Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

(Mã Số 7) Tiểu Luận Đăng Ký Khai Sinh Theo Pháp Luật Hộ Tịch Hiện Hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.56 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA………………………………

TÊN ĐỀ TÀI
ĐĂNG KÝ KHAI SINH THEO PHÁP LUẬT HỘ TỊCH HIỆN HÀNH
(CHỦ ĐỀ 1)

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Quản Lý Hộ Tịch
Mã phách: ………………………………….......

TP.HCM – 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
5. Ý nghĩa việc nghiên cứu đề tài...............................................................2
6. Bố cục đề tài.............................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH THEO
PHÁP LUẬT HỘ TỊCH HIỆN HÀNH..........................................................4
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khai sinh, đăng ký khai sinh theo
pháp luật hộ tịch hiện hành........................................................................4
1.1. Khái niệm, đặc điểm của giấy khai sinh.............................................4
1.2. Khái niệm, đặc điểm của đăng ký khai sinh.......................................5
1.3. Vai trò của giấy khai sinh và đăng ký khai sinh.................................6


2. Thẩm quyền đăng ký khai sinh..............................................................8
2.1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã..........................................8
2.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện..................................11
3. Trách nhiệm đăng ký khai sinh............................................................12
4. Thủ tục đăng ký khai sinh....................................................................12
4.1. Thủ tục đăng ký khai sinh ở cấp xã..................................................12
4.2. Thủ tục đăng ký khai sinh ở cấp huyện............................................13


5. Các bước thực hiện đăng ký khai sinh................................................14
6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh........................16
CHƯƠNG II: NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VỀ ĐĂNG KÝ KHAI
SINH HIỆN NAY VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC
ĐĂNG KÝ KHAI SINH HIỆN NAY...........................................................19
1. Những tồn tại, hạn chế về đăng ký khai sinh hiện nay......................19
2. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc đăng ký khai sinh hiện nay...21
KẾT LUẬN....................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................24



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đăng ký khai sinh cho trẻ em khơng chỉ là quyền mà cịn là nghĩa vụ
của những cá nhân, tổ chức có trách nhiệm. Những cá nhân, tổ chức có trách
nhiệm phải thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đăng ký khai sinh cho trẻ em. Đăng
ký khai sinh là một việc thuộc phạm vi quản lý hộ tịch. Thông tin khai sinh là
thông tin gốc, có tính chất xuất phát điểm cho nhiều hoạt động quản lý tiếp
theo. Nhiều năm qua Nhà nước đã thay đổi quy định liên tục nhưng pháp luật
về lĩnh vực này vẫn chưa đi đến hoàn thiện. Hiện vẫn cịn khoảng cách giữa

thực tiễn và quy định. Các tình huống khai sinh trong thực tế mn hình vạn
trạng và nhiều khi cơng chức hộ tịch rất khó xử lý vì thủ tục chưa dự liệu đủ,
cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Nhà nước đảm bảo quyền được đăng ký khai sinh cho trẻ em; cá
nhân, tổ chức làm tròn nghĩa vụ đăng ký khai sinh của mình sẽ góp phần phát
huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.Ngồi ra, đăng ký khai sinh
còn là một khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản lý dân cư và nắm một
vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Nhận thấy được sự
quan trọng trong việc đăng ký khai sinh nên tôi quyết định lựa chọn chủ đề:
“Đăng ký khai sinh theo pháp luật hộ tịch hiện hành” nhằm tìm hiểu, làm
rõ về những quy định của đăng ký khai sinh từ đó đưa ra những hạn chế, tồn
tại và đề xuất giải pháp trong việc áp dụng pháp luật hộ tịch vào đăng ký khai
sinh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ các khái niệm, vai trò, đặc
điểm của khai sinh và đăng ký khai sinh
1


Đưa ra những tồn tại, hạn chế trong việc đăng ký khai sinh ở giai đoạn
hiện nay và từ đó rút ra được những giải pháp để hoàn thiện việc đăng ký khai
sinh hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tổng quan về một số cơ sở lý luận
và pháp lý về khai sinh và đăng ký khai sinh. Từ đó, nêu ra các tồn tại, hạn
chế và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện việc đăng ký khai sinh hiện nay.
Thời gian nghiên cứu: 22/06/2021 – 02/07/2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp nghiên cứu tiểu luận gồm:

- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp hệ thống
5. Ý nghĩa việc nghiên cứu đề tài
Bài tiểu luận chủ yếu nghiên cứu vấn đề lý luận, pháp luật về đăng ký
khai sinh trong pháp luật hộ tịch; đưa ra những hạn chế, tồn tại trong việc áp
dụng pháp luật hộ tịch về đăng ký khai sinh. Từ đó đề xuất những giải pháp
bảo đảm thực hiện pháp luật về đăng ký khai sinh nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả việc đăng ký khai sinh tại các địa phương trên cả nước.
6. Bố cục đề tài
Mở đầu
Nội dung:

2


- Chương I: Khái quát chung về đăng ký khai sinh theo pháp luật hộ
tịch hiện hành
- Chương II: Những tồn tại, hạn chế về đăng ký khai sinh hiện nay và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc đăng ký khai sinh hiện nay
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH THEO
PHÁP LUẬT HỘ TỊCH HIỆN HÀNH
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khai sinh, đăng ký khai sinh theo

pháp luật hộ tịch hiện hành
1.1. Khái niệm, đặc điểm của giấy khai sinh
Tại khoản 6 Điều 4 của Luật hộ tịch năm 2014 về “Giải thích từ ngữ”
nêu rõ:
6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các
thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Giấy khai sinh bao gồm các thông tin nhân thân cơ bản, quan trọng
của cá nhân, trong đó có thơng tin về quốc tịch, là cơ sở để xác lập các quyền,
nghĩa vụ khác của cơng dân. Do có ý nghĩa quan trọng của thông tin khai
sinh, nên tại khoản 3 Điều 14 của Luật hộ tịch năm 2014 về “Nội dung đăng
ký khai sinh” nêu rõ:
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông
tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập
nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với
nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được
đăng ký khai sinh.

4


Ngồi ra, tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ về “Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ
tịch” cũng đã khẳng định tại Điều 6 của của Nghị định này về “Giá trị pháp lý
của Giấy khai sinh” nêu rõ:
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên;
ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha,

mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội
dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản
lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng
nội dung trong Giấy khai sinh.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của đăng ký khai sinh
Về khái niệm:
Đăng ký khai sinh là đăng ký sự kiện sinh cho đứa trẻ mới sinh tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Phải được tiến hành trong thời hạn luật định kể
từ ngày đứa trẻ được sinh ra. Thông tin cơ bản của người đăng ký khai sinh
cũng được thể hiện tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch năm 2014 về “Nội
dung đăng ký khai sinh” nêu rõ:
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên;
giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm
và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
5


c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Về đặc điểm:
- Chủ thể đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân
dân cấp huyện; nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký
khai sinh cho trẻ em (Chương II Điều 13 và Chương III Điều 35 của Luật hộ
tịch năm 2014 về “Thẩm quyền đăng ký khai sinh”)
- Đối tượng đăng ký khai sinh: Đăng ký khai sinh là hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước, tạo cơ sở pháp lý để xác định tư cách cơng dân,
qua đó chính thức thiết lập mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước, đồng
thời là cơ sở pháp lý để cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

- Yêu cầu đăng ký khai sinh: Đăng ký khai sinh phải được chính xác,
kịp thời, đầy đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền lợi của con người, quyền
công dân. Thực tế cho thấy giấy khai sinh nếu trong q trình thực hiện có sai
sót mà khơng được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý
cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót và đặc biệt sẽ gây ra khơng ít những
phiền hà cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác sau này:
hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí cịn liên quan đến việc xác
định độ tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý
của từng cá nhân con người…
1.3. Vai trò của giấy khai sinh và đăng ký khai sinh
Khai sinh là khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận một cá nhân được sinh ra; là một trong những sự kiện hộ tịch để xác
định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội. Việc đăng ký khai sinh, cấp
giấy khai sinh có ý nghĩa pháp lý đầu tiên chứng minh nhân thân của công
dân, cá nhân từ khi sinh ra cho đến chết, là cơ sở pháp lý chứng minh quyền,
6


