mong muốn cố gắng đưa ra
một số giải pháp thiết thực nhằm đạt được mục tiêu đặt ra đó là giúp cho Công ty Du lịch
Newstar Tour có hướng đi phát triển bền vững hơn nữa trong tương lai, xứng đáng với tiềm
năng, lợi thế và điều kiện sẵn có để phát triển kinh doanh du lịch, nâng cao chất lượng hệ thống
quản lý và thúc đẩy khả năng của mỗi cá nhân trong công việc để Công ty ngày càng lớn mạnh.





22
References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Ngô Thị Cúc (1998), Quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, NXB Chính trị
Quốc gia.
2. Trần Kim Dung, (1998), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục.
3. Nguyễn Văn Điềm (2007), Giáo trình quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc
dân.
4. Dương Thị Liễu (2008), Bài giảng văn hóa kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
5. Ngô Kim Thanh (2009), Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. Nguyễn Hữu Thân (1996), Quản trị nhân sự, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2004.
7. Phùng Thế Trường, Quản lý con người trong doanh nghiệp, NXB Hà Nội.
8. Matsushita Konosuke (2000), Nhân sự - Chìa khóa của thành công, NXB TP. Hồ Chí

Minh.
9. Tony Buzan (2008), Sử dụng trí tuệ của bạn, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Tony Buzan (2009), Bản đồ tư duy trong công việc, NXB Lao động Xã hội.
11. Tony and Bary Buzan (2009), Sơ đồ tư duy, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh:
12. Shimon L. Dolan and Randall S.Schuler (1994), Human resource management: The
Canadian dynamic, Scarborough, Ont.: Nelson Canada.
13. Tony Buzan (1996), Radiant Thinking, Publisher Plume, America.
Internet:
14. TS. Trần Đình Châu – TS. Đặng Thu Thủy, Bản đồ tư duy – một trong những công cụ
hỗ trợ dạy học và công tác quản lí nhà trường hiệu quả, dễ thực hiện,

15. Hoàng Hoa, Dạy học bằng bản đồ tư duy – giảm tải không giảm yêu cầu,

16. Quý Hiên, Chữa học vẹt bằng bản đồ tư duy,
17. Tá Lâm, Bản đồ tư duy Việt Nam lập kỷ lục Guinness thế giới,

23
18. Susan Dunn, For greater success in the new year try the miracle of mind mapping,

19. Mind maping site, How to make a mind map,
20. Smartdraw, Working smarter with mind map,
21. Using Mind Map, Mind map time management for whole brain to do lists,

22.
23.
24. http\\www.mindmappictures.com




×