Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

skkn MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 3A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.92 KB, 20 trang )

1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: -Hội đồng Sáng kiến kinh nghiệm Thị xã Điện Bàn
-Hội đồng sáng kiến Trường Tiểu Học Nguyễn Bá Ngọc.
Tơi kính đề nghị Hội đồng Sáng kiến kinh nghiệm Thị xã Điện Bàn, Hội
đồng sáng kiến Trường Tiểu Học Nguyễn Bá Ngọc xem xét, công nhận sáng
kiến như sau:
1. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hòa Phương
2. Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Hòa Phương
4. Tên sáng kiến: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH
LỚP 3A”.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục tiểu học
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: từ tháng 09/2020 đến
tháng 04/2021.
7. Hồ sơ đính kèm:
-Báo cáo sáng kiến.
-Văn bản đề nghị công nhận sáng kiến, kèm Biên bản của Hội đồng sáng kiến và
quyết định công nhận sáng kiến của cơ quan đang công tác.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điện Hịa, ngày 10 tháng 04 năm 2021
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hòa Phương



2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 3A”.
1. Mô tả bản chất của sáng kiến:
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện:
Rèn chữ viết cho Học sinh phải chú ý khi các em viết ở tất cả các môn
học, không chỉ riêng môn Tập viết và mơn Chính tả. Khơng nên xem nhẹ mơn
học nào bởi vì các mơn học đều có liên quan bổ sung cho nhau.
Vì vậy, để giúp các em học sinh viết đúng quy định, rõ ràng, đều nét, viết
liền mạch, viết đẹp và đạt tốc độ yêu cầu, đồng thời có ý thức giữ gìn sách vở
Tơi đã vận dụng một số biện pháp như sau:
Biện pháp 1: Xác định mục tiêu rèn chữ viết cho Học sinh.
Thông qua việc nghiên cứu tìm tịi, Tơi rà sốt tình hình thực tế của lớp
mình đang trực tiếp giảng dạy, từ đó tìm ra những biện pháp thích hợp cho từng
đối tượng học sinh của lớp. Đây là vấn đề then chốt giúp chất lượng chữ viết
được tăng lên nhằm đảm bảo mục tiêu cần đạt.
-Về kiến thức: Củng cố hoàn thiện hiểu biết về hình dáng, quy trình viết chữ,
cách nối chữ hoa và chữ thường, vị trí đánh dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ghi
tiếng
-Về kĩ năng: Hình thành cho học sinh kĩ năng viết nhanh, viết đúng, viết
đẹp và biết trình bày bài viết. Trước khi cho học sinh viết bài vào vở, tôi hướng
dẫn học sinh về tư thế ngồi viết, cách cầm bút, để vở. Bám sát u cầu đó, tơi
ln chuẩn bị chu đáo trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh. HS nắm được
một số kĩ năng về tư thế ngồi, để vở, cầm bút, luyện tay. Viết đúng một số nét cơ
bản.

-Về thái độ: Học sinh có ý thức cẩn thận, tích cực, tự giác, hứng thú trong
học tập, nắn nót khi viết bài, biết giữ gìn sách vở sạch sẽ. Nhận thức vẻ đẹp của
chữ viết. Yêu thích say mê hứng thú luyện chữ đẹp.
Biện pháp 2: Hướng dẫn tư thế ngồi viết.
Để giúp học sinh viết được những nét chữ đúng mẫu và đẹp, tôi đã hướng
dẫn cả lớp tư thế ngồi viết: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tỳ ngực vào cạnh
bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 25 - 30cm. Tay trái giữ vở, tay phải cầm bút,
chân chụm lại để phía trước cho thoải mái. Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên
trái lề vở, bàn tay trái tỳ vào mép vở, giữ vở không xê dịch khi viết. Cánh tay
phải cùng ở trên mặt bàn; khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển từ


3

trái sang phải và từ phải sang trái dễ dàng. Trước mỗi giờ viết bài, đặc biệt là giờ
học Tập viết, Chính tả tơi thường u cầu học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết.
*Ví dụ: Hỏi “Muốn viết chữ đẹp em phải ngồi như thế nào?”. Dần dần,
các em sẽ có thói quen ngồi viết đúng tư thế.
Biện pháp 3: Hướng dẫn cách để vở:
*Cách để vở: Vở để hồn tồn trên mặt bàn, vở mở khơng gập đơi, khơng
để vở quăn mép, để hồn tồn trên mặt bàn, hơi nghiêng về bên trái khoảng 15 độ so
với cạnh bàn sao cho mép vở song song với cánh tay.
Biện pháp 4: Hướng dẫn cách cầm bút:
*Cầm bút: Một việc cũng hết sức quan trọng giúp cho việc viết chữ đẹp là
cách cầm bút và đặt vở trên bàn. “Khi viết, cầm bút bằng 3 ngón tay của bàn tay
phải: ngón trỏ, ngón cái và ngón giữa. Đầu ngón trỏ đặt trên thân bút, đầu ngón cái
giữ bên trái thân bút, đầu ngón giữa tựa vào bên phải thân bút. Khi viết 3 ngón tay
này giữ bút, điều khiển bút dịch chuyển. Ngoài ra, cần sự phối hợp của cổ tay, cánh
tay, khuỷu tay khi viết”. Tôi cũng lưu ý các em cầm bút vừa phải vì nếu cầm bút sát
ngịi, q xa ngịi hoặc cầm q chặt thì việc điều khiển bút khi viết sẽ khó khăn, làm