nghĩa vụ của cá nhân đó trong các quan hệ xã hội: quan hệ cha mẹ và con, các
quyền thừa kế, quyền đi học, bầu cử, ứng cử…
Vai trò của giấy khai sinh:
Giấy khai sinh là đặc biệt quan trọng, bởi tất cả các giấy tờ khác có
liên quan đến cá nhân đều bắt nguồn từ Giấy khai sinh và các nội dung trong
đó đều phải đúng với Giấy khai sinh. Giấy khai sinh là căn cứ để thực hiện
các quyền lợi khác của công dân như: đăng ký hộ khẩu, làm thẻ bảo hiểm y tế,
đi học, làm Chứng minh nhân dân. Trẻ em khơng được đăng kí khai sinh thì
khó tiếp cận với các dịch vụ thiết yếu như: chăm sóc y tế, giáo dục, hỗ trợ
pháp lí. Khơng có Giấy khai sinh cũng đồng nghĩa với việc khước từ một số
quyền của công dân: quyền bầu cử, ứng cử, quyền học tập,… Trẻ em không
được khai sinh cũng rất dễ bị xâm hại và đối xử tệ, trở thành nạn nhân của nạn

buôn bán người, mại dâm, cưỡng ép tảo hơn…
Vai trị của đăng ký khai sinh:
Đăng ký khai sinh có vai trị, ý nghĩa là sự ghi nhận về mặt pháp lý
tình trạng nhân thân của một người được sinh ra, thông qua đăng ký khai sinh,
cá nhân được cấp Giấy khai sinh, là cơ sở xác định nguồn gốc các mối quan
hệ nhân thân, quan hệ gia đình; là một trong những chứng cứ pháp lý tạo ra sự
ràng buộc về mặt pháp lý giữa Nhà nước và cơng dân và có giá trị chứng
minh đối với các mối quan hệ khác trong xã hội ví dụ như truy nhận cha, mẹ
con, thừa kế di sản, học tập. Đăng ký khai sinh cho một cá nhân là cơ sở đầu
tiên để cá nhân đó trở thành công dân một quốc gia, làm phát sinh quyền của
mình, cơng dân thực hiện được các quyền của mình được Nhà nước ghi nhận
và là cơ sở để được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

7


Nếu cá nhân không đăng ký khai sinh, cá nhân sẽ không hưởng được
các quyền dành cho công dân mà Nhà nước quy định, cũng như công dân sẽ
không được bảo vệ khi quyền và lợi ích bị xâm hại. Nếu khơng có khai sinh
thì khơng có cơ sở chắc chắn để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác thông
qua các yếu tố cơ bản như: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, nơi
sinh, thơng tin về cha mẹ…
Đăng ký khai sinh có vai trị và ý nghĩa quan trọng đối với người dân,
tuy nhiên nếu khơng thực hiện đúng quy định pháp luật thì sẽ gây thiệt hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Đăng ký khai sinh địi hỏi phải
được đăng ký chính xác tuyệt đối các thơng tin liên quan đến nhân thân của
một cá nhân. Nếu trong việc đăng ký khai sinh có sự khơng chính xác trong
việc ghi nhận các thơng tin đã đăng ký thì hệ lụy này do người dân gánh chịu.
2. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
2.1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã

Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 về “Đăng ký và quản lý hộ tịch” nêu rõ:
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ
em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và
người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế
thực hiện việc đăng ký khai sinh.

8


3. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi
có trụ sở của tổ chức đang tạm thời ni dưỡng trẻ em đó.
Tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 về “Đăng ký và quản lý hộ tịch” nêu rõ:
1. Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch
được thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu khơng có
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại
nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng
ký hộ khẩu.
Vậy, kết hợp quy định của khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 13 Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về “Đăng ký quản lý hộ tịch”, việc
đăng ký khai sinh cho trẻ em phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã,
nơi người mẹ đăng ký thường trú; trường hợp người mẹ khơng có nơi đăng ký
thường trú, thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú. Trường hợp người mẹ có nơi
đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi

đăng ký tạm trú, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú
cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Trong một số trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 96 của Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về “Đăng ký và quản lý hộ tịch”, thẩm
quyền đăng kí khai sinh cho trẻ em được xác định như sau:
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ
là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thực hiện tại Uỷ ban nhân
dân cấp xã, nơi người mẹ hoặc người cha cư trú trong thời gian ở Việt Nam.
9


- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc
mẹ là cơng dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn người kia là cơng dân Việt
Nam định cư ở nước ngồi, được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú của người là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ
là người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại
Việt Nam được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người mẹ
hoặc người cha. Thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú của người mẹ
hoặc người cha được xác định như đối với việc đăng ký khai sinh cho trẻ em
sinh ra tại Việt Nam, có cha và mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc
mẹ là người nước ngồi, người khơng quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt
Nam, cịn người kia là cơng dân Việt Nam cư trú ở trong nước, được thực
hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người là công dân Việt Nam.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc
mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, cịn người kia là
cơng dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam,
được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người là công dân
Việt Nam.

Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt
Nam, có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn người
kia là cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi như sau:
- Đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt
Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, cịn người
kia là cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi mà người đó đã có quốc tịch
10


nước ngồi, thì căn cứ vào Hộ chiếu cịn giá trị sử dụng của người là công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
Trường hợp đương sự xuất trình Hộ chiếu Việt Nam, thì việc đăng ký khai
sinh cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 96 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về
“Đăng ký vquản lý hộ tịch”; nếu xuất trình Hộ chiếu nước ngồi, thì việc
đăng ký khai sinh được thực hiện tại Sở Tư pháp tỉnh (thành phố) theo quy
định tại Điều 49 và Điều 50 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
về “Đăng ký và quản lý hộ tịch”. Hướng dẫn này cũng được áp dụng đối với
trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cả cha và
mẹ là cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi.
2.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ tại Điều 35 của Luật hộ tịch năm 2014 về “Thẩm quyền đăng
ký khai sinh” nêu rõ:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ
thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam cịn người kia là người nước
ngồi hoặc người khơng quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn
người kia là cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi;

c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngồi;
d) Có cha và mẹ là người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch;

11


2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về
cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là cơng dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
3. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
Căn cứ tại Điều 15 của Luật hộ tịch năm 2014 về “Trách nhiệm đăng
ký khai sinh” nêu rõ:
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách
nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai
sinh cho con thì ơng hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ
chức đang ni dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp
cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
4. Thủ tục đăng ký khai sinh
4.1. Thủ tục đăng ký khai sinh ở cấp xã
Căn cứ tại Điều 16 của Luật hộ tịch năm 2014 về “Thủ tục đăng ký
khai sinh” nêu rõ:
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy
chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp khơng có giấy chứng
sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu khơng
có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai
sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ


12


quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai
hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch
ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ
hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên
vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho
người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ
rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc
xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
Ngoài ra, quy định về đăng ký khai sinh cho một số trường hợp đặc
biệt cũng được thể hiện tại Điều 14, 15, 16 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ về “Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật hộ tịch”
4.2. Thủ tục đăng ký khai sinh ở cấp huyện
Căn cứ tại Điều 36 của Luật hộ tịch năm 2014 về “Thủ tục đăng ký
khai sinh” nêu rõ:
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1
Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ
hoặc cả cha và mẹ là người nước ngồi thì phải nộp văn bản thỏa thuận của
cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.

13



Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản
thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước
ngồi mà người đó là cơng dân.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ
tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ
tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngồi thì khơng ghi nội dung quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký
tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
5. Các bước thực hiện đăng ký khai sinh
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân
thích khác của trẻ hoặc cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ) chuẩn bị những
giấy tờ sau:
Nộp bản chính Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh
ra cấp).
Nếu khơng có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người
làm chứng về việc sinh.
Nếu khơng có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc
sinh; Biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập

14


(trường hợp trẻ em bị bỏ rơi); văn bản chứng minh việc mang thai hộ (trường
hợp trẻ em sinh ra do mang thai hộ).

