Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Tài liệu Nuôi cá sặc rằn trong ao và ruộng lúa ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.89 KB, 3 trang )

Nuôi cá sặc rằn trong ao và ruộng lúa

Nguồn: vietlinh.com.vn
Hiện nay, giá cá sặt rằn thịt thương phẩm từ 25.000 đến 30.000 đồng. Khô
cá sặt rằn từ 150.000 đến 200.000 đ/kg. Nhưng làm thế nào để nuôi cá sặt rằn có
năng suất cao? Nhóm kỹ sư Trạm khuyến ngư và phòng kinh tế huyện Mộc Hóa
(Long An) do kỹ sư Võ Thành Hổ đứng đầu đã nghiên cứu thành công phương
pháp nuôi cá sặt rằn thương phẩm trong ao và ruộng lúa.
Nguyên nhân dẫn đến nuôi cá chậm lớn
Do trước đây thấy cá sặt rằn dễ nuôi và có giá trị cao nên nông dân đã nuôi
đại trà nhưng cá chậm lớn, năng suất không cao. Theo KS. Võ Thành Hổ, một
trong những nguyên do là mùa vụ thả nuôi và thu hoạch chưa thích hợp. Thời
điểm nuôi thích hợp nhất của cá sặt rằn là vào khoảng tháng 5, 6 hàng năm, sau 6
tháng cá đạt kích cỡ và trọng lượng to nhất, thu hoạch vào tháng 12 hoặc tháng 1
là tốt nhất. Khi cá đã đạt tiêu chuẩn, một số người không bán mà chờ cho giá lên
cao, nên khi bán cá năng suất đã giảm và chi phí thức ăn tăng cao.
Khi cá đã tích luỹ đầy đủ các chất dinh dưỡng trong giai đoạn "ôm" trứng
(khoảng 5 đến 6 tháng tuổi), người nuôi nên bán vì cá sẽ ăn yếu đi, chủ yếu để duy
trì sự sống. Đầu tư giai đoạn này sẽ làm tăng thêm chi phí mà không giúp cá tăng
trọng bao nhiêu. Cá chậm lớn là do đa số người nuôi chưa nắm bắt được kỹ thuật
chọn lựa con giống, chuân bị ao nuôi, cách thả con giống xuống ao nuôi, phương
thức cho ăn và chăm sóc, cách phòng bệnh cho cá
Những kỹ thuật cơ bản để nuôi cá thành công
Ba yếu tố quan trọng nhất đối với người nuôi cá là chất lượng con giống,
nguồn thức ăn phù hợp và điều kiện môi trường nước thích hợp.
Trước đây, đa số bà con chọn con giống theo kinh nghiệm. Theo KS. Hổ,
cá giống khỏe mạnh là loại cá mà chiều dài chỉ gấp từ 2,5 đến 3 lần chiều cao của
thân, nếu dài hơn là loại cá "ốm đói". Con cá phải chạy ngược dòng thành đàn,
không phân tán và tụ thành cụm. Cần tách loại được những con cá có mầm bênh
ra.
Chuẩn bị ao nuôi


- Tát cạn, vệ sinh ao, vét bùn đáy, lấp hang ổ.
- Diệt hết cá tạp, cá dữ.
- Bón vôi liều lượng 10 - 20 kg/m2 cho vùng đất ít nhiễm phèn và 20 - 30
kg/m2 cho vùng đất phèn.
- Phơi ao, ruộng cho lớp bùn se lại.
- Cho nước vào và phải dùng vải lọc nước, theo dõi 3 ngày khi các yếu tố
nhiệt độ từ 26 đến 320C, pH đạt từ 6 - 7, độ trong 30 đến 40 cm ổn định mới thả
cá nuôi.
Thả giống
Con giống phải đạt 4 tiêu chuẩn: sức khỏe, đều cơ, không sây sát dị tật,
màu sắc tương đồng. Con giống được nuôi từ cá bột lên, thời gian nuôi từ 20 đến
45 ngày. Mật độ thả nuôi, đối với ao nuôi từ 40 con/cm2 mặt nước nuôi. Đối với
ruộng lúa, 10con/cm2 mặt nước nuôi. Thời gian thả lúc sáng sớm hoặc chiều tối.
Thức ăn
Chế biến theo công thức sau: cá, cua, ốc xay nhuyễn từ 50 - 70%. Cám xay
từ 30 đến 50%. Bổ sung thêm lượng thức ăn viên công nghiệp để giúp tạo độ kết
dính cho thức ăn. Thức ăn cho vào sàng ăn. Theo KS. Hổ, số lượng sàng ăn càng
nhiều càng tốt, sàng ăn cách mặt nước 0,5 m là tốt nhất. Cho ăn nhiều lần trong
ngày, cá sẽ ăn nhiều và mau lớn. Giai đoạn cá còn nhỏ cho ăn từ 3 - 5 lần/ngày,
với khối lượng thức ăn bằng 10 đến 15 tổng trọng lượng cá thả. Giai đoạn cá lớn
cho ăn từ 2 đến 3 lần/ngày với khối lượng thức ăn bằng từ 5 - 7% tổng trọng lượng
cá thả.
Chăm sóc và quản lý
Cứ 10 đến 15 ngày thay nước một lần, theo dõi các chỉ tiêu nhiệt độ từ 26
đến 320C, pH từ 6 đến 7, độ trong 30 đến 40 cm. Sau khi thay nước sẽ xử lý
nguồn nước: xử lý nền, đáy bằng Zeolite nồng độ 3 kg/100 m2 ao. Kết hợp xử lý
bằng các loại thuốc sunfat đồng, BKC Xổ lãi cho cá 2 tháng/lần, bổ sung
Vitamin C cho cá 5g/1 kg thức ăn. Bổ sung premix khoáng 1 kg/100 đến 200 kg
thức ăn.
Nếu áp dụng đúng quy trình trên, thời gian nuôi từ 6 đến 8 tháng là thu

hoạch, cá có thể đạt trọng lượng 80 - 100g/con. Năng suất ước tính, đối với cá
nuôi trong ao từ 20 đến 30 tấn/ha, cá nuôi ruộng lúa đạt 6 đến 10 tấn/ha.

×