cho chữ xấu mà mực dễ bị giây ra tay, ra vở.
Biện pháp 5: Cách cầm bút trên vở. Cách cầm bút đúng:
Tôi luôn nhắc học sinh cách đặt vở sao cho cạnh dưới quyển vở hơi
nghiêng so với cạnh bàn. Lựa chọn vở như thế nào? Vở viết cũng góp phần quan
trọng, phải chọn vở có trang giấy dày, dịng kẻ đều, ô li không quá to cũng
không quá nhỏ. Những yếu tố tưởng chừng không quan trọng nhưng thực chất
đã góp phần tích cực vào việc rèn chữ cho học sinh. Tiếp theo, tôi dạy cho học
sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, dạy cho học sinh kĩ thuật
viết các nét, cách lia bút và cách nối nét. Đồng thời giúp học sinh xác định được
khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ơ li để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu,
rõ ràng để viết đẹp, viết nhanh.
*Bút để xuống vở: Bàn tay ở tư thế nghiêng, cây bút tạo với mặt giấy
một góc 45 độ nghiêng về phía người viết và gần như song song với mép vở,
ngòi bút để úp xuống.
-Làm mẫu, chỉnh sửa cho các em còn chưa đúng.
*Luyện tay: Khi viết cử động cơ bản bằng ba ngón tay theo các hướng
lên xuống sang phải, trái, xoay tròn. Cổ tay, cánh tay phối hợp dịch chuyển bút
nhẹ nhàng theo chiều ngang.
Biện pháp 6: Giúp học sinh nắm được các nét cơ bản.
Tôi dạy cho học sinh các nét cơ bản thật kỹ. Học sinh phải nắm được các nét
cơ bản đó. Để giúp cho học sinh viết đúng cỡ chữ, viết đẹp thì khơng thể coi
thường phần viết nét chữ cơ bản: nét ngang, nét sổ, nét xiên trái, nét xiên phải, nét
móc xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét


4

cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt. Với 13 nét cơ bản này tôi yêu
cầu học sinh học thuộc và viết chính xác. Từ những nét cơ bản này, học sinh viết
sang các con chữ rất dễ dàng.

*Luyện tay tập một số nét:
-Kẻ bảng theo ô li trong vở.
-Giới thiệu quy ước đơn vị chữ (đvc) đường kẻ ngang, dọc, ô li. Đường kẻ
(đk) ngang gồm đường kẻ đậm, đường kẻ 1, đường kẻ 2. Khoảng giới hạn giữa
hai đường kẻ ngang là một li. Ô giới hạn giữa hai đường kẻ ngang và hai đường
kẻ dọc là ô li đơn vị chữ (đvc).
* Nét xiên, xổ thanh đậm:
-Làm mẫu và phân tích: Điểm đặt bút trên đk đậm ở góc ơ đưa lên một
nét theo hướng xiên phải đến đk 2 thì kéo xuống nét xổ trùng với đk dọc khi đến
đk đậm lại đưa xiên lên rồi kéo xuống tiếp tục như vậy cho đến hết dịng.
*Nét móc hai đầu:
-Điểm đặt bút giữa đvc (giữa ô li) đưa lên theo hướng xiên phải đến gần
đk1 lượn cong tròn đầu rồi kéo xuống trùng với đk dọc đến đk đậm thì lượn
cong đưa lên, dừng bút giữa đơn vị chữ.
-Viết mẫu trên bảng chậm kết hợp phân tích cho HS quan sát chiều rộng,
chiều cao, nét thanh, đậm.
-Yêu cầu HS thực hành 1 hoặc 2 nét, quan sát uốn nắn sửa sai tiếp tục
thực hành cho đạt yêu cầu.
* Nét cong kín:
-Điểm đặt bút trên đk1 giữa hai đk dọc viết một nét cong tròn đều sang
trái đến đk đậm lượn cong sang phải đưa lên, điểm dừng bút trùng với điểm đặt
bút.
-Nét cong tròn đều hình ơ van, hai đầu thon, ở giữa phình, nét đậm bên trái, rộng
3/4 đơn vị chữ.
-Viết mẫu, phân tích kết hợp hỏi HS về chiều cao, rộng hình dáng chữ,
điểm đặt bút, hướng di chuyển...
-Quan sát HS thực hành 1 đến 2 nét.
-Sửa sai, hướng dẫn lại nếu HS chưa nắm được hoặc còn lúng túng.
*Nét khuyết trên:
-Điểm đặt bút giữa đơn vị chữ đưa một nét xiên qua điểm giao nhau giữa

hai đk lượn dần lên đến độ cao 2,5 đv thì kéo xuống trùng với đk dọc, dừng bút
tại đk đậm.
*Nét khuyết dưới:
-Điểm đặt bút tại đk1 kéo xuống qua đk đậm xuống hết một li dưới đk
đậm lượn cong xuống giữa li tiếp rồi đưa nét xiên lên cắt nét kéo xuống tại đk


5

đậm, dừng bút giữa đơn vị chữ.
-Viết mẫu phân tích kết hợp hỏi HS về chiều cao, rộng hình dáng nét chữ,
điểm đặt bút, hướng di chuyển...
*Ví dụ:
-Chữ cái a gồm 2 nét: nét cong kín kết hợp với nét móc ngược (móc phải).
-Chữ cái h gồm 2 nét: nét khuyết trên kết hợp với nét móc hai đầu. Bên
cạnh đó tơi giải thích các thuật ngữ như:
+Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm đặt
bút có thể nằm trên đường kẻ ngang hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
+Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm
dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang.
Biện pháp 7: Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo
nhóm.
1.Mẫu chữ cái viết thường: (chia thành 5 nhóm)
-Nhóm 1: (1 đơn vị) o, ơ, ơ, a, ă, â, u, ư, e, ê, c, m, n, v, x, i
+Chữ o, ơ, ơ: Ta viết nét cong kín như đã học ở lớp 1 sau đó đánh dấu
chữ. Chú ý dấu chữ nhỏ hơn đvc.
+Chữ a, ă, â: Viết nét cong kín rồi đặt bút trên đk 1 viết 1 nét móc tiếp
xúc với nét cong sau đó đánh dấu chữ.
+Chữ n: Đặt bút giữa đường kẻ xiên, cao 2/3 đvc viết nét móc trên đến đk
đậm đưa liền bút lên viết nét móc hai đầu, dừng bút ở 1/2 đvc.