Người đi đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các giấy tờ
tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ
khác có dán ảnh và thơng tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, cịn giá
trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha,
mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu
tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).
Điền và nộp mẫu tờ khai đăng ký khai sinh
Bước 2: Nộp và xuất trình các giấy tờ trên tại Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ (áp dụng trong trường hợp cả cha và
mẹ của trẻ là công dân VN cư trú trong nước)
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, Uỷ ban nhân dân xã
phường được quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh sống trên địa bàn.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh
Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh
đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ
hộ tịch, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản chính Giấy khai
sinh. Cơng chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên
vào Sổ hộ tịch
Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được
cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần
xác minh, không quá 05 ngày làm việc.
15


6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
Căn cứ tại Điều 71 của Luật hộ tịch năm 2014 về” Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp xã” nêu rõ:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại
địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí cơng chức tư
pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp
bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
e) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định của Chính phủ;
g) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc
việc khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch
và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản
lý.
16


Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã cịn có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan có liên quan triển khai việc thực hiện liên thơng thủ tục hành
chính, đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ
dưới 6 tuổi trên địa bàn theo quy định của Thông tư liên tịch số
05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/06/2015 về “Hướng dẫn thực hiện
liên thơng thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp
Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi”

Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh của Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Căn cứ tại Điều 71 của Luật hộ tịch năm 2014 về” Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp xã” nêu rõ:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch
tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân
dân cấp xã;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ
tịch;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí cơng chức
làm công tác hộ tịch;

17


e) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp
bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái
quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hơn trái pháp luật;
i) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;
k) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
2. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này.
3. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện khơng có đơn vị hành chính

cấp xã thì ngồi việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ
tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng
ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71
của Luật này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch do buông lỏng quản lý.

18


CHƯƠNG II: NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VỀ ĐĂNG KÝ KHAI
SINH HIỆN NAY VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC
ĐĂNG KÝ KHAI SINH HIỆN NAY
1. Những tồn tại, hạn chế về đăng ký khai sinh hiện nay
Nhận thức của người dân còn hạn chế, chưa thấy được tầm quan trọng
của các giấy tờ hộ tịch nên khi sự kiện hộ tịch xảy ra thì khơng đăng ký ngay,
để lâu rồi quên thông tin, hoặc không tiến hành đăng ký. Khi làm thủ tục khác
bị hỏi đến thì mới tiến hành đăng ký thơng tin hộ tịch, lúc đó lại gặp khó khăn
do người thân khơng cịn.
Cơng tác tun truyền chưa thật hiệu quả nên chưa thay đổi toàn diện
nhận thức của người dân, vẫn còn nhiều người đăng ký khai sinh trễ hạn, khai
sinh khơng chính xác, khai man, qua mặt nhà nước để định đăng ký kết hôn 2
lần hoặc sống chung mà không đăng ký kết hôn. Hệ lụy của các trường hợp
trên là vô cùng khó lường. Khơng ai đoan chắc việc khơng có rắc rối từ các
thơng tin khai sai trong q trình đăng ký kết hôn. Nhiều việc khi biết ra là
không quay trở lại được, ví như trường hợp man khai năm sinh, dẫn đến tình
trạng các giấy tờ tùy thân khơng nhất quán.
Quản lý dân cư quá hời hợt, không nắm được thông tin của cư dân cư
trú trên địa bàn, nên chậm phát hiện các trường hợp chưa có đăng ký hộ tịch,

chưa có hộ khẩu, chưa có chứng minh nhân dân. Đến nay mà vẫn cịn tình
trạng có người 50 tuổi mà chưa khai sinh lần nào, không chứng minh nhân
dân, không hộ khẩu. Điều này không chỉ gây trở ngại cho công tác đăng ký,
quản lý hộ tịch, mà cịn có thể tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng kẽ hở quản lý
để hợp thức hóa các loại giấy tờ tùy thân.
Thủ tục chồng chéo nhau, có trường hợp không thể xử lý được, cán bộ
tư pháp đành lách luật. Khơng chỉ chằng chéo mà cịn thiếu thủ tục cho một
19


số tình huống cụ thể. Khi xây dựng quy định, nhà làm luật khơng hình dung
được tình trạng quản lý dân cư lỏng lẻo như hiện tại ở các địa phương, nên
khơng lường trước tình huống có người lớn tuổi chưa có khai sinh mà cũng
chưa có chứng minh nhân dân hay hộ khẩu. Hơn nữa, họ cũng không lường
trước tình huống ly thân và sống chung với người khác có con thì giải quyết
vấn đề khai sinh cho trẻ như thế nào. Tất nhiên, pháp luật không cổ xúy việc
sống chung khơng hơn nhân, nhưng đó là một thực tế, cần phải có quy định để
áp dụng trong các tình huống khơng có tranh chấp về con. Tránh trường hợp
máy móc ghi tên cha là người chồng (danh nghĩa) mà biết rõ nó khơng phải
con của người ấy, mà người chồng cũng không quan tâm đến thông tin nhân
thân của đứa trẻ, để rồi người cha thật phải làm thủ tục yêu cầu Tòa án xác
định một người là cha của con mình. Trong khi đó cha thật của đứa trẻ thì
muốn nhận con và chỉ có sự xung đột pháp luật giữa các quy định chứ khơng
có tranh chấp giữa các đương sự trong vụ việc.
Thiếu thận trọng trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch nên khi
tiến hành đăng ký, công chức hộ tịch thực hiện khơng đúng quy trình, khơng
kiểm tra thơng tin, đương sự khai như nào ghi như vậy, dẫn đến giấy tờ hộ
tịch được cấp khơng chính xác, thơng tin trên giấy tờ hộ tịch không khớp với
thông tin trong hồ sơ hoặc/và không khớp với thông tin thực tế. Việc chỉnh
sửa phức tạp và gây rối thông tin nhân thân trong cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Cơ sở dữ liệu hộ tịch còn thiếu. Cụ thể, dữ liệu hộ tịch trong sổ bộ
được lưu trữ nhiều năm có nơi bị thất lạc hoặc hư hỏng, mất dữ liệu. Cơ sở dữ
liệu hộ tịch trong hệ thống thông tin quản lý hộ tịch hiện mới đang xây dựng,
mới bắt đầu áp dụng từ đầu năm 2016, công chức hộ tịch được yêu cầu cập
nhật thông tin từ 2015 vào hệ thống. Như vậy, những thông tin trên hệ thống
nếu đã được cập nhật đủ thì cũng chỉ mới có từ những sự kiện được đăng ký

20


từ năm 2015. Trước đó phải tra hồ sơ giấy. Công tác quản lý dữ liệu hay hệ
thống thông tin hộ tịch chưa hồn chỉnh nên thủ tục cịn rườm rà lắm, và có
khi sẽ để lọt những trường hợp cố tình lợi dụng kẽ hở của quản lý.
2. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc đăng ký khai sinh hiện nay
Tăng cường tuyên truyền về ý nghĩa của việc đăng ký hộ tịch, hướng
dẫn cụ thể để người dân có thể thực hiện các thủ tục hành chính một cách
thuận lợi và chính xác nhất. Nghiên cứu đổi mới cách thức tuyên truyền sao
cho hấp dẫn và bổ ích để thu hút được nhiều người dân quan tâm. Kết hợp với
bộ phận quản lý để nắm được đối tượng cần phổ biến quy định đến tận nơi để
họ thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch đúng hạn.
Rà sốt lại cơng tác quản lý dân cư trên địa bàn để phát hiện các
trường hợp chưa có giấy tờ tùy thân, hoặc thiếu giấy tờ hộ tịch, yêu cầu đăng
ký hộ tịch, làm chứng minh nhân dân, và đăng ký hộ khẩu cho các đối tượng.
Không để xảy ra tình trạng có cá nhân nào tồn tại ngồi sự kiểm sốt của
chính quyền.
Rà sốt lại quy định và có văn bản kiến nghị với cấp có thẩm quyền có
văn bản hướng dẫn chính thức cho cách xử lý các trường hợp có vướng mắc,
việc này vừa là trách nhiệm xây dựng hồn thiện pháp luật từ chính người
hoạt động thực tiễn, đồng thời từ đó cơng chức hộ tịch có căn cứ pháp luật để
giải quyết các cơng việc phát sinh không tùy tiện.

Nghiêm túc tuân thủ quy trình xử lý cơng việc, theo đúng các quy định
pháp luật, thận trọng hơn khi tiếp nhận thông tin từ người đi đăng ký. Điều
này sẽ hạn chế tình trạng ghi sai thông tin trong các giấy tờ hộ tịch, đó là
những sai sót sơ đẳng khơng thể chấp nhận được. Nó gây hệ lụy lâu dài về sau
trong cuộc đời con người. Chính cơng chức hộ tịch và các cán bộ có liên quan

21


×