+Chữ m: Tương tự chữ n. Viết hai nét móc trên và nét móc hai đầu, độ
rộng giữa ba nét xổ là 1,5 đvc.
+Chữ v: Đặt bút giống như chữ n, m … viết nét móc hai đầu, kéo dài nét
móc hai đầu đến dịng kẻ ngang 1, tạo một nét thắt nhỏ dừng bút dưới dòng kẻ
ngang 1.
+Chữ i: Điểm đặt bút giữa đvc đưa một nét xiên đến dịng kẻ ngang thì
kéo xuống đến dịng kẻ đậm lượn cong tạo nét móc và dừng bút giữa đvc.
-Nhóm 2: (1,25 đơn vị) r, s nhóm chữ có nét tương đồng là nét cong, nét
móc có vịng xoắn.
+Chữ r: Đặt bút tại dòng kẻ đậm đưa lên một nét xiên đến đk1 giữa hai
đk dọc, tạo nét thắt nhỏ trên đk ngang 1 rồi đưa ngang bút lượn tròn góc và xổ
xuống đến đk đậm tạo nét móc, dừng bút tại 1/2 đvc.
+Chữ s: Đặt bút giống chữ r viết nét xiên, tạo nét thắt trên đk 1, viết nét
cong trái dừng bút phía trong cao 1/3 đvc.
-Nhóm 3: (1,5 đơn vị) t
+Chữ t: Đặt bút, hướng di chuyển như chữ i, đưa cao 1,5 đvc, sau đó
thêm một nét ngang tại đk1.
-Nhóm 4: (2 đơn vị) d, đ, p, q


6

+Chữ d, đ: tương tự như chữ a nhưng khi viết nét móc thì ta đặt bút trên
đk2.
+Chữ p: Đặt bút giống các chữ i, t, u nét xổ kéo xuống đường kẻ 1, được
đường kẻ đậm từ đó đưa bút đến đường kẻ đậm viết nét móc hai đầu dừng bút
tại 1/2 đvc.
-Nhóm 5: (2,5 đơn vị) b, g, h, k, l, y nhóm chữ cái có nét khuyết.
+Chữ b: Viết giống chữ l. Từ điểm dừng bút của chữ l đưa lên đến đk1
tạo nét thắt giống chữ v

+Chữ g: Viết 1 nét cong kín sau đó viết 1 nét khuyết dưới và dừng bút tại
giữa đv chữ.
+Chữ h: Gồm 1 nét khuyết trên kết hợp với nét móc hai đầu, chú ý viết
liền mạch, dừng bút tại 1/2 đv chữ.
+Chữ k: Tương tự chữ h nhưng tại điểm giữa của nét móc ta đưa bút vào
trong tạo nét thắt của chữ.
+Chữ l: đặt bút tại 1/2 đvc đưa một nét xiên cao 2,5 đvc đến giữa li 3
lượn cong và kéo nét xổ trùng với đường kẻ dọc đến dịng kẻ đậm tạo nét móc,
dừng bút tại 1/2 đvc.
+Chữ y: Như chữ u thêm nét khuyết dưới.
2. Dấu chữ và dấu thanh:
-Quy định tên gọi và cách đánh dấu chữ, dấu thanh trong Tiếng Việt.
-Quy định về tên gọi các dấu chữ: gọi tên dấu theo tên gọi của chữ cái.
VD: dấu của chữ â gọi là dấu ớ, dấu của chữ ô gọi là dấu ô…
-Dấu thanh có 5 dấu ghi thanh: dấu huyền, dấu sắc, dấu hỏi, dấu ngã, dấu
nặng.
-Kích thước của dấu chữ, dấu thanh: dấu lớn nhất cũng chỉ bằng 1/2 đv và
nằm trong ơ 1/4 đv.
-Vị trí của dấu chữ: dấu của các chữ ă, â, ê, i, ô đánh ngay sát phía trên và
cân đối ở giữa chữ. Dấu của các chữ ơ, ư đánh lệch về bên phải và ngang đường
kẻ 1. Dấu của chữ đ đánh ngang bằng và ở giữa đv 2, dấu của chữ t đánh ngang đk 1.
-Vị trí của dấu thanh: hầu hết các dấu thanh đánh vào giữa âm chính của
vần trong tiếng. Trong các trường hợp vần có 2 ngun âm thì dấu thanh được
dánh vào nguyên âm thứ nhất nếu vần đó khơng có âm cuối, dấu thanh đánh vào
ngun âm thứ hai nếu vần đó có âm cuối.
+Ví dụ: các trường hợp mía, tía…dấu thanh được đánh vào nguyên âm thứ
nhất, các trường hợp như kiến, muống… dấu thanh được dánh vào ngun âm thứ
2.
*Các trường hợp thuỷ, hoả…khơng có âm cuối nhưng dấu thanh vẫn được
dánh vào nguyên âm thứ 2 vì những trường hợp này các âm u, o đóng vai trị là

âm đệm, các âm y, a là âm chính.


7

-Các dấu thanh huyền, sắc, hỏi, ngã được đánh phía trên, sát vào chữ giới
hạn trong đv thứ 2 kể cả khi có dấu chữ như ố, ổ…các trường hợp có dấu mũ
như: â, ơ… thì dấu thanh nằm bên phải dấu mũ
-Thứ tự đánh dấu: dấu chữ đánh trước, dấu thanh đánh sau theo thứ tự từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới.
+HS thực hành viết: Chăm ngoan học giỏi.
Giáo viên yêu cầu HS ngồi đúng tư thế, để vở, cầm bút đúng, viết đúng
quy trình liền mạch, đúng khoảng cách dấu chữ và dấu thanh. GV liên tục nhắc
nhở, sửa chữa cho các em chưa nắm được các kĩ năng hoặc thực hiện chưa đúng.
3. Mẫu chữ cái viết hoa:
-Để viết đẹp bảng chữ cái viết hoa, chúng ta cần nắm được quy trình viết
từng chữ cái. Chúng ta có thể chia bảng chữ cái viết hoa thành các nhóm chữ có
nét đồng dạng với nhau.
-GV đưa bảng chữ cái đã chuẩn bị: (chia thành 6 nhóm)
+ Nhóm 1: A, Ă, Â, N, M.
+ Nhóm 4: I, K, V, H.
+ Nhóm 2: B, D, Đ, P, R.
+ Nhóm 5: O, Ơ, Ơ, Q.
+ Nhóm 3: C, G, S, L, E, Ê, T.
+ Nhóm 6: U, Ư, Y, X.
*Chúng ta cùng phân tích cách viết từng chữ cái: Chiều cao của các chữ cái
viết hoa là 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái viết hoa G, Y được viết với chiều cao là
4 đơn vị.
*Viết đúng quy trình các chữ cái theo nhóm:
+Nhóm 1: A, N, M:

-Nhận xét: độ cao, độ rộng của 3 chữ.
-Phân tích điểm đặt bút, hướng di chuyển và điểm dừng bút.
+GV chỉ bảng và hướng dẫn:
-Cao 2,5 đv (2 li rưỡi)
-Rộng: Chữ A: 2 đv (khơng kể nét móc)
Chữ N, M: 3 đv
*Viết chữ A:
-Điểm đặt bút: gần góc trên của ơ đv thứ nhất.
-Hướng di chuyển: Viết nét cong trái như chữ c, cao 1 ô rộng 1 ô cuối
chữ c sang ô bên đưa lượn phải lên trên đến vị trí cao 2,5 đv tới đk dọc xổ thẳng
theo đk dọc chạm đk đậm rồi móc lên dừng bút ở 1/2 đvc.
-Viết nét ngang là nét lượn chia đôi chiều cao của chữ A.
+Cho HS thực hành. GV quan sát và nhắc HS viết chậm: đúng điểm đặt
bút, hướng di chuyển, và điểm dừng bút. Viết một chữ, xem lại mẫu rồi mới viết
chữ tiếp theo. Nếu đúng quy trình thì mới được viết tiếp.
+ Tương tự giới thiệu và viết N, M
Chú ý: - Cuối nét thứ nhất của chữ N gần tới đk dọc.


8

-Cuối nét chữ thứ nhất chữ M ở đúng giữa ô li.
+Nhóm 2: B, D, P, R:
-Nhận xét: độ cao, độ rộng của 4 chữ
-Phân tích điểm đặt bút, dừng bút.
GV chỉ bảng và hướng dẫn.
-Cả 4 chữ trong nhóm cao 2,5 đv, rộng 2 đv không kể các nét móc.
*Viết chữ P
-Nét thứ nhất đặt bút giữa ơ đv thứ 3, sổ lượn trái 1 nét đậm, cong hết 1 ô
đv thứ nhất, dừng bút giữa ô.

-Nét thứ hai đặt bút trên đường kẻ ngang 2, kéo xuống dưới uốn cong trái,
cong đều lên vị trí 2,5 đv, tiếp tục cong phải đến sát đường kẻ dọc xuống dưới
đến giữa chữ rồi móc vào trong, dừng bút thấp hơn đk2.
+Tương tự: Giới thiệu và viết R, B, D
Chú ý: +Chữ R, B khác chữ P ở nét xoắn và móc
+Chữ B khác chữ R ở nét móc và nét cong trên nhỏ hơn.
+ Chữ D chỉ viết một nét liền mạch
+Nhóm 3: C, G, S, L, E, T:
Nhận xét độ cao, độ rộng
-Cao 2,5 ô, rộng 2 ô không kể các nét móc
GV hướng dẫn quy trình.
*Viết chữ C:
-Đặt bút trên đk dọc cao 2,5 đv viết nét cong sang trái 1 đv (1 li) tiếp xúc
với đk dọc, tiếp tục cong xuống đến điểm giữa chiều cao của chữ, cong phải lên
vị trí 2,5 đv rồi cong liên tục đến đk đậm, cong lên 1 đv rồi cong xuống 1/2 đv
dừng bút giữa ô.
*Chú ý: GV xác định đánh dấu các điểm đường cong chữ C đi qua.
-Tương tự: giới thiệu và viết các chữ G, S, L, E, T
-GV chú ý điểm khác biệt của các chữ so với chữ C
+Chữ G viết như chữ C rồi thêm nét khuyết dưới
+Chữ S, L thân chữ là nét sổ lượn.
+Chữ E nét cong ở phần trên hỏ hơn, điểm thắt chữ E là ở điểm giữa
chiều cao của chữ.
+Chữ T khác chữ C ở điểm đặt bút và hướng di chuyển, thân chữ T gần
giống chữ C nhưng cong hơn.
-GV quan sát hướng dẫn hs tiếp thu chậm, mức 1.
+ Nhóm 4: I, K, V, H:
-Nhận xét: độ cao, độ rộng của các chữ, phân tích điểm đặt bút, hướng di
chuyển và điểm dừng bút.



9

Các chữ K, V, H cao 2,5 đv, rộng 2 đv khơng tính các nét móc. Riêng chữ
I rộng 1,5 đv.
*Hướng dẫn viết chữ I
-Điểm đặt bút: trên đường kẻ ngang thứ 2
-Hướng di chuyển: Đưa bút xuống dưới vòng trái lên độ cao 2,5 đv tạo
móc trên của chữ, tiếp tục sổ lượn giống như nét sổ lượn của chữ. Nét cong trên
rộng 1đv nét cong dưới rộng 1.5 đv.
+Tương tự hướng dẫn hs viết.
-Chữ K nét thứ nhất giống chữ I nhưng nét cong trên bằng nét cong dưới,
điểm thắ của nét móc ở giữa chữ.
-Chữ V nét thứ nhất giống chữ I nhưng dừng bút ở đk đậm rồi đưa ngược
lên giống nét của chữ N.
-Chữ H chú ý nét khuyết dưới to hơn nét khuyết trên một chút.
+Nhóm 5: O, Q:
-Nhận xét:
-Độ cao, độ rộng: hai chữ dều cao 2,5 đv, rộng 2 đv.
-Điểm giống và khác nhau giữa các chữ.
*Hướng dẫn viết chữ O
-Điểm đặt bút: đường kẻ dọc cao 2,5 đv, viết một nét cong trịn đều, cong
kín từ điểm đặt bút sang trái, xuống dưới, sang phải tiếp xúc vào các đk dọc, khi
nét cong trùng với điểm đặt bút thì vịng vào trong thành một móc trịn rộng một
đv.
-Tương tự hs viết chữ Q chú ý nét móc của chữ Q giống hình dẫu ~
+Nhóm 6: U, Y, X:
-Nhận xét: cả 3 chữ đều cao 2,5 đv, rộng 2 đv.
*Chữ U:
-Điểm đặt bút: Giống như chữ I nhưng đầu chữ U là một nét cong tròn.

-Hướng di chuyển: Viết một nét cong trịn đầu chữ U sau đó sổ thẳng đến
đường đậm rồi móc lên vào góc ơ vng đv, đưa bút đến vị trí cao 2,5 đv trùng
vào đường kẻ dọc sổ thẳng viết nét móc thứ hai, đến đk đậm thì móc lên dừng
bút tại 1/2 đv chữ.
Chú ý: 2 nét móc chữ U cách nhau 1 đv.
-Tương tự cho hs viết Y, X.
+Chữ Y nét thứ hai là nét khuyết.
+Chữ X hai nét cong trái, phải đều liền mạch.
4. Mẫu chữ số: Trước khi hướng dẫn hs viết chữ số GV lưu ý tất cả các
chữ số đều có độ cao 2 đv và rộng 1 đv chỉ riêng chữ số 1 là rộng 0,5 đv. Các
chữ số: (2 đơn vị) 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
-Nhóm chữ số chỉ có nét thẳng: 1, 4, 7


10

-Nhóm chữ số có nét thẳng kết hợp nét cong: 2, 3, 5
-Nhóm chữ số chỉ có nét cong: 0, 6, 8, 9.
5. Luyện tập thực hành:
-Tuỳ theo đối tượng HS các em viết sai ở quy trình kĩ thuật nào mà GV
cho phần luyện tập tương ứng để chỉnh sửa lỗi sai cho các em.
-Có thể cho học sinh viết lại các bài thơ trong các nhóm chữ hoa đã học
hoặc một bài thơ đoạn văn ngắn.
-Chú ý nhắc nhở HS về tư thế ngồi, để vở, cầm bút, các kĩ thuật viết nhằm
củng cố hình thành kĩ năng cho các em.
-Mỗi bài văn, bài thơ GV cho các em viết lần thứ nhất, GV quan sát nhắc
nhở chỉnh sửa lỗi sai cho từng em. Cho HS viết lại câu từ lỗi sai trước khi viết
lại toàn bài lần 2.
-Mỗi bài thơ đoạn văn cho HS viết từ hai đến ba lần. Chú ý số lượng câu
chữ ngắn nhưng luyện tập lặp đi lặp lại nhiều lần và mức độ yêu cầu cao dần cho

lần luyện tập sau. Kĩ năng nào HS cịn viết chưa đúng, chưa chuẩn thì yêu cầu
các em viết đi viết lại để sửa triệt để đối với từng kĩ năng.
-Trong quá trình HS thực hành GV chú ý hướng dẫn các em cách trình
bày một số dạng văn bản có thể yêu cầu HS sáng tạo cách trình bày cho riêng
mình. Tơi giúp các em viết đúng các phụ âm đầu bằng cách đưa ra các hiện
tượng chính tả dễ nhầm lẫn để học sinh phân biệt được một cách chính xác.
*Ví dụ: Việc lẫn lộn chữ ghi âm đầu (c/k/q; g/gh; ng/ngh; ng/nh); chữ ghi
âm đệm (u/o); âm chính (i, y; ia, ya, iê, yê; ua, uô; ưa, ươ; a, ă;...) và âm cuối
(ng/nh; c/ch; i/y; u/o) là do học sinh chưa nắm vững quy tắc chính tả. Trường
hợp lẫn lộn d/gi phần lớn là viết tùy tiện, chỉ dựa vào ý chủ quan, ít theo quy tắc.
-c/k/q:
+cót ≠ kót; cối ≠ kối; cuốc ≠ quốc; ...
+ké ≠ cé; kép ≠ cép; kịch ≠ cịch; kim ≠ cim; ...
+quả ≠ kủa; quản ≠ quoản; que ≠ coe; quen ≠ quoen; quýnh ≠ quynh.
-d/gi:
+dám ≠ giám; da ≠ gia; dẻ ≠ giẻ, rẻ; dễ ≠ giễ; diều ≠ giều; dù ≠ giù; ...
+gì ≠ dì; giúp ≠ dúp; giọng ≠ dọng; giữa ≠ diữa; giặt ≠ dặc; giờ ≠ dờ; ...
-g/gh:
+gạc ≠ ghạc; gái ≠ ghái; gánh ≠ ghánh; gắt ≠ ghắt; gõ ≠ ghõ; ...
+ghé ≠ gé; ghép ≠ gép; ghét ≠ gét; ghê ≠ gê; ghềnh ≠ gềnh; ghi ≠ gi; ...
-ng/ngh + ngạc ≠ nghạc; ngập ≠ nghập; nguyên ≠ nguiên; ngơi ≠ nghơi
+nghe ≠ nge; nghẹn ≠ ngẹn; nghìn ≠ ngìn; nghiêng ≠ ngiêng; ...
*Ví dụ: Lỗi do tiếng có vần khó: bt ≠ bít, bút, bp; khuỷu ≠ khủy,
khỉu, khỷu, khủi, khửu; khuya ≠ khua, khia, khya; nguệch ngoạc ≠ nguyệch
ngoặc, nghệch ngoạt; quét ≠ quyét; quyết ≠ quyếc, quếc, quyêt, quiết, qyết; ...


11

Đối với những em viết cẩu thả, chưa chịu khó luyện chữ, tôi kiểm tra sát

sao, giao bài luyện tập cụ thể cho các em, tôi viết mẫu cho các em luyện tập.
Việc viết mẫu của tôi là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm
bắt được quy trình viết từng nét của từng chữ cái. Do vậy, tôi phải viết chậm,
đúng theo quy tắc, vừa viết vừa giảng giải, phân tích cho học sinh. Khi viết mẫu,
tơi tạo điều kiện để học sinh nhìn thấy tay của tôi viết từng nét chữ. Học sinh
viết chậm, viết sai hàng ngày, thời gian đầu tôi cho học sinh viết thơ bốn chữ
hoặc năm chữ với số lượng ít sau nâng dần lên viết thơ lục bát, đoạn văn. Sau
mỗi bài viết tôi đánh giá sản phẩm của học sinh, trực tiếp chỉ chỗ sai cho học
sinh từ cách trình bày đến điểm đặt bút và dừng bút của các con chữ. Đối với
học sinh viết chữ đẹp rồi thì tơi vẫn hướng dẫn các em kĩ thuật cầm bút, lia bút,
rê bút để chữ viết đẹp ở mức độ cao hơn là có nét thanh nét đậm. Ngồi luyện
chữ viết theo mẫu, tơi sưu tầm thêm các mẫu chữ đẹp, chữ sáng tạo cho học sinh
tham khảo và hướng dẫn học sinh luyện viết, khơi nguồn cảm hứng yêu thích
luyện viết chữ đẹp cho các em. Xây dựng nguồn lực vững chãi để tham gia các
hội thi viết chữ đẹp cấp trường, cấp Thị xã, ...
Khi rèn cho học sinh viết chữ tôi hướng dẫn cho các em phân biệt rõ độ cao,
độ rộng, khoảng cách các con chữ (Khoảng cách giữa các chữ bằng khoảng cách
một con chữ, khoảng cách giữa các con chữ bằng 1/2 độ rộng của chữ o) và ngay từ
đầu giúp các em viết đúng cỡ các con chữ đó. Khi viết, viết liền mạch, các nét chữ
nối liền liên tục không bị đứt quãng. Sau đó nhấc bút lên, viết dấu thanh rồi mới
chuyển sang chữ tiếp theo. Khi viết cần lưu ý nét bắt đầu và nét kết thúc (các nét
móc, nét khuyết, nét nối); điểm đặt bút, điểm dừng bút để hình thành thói quen mỗi
khi các em viết bài.
* Ví dụ: Khi dạy viết chữ “trường” tơi hướng dẫn học sinh: viết truong liền
mạch không bị đứt quãng, xong mới nhấc bút lia bút lên đánh dấu của con chữ t, ư, ơ
và dấu huyền trên đầu con chữ ơ - trường. Học sinh viết bài bất kể là bài Chính tả,
Tập viết hay ghi tên bài các môn học khác, tôi theo dõi nhắc nhở từng đối tượng học
sinh. Những em viết cẩu thả thường là những em hiếu động, mải chơi, ... Do đó, Tơi
quan tâm đặc biệt đến đối tượng học sinh này. Trong quá trình dạy, tơi phân tích cấu
tạo của các con chữ, hướng dẫn cụ thể cho học sinh trong quá trình luyện viết chữ có

tun dương, khuyến khích học sinh kịp thời, đánh giá chi tiết, cụ thể, thường xuyên.
Có biện pháp hỗ trợ giúp học sinh khắc phục nhược điểm về chữ viết của mình. Tơi
nêu một số tấm gương tiêu biểu về viết chữ đẹp cho học sinh noi gương học tập. Kịp
thời động viên, khích lệ những học sinh có chữ viết tiến bộ. Tuyên dương những học
sinh có bài viết đẹp. Ngồi ra tơi thường xun sưu tầm các bài viết đẹp giới thiệu
cho học sinh, cho các em quan sát, nhận xét từ đó giúp các em tự học hỏi và rèn chữ
viết cho mình. Tơi hướng dẫn cho cha mẹ học sinh cách chọn bút và rèn cho các em
cách tự luyện chữ viết ở nhà. Tơi tích cực tự học hỏi, thường xun rèn luyện chữ


12

viết của mình đúng mẫu và đẹp, trau dồi kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh qua
đồng nghiệp và các tài liệu, phương tiện giáo dục. Chính vì vậy, để áp dụng tốt các
biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh một cách khoa học thì phải có sự hướng dẫn
tỉ mỉ, từng li, từng tí của giáo viên. Mặt khác, giáo viên còn phải hiểu tâm lý lứa tuổi
học sinh. Không nên cho các em ngồi viết liền trong một thời gian dài dễ gây mỏi
tay và chán. Cần thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết chữ đẹp trong mỗi tiết
học. Tổ chức thi “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” trong từng tháng, tạo sự hứng thú rèn
luyện cho học sinh.
1.2 Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết (nếu là giải pháp cải tiến
giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở):
a.Ưu điểm:
-Bản thân là Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp giảng dạy, thấy được tầm quan
trọng của việc rèn chữ và giữ vở là một nhiệm vụ cần thiết trong việc nâng cao
chất lượng dạy và học của Bậc Tiểu học nói chung và lớp 3A nói riêng, tơi có
quyết tâm thực hiện tốt việc rèn luyện học sinh có nề nếp, là điều kiện để học
sinh học tốt. Bên cạnh, có kế hoạch nâng cao nắm vững yêu cầu khả năng rèn
luyện có nề nếp vở sạch chữ đẹp.
-Trong cách trình bày bảng và ghi vào vở cho học sinh, giáo viên ln nắn

nót vì đây chính là trang viết mẫu mực đầu tiên của mình cho học sinh nhìn
thấy.
-Phối hợp với phụ huynh rèn luyện và tổ chức thi đua khen đối với những
học sinh viết đẹp. Đồng thời, uốn nắn tư thế ngồi của học sinh qua từng tiết
học, từng mơn học.
-Nhà trường có đầy đủ các đồ dùng dạy học Tập viết để Giáo viên giảng dạy
cho các em, ngoài ra Giáo viên tự làm thêm đồ dùng dạy học để phục vụ cho
tiết học.
-Bản thân tôi là Giáo viên đã được tập huấn đầy đủ về các phương pháp dạy
học cũng như các kĩ thuật dạy học để tạo sự hứng thú, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh.
b. Nhược điểm:
-Các em chưa có ý thức ngồi học nghiêm túc.
-Chưa có thói quen “Giữ vở - rèn chữ”.
-Khi viết chưa đúng, các em có thói quen xóa nhiều lần.
-Tay cầm bút chưa đúng quy định
-Bố mẹ các em phần lớn là cơng nhân, ít quan tâm đến sách vở cũng như


13

các loại bút viết đúng tiêu chuẩn, nhiều em không có đầy đủ vở để viết, bố mẹ
chưa chăm lo đến việc học hành, đặc biệt là chưa thực sự coi trọng việc viết
bài- rèn chữ ở các em. Nhiều em nhát viết bài, viết nhanh cho xong, trình độ
nhận thức của phụ huynh còn hạn chế. Một số học sinh có cha mẹ đi làm ăn xa
khơng trực tiếp, dạy dỗ, …
-Các em chưa hiểu rõ mục đích và tầm quan trọng của việc “Giữ vở sạch
chữ đẹp” đa số các em ngại viết, khơng có hứng thú và lòng say mê khi viết
chữ mà chủ yếu dừng lại ở mức độ viết đúng, trách nhiệm nặng nề thuộc vào
giáo viên trực tiếp đứng lớp.

1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm
của giải pháp đã biết:
Qua nghiên cứu đề tài, để bản thân Tơi tìm ra biện pháp rèn chữ viết đẹp
cho học sinh nhằm nắm bắt thực trạng chữ viết của học sinh, nguyên nhân
làm hạn chế chất lượng chữ viết, việc giữ vở sạch. Đồng thời, tìm những biện
pháp để nâng cao chất lượng chữ viết giúp các em viết chữ đúng mẫu, viết
đúng nét, viết đúng chính tả, rõ ràng, viết nhanh, viết đẹp và biết cách giữ
gìn sách vở sạch sẽ. Bản thân Tôi trực tiếp giảng dạy nên đã nghiên cứu tìm
hiểu thêm để giúp cho việc nâng cao trình độ chun mơn cho bản thân. Đánh
giá đúng thực trạng chữ viết của học sinh cũng như trong cơng tác giảng dạy
của Giáo viên để tìm ra ngun nhân, hạn chế của việc giữ vở- rèn chữ viết cho
học sinh để từ đó có những biện pháp tốt nhất giúp học sinh viết chữ ngày càng
đẹp hơn. Tôi mạnh dạn chọn đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN CHỮ VIẾT
CHO HỌC SINH LỚP 3A”.
1.4 Khả năng áp dụng của sáng kiến:
-Để thực hiện khả năng áp dụng của sáng kiến này, địi hỏi giáo viên phải
kiên trì, rèn luyện hàng ngày cho học sinh, uốn nắn và kịp thời giúp đỡ học sinh,
lập kế hoạch rèn chữ viết cho học sinh một cách phù hợp với từng đối tượng học
sinh trong lớp 3A. Thực tiễn cho thấy, kết quả rèn chữ viết của học sinh có chuyển
biến rõ rệt, đã cải thiện được các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, chất
lượng chữ viết nâng cao. Tạo cho học sinh những kĩ năng, thói quen hứng thú,
chăm chỉ rèn viết chữ.
-Qua thời gian nghiên cứu, tôi thấy rằng chất lượng chữ viết của học sinh
được nâng lên rất nhiều, đa số các em có ý thức trong việc rèn chữ ở lớp và ở nhà.
Học sinh viết đúng mẫu, đảm bảo tốc độ, đúng kỹ thuật viết và nhiều em có nét chữ
đẹp và sáng tạo. Đặc biệt, trong kì thi viết chữ đẹp cấp trường, cấp thị xã lớp tơi có
em Nguyễn Thị Châu Giang đạt giải Nhất thi viết chữ đẹp cấp Trường, cấp Thị
xã.



14

1.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
-Phương tiện: Giấy, bút, bàn ghế và toàn thể Học sinh khối lớp 3 xã Điện HòaThị xã Điện Bàn- Tỉnh Quảng Nam.
-Được sự quan tâm giúp đỡ của chỉ đạo chuyên môn trường, giáo viên trong
tổ, cùng tất cả các bậc Phụ huynh Học sinh khối 3. Là Giáo viên trực tiếp giảng dạy
lớp 3A Tôi luôn phải nhiệt tình, phải bám sát chương trình, nắm vững các phương
pháp dạy học mơn Tập viết, mơn Chính tả và sử dụng các phương pháp nghiên cứu,
phương pháp quan sát, phương pháp làm mẫu, phương pháp thuyết trình giảng giải
liên quan nội dung từng bài dạy, phương pháp thực hành - luyện tập để rèn luyện
hằng ngày cho học sinh, uốn nắn giúp đỡ kịp thời những học sinh viết chưa đẹp.
Đồng thời, các em đến lớp có đầy đủ các loại vở để học tốt phân môn Tập viết,
phân môn Chính tả theo yêu cầu của Giáo viên.
1.6. Hiệu quả sang kiến mang lại:
Dạy Tập viết là rèn luyện kĩ tư duy sáng tạo, năng lực thẩm mĩ cho học
sinh. Các giải pháp, biện pháp tôi đã thực hiện trong đề tài có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, chúng là cầu nối để tạo lên sự thành công, là một quá trình rèn
luyện thường xuyên và bền bỉ mang lại hiệu quả trong việc rèn chữ viết đẹp cho
học sinh. Mỗi giải pháp, biện pháp trong đề tài tác động qua lại và hỗ trợ với
nhau nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh tại lớp tôi. Góp phần hình
thành nên các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và học tốt tất cả các môn học. Để
chuẩn bị tốt bài giảng, không lệ thuộc quá nhiều vào sách hướng dẫn giảng dạy.
Người giáo viên phải ln có lịng u nghề, u người, có ý thức trách nhiệm
và tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi và mạnh dạn áp dụng những vấn đề
mới vào thực tiễn giảng dạy. Tôi nhận thấy chất lượng Học sinh nắm được vai
trò quan trọng của việc rèn chữ viết, phối hợp khéo léo dựa vào quá trình rèn
chữ viết, kết quả cụ thể như sau:
Kết quả năm học 2020-2021 lớp 3A (TSHS: 30/16 nữ)
Xếp loại
HK

Tháng TSHS
A
B
C
SL
TL
SL
TL
SL
TL
I
5
16.7%
14
46.7%
11
36.6%
II
7
23.3%
14
46.7%
9
30.0%
HKI
30/16
III
9
30.0%
13

46.4%
8
23.6%
IV
10
30.3%
13
46.4%
7
23.3%
V
10
30.3%
14
46.7%
6
3.0%
I
10
30.3%
15
53%
5
16.7%
II
11
36.6%
15
53%
4

10,4%
HKII
30/16
III
12
42.9%
15
53%
3
4.4%
IV
14
46.7%
15
53%
1
0.3%
V


15

2. Những thông tin cần được bảo mật: Không
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu:


16

STT


Họ và tên

01

Nguyễn Thị Hịa
Phương

02

Thần Thị Phước

03

Nguyễn Thị Thùy
Trinh

Nơi cơng
tác
Trường
TH
Nguyễn
Bá Ngọc
Trường
TH
Nguyễn
Bá Ngọc
Trường
TH
Nguyễn

Bá Ngọc

Nơi áp dụng
sáng kiến

Ghi chú

Học sinh lớp 3A
do Tơi phụ trách

Tìm hiểu, áp
dụng đề tài và
thu nhập kết quả
Áp dụng các biện
pháp đề tài vào
công tác giảng
dạy và chủ nhiệm
Áp dụng các biện
pháp đề tài vào
công tác giảng
dạy và chủ nhiệm

Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của Tôi để giúp học sinh học tốt
phân môn Tập viết, phân mơn Chính tả ở lớp Ba A. Rất mong được sự đóng góp
của các đồng nghiệp.


17

HÌNH ẢNH MINH HỌA Ở TỪNG NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN

1.Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện (Qua 2 bài sau)

Mơn Chính tả do Em Văn Tâm lớp 3A

Môn Tập viết do Em Sơn Hải lớp 3A viết.

2. Biện pháp 2: Hướng dẫn tư thế ngồi viết.

3.Biện pháp 4: Hướng dẫn cách cầm bút


18

Biện pháp 5: Cách cầm bút trên vở. Cách cầm bút đúng

Cách cầm bút trên vở. Cách cầm bút đúng.
*Nét khuyết dưới

Nhận diện các nét viết cơ bản.
*Mẫu chữ cái viết thường

13 nét cơ bản và 2 nét phụ.


19

29 chữ cái viết thường
*Nhóm 5: (2,5 đơn vị) b, g, h, k, l, y nhóm chữ cái có nét khuyết.

Mẫu nhóm chữ có nét khuyết (2,5 đơn vị)


Biện pháp 8: Kĩ thuật rèn chữ viết cho học sinh.


20

Mẫu kĩ thuật nối chữ